UỶ ban nhân dân tỉnh thái nguyên số: 2993 /QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.13 Mb.
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích1.13 Mb.
#14431
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Phân tích, đánh giá các tiêu chí

a) Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế (gồm 5 tiêu chí, chỉ tiêu)

1) Tăng trưởng kinh tế: Theo phương án chọn, Thái Nguyên phấn đấu đạt cao hơn 12-13%/năm nhằm phấn đấu hoàn thành CNH vào năm 2018-2019.

2) GDP bình quân đầu người (nghìn USD/người) hiện hành: GDP Bình quân đầu người của Thái Nguyên vào năm 2018-2019 đạt 3.282 USD/người, với tốc độ tăng trưởng GDP 12-13%, chỉ tiêu này chỉ có thể đạt được khi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra là phấn đấu năm 2015 đạt 45 triệu đồng/người (tương đương 2.100 USD/người).

3) Cơ cấu kinh tế (%/GDP): Thái Nguyên đã đạt chỉ tiêu này từ năm 2015.

4) Tỷ trọng hàng CNXK/ tổng kim ngạch XK (%): Chỉ tiêu CNH đề ra là 60-80%, Thái Nguyên đã đạt chỉ tiêu này cao hơn so với chỉ tiêu CNH ngay từ năm 2010 (năm 2010 đạt 89,3%).

5) Tỷ trọng VA/GO (%): Tỷ trọng giá trị tăng thêm công nghiệp so với giá trị sản xuất công nghiệp, Thái Nguyên đến năm 2018-2019 dự báo sẽ đạt 40-42%, đạt ở mức cận dưới của chỉ tiêu này.



b) Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu văn hoá - xã hội và chất lượng cuộc sống (gồm 9 tiêu chí)

1) Tỷ lệ dân đô thị (% so với tổng số dân): Đến năm 2018-2019, tỷ lệ dân đô thị/tổng số dân của Thái Nguyên dự báo là <55%, gần đạt chỉ tiêu CNH.

2) Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng số lao động (%): Từ nay đến năm 2019, Thái Nguyên khó có thể đạt dưới 20%, đây là chỉ tiêu Thái Nguyên cần phấn đấu cao (tiêu chí này cả nước cũng không đạt được).

3) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo/tổng số lao động (%): Dự báo Thái Nguyên có thể đạt được chỉ tiêu này vào năm 2018-2019.

4) Tỷ lệ lao động có trình độ cao/tổng số lao động (%): Thái Nguyên đã đạt chỉ tiêu này ngay từ năm 2015.

5) Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn mới, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính Phủ) (% tổng số dân): Thái Nguyên phấn đấu chỉ còn 2,5% vào năm 2020.

6) Tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng KHCN (%/GDP): Dự báo chỉ tiêu này Thái Nguyên sẽ đạt khoảng 1,5-2% vào năm 2020.

7) Chỉ số phát triển con người (HDI) (Chỉ số): Dự báo năm 2018-2019 Thái Nguyên có thể đạt được chỉ tiêu này là 0,866.

8) Chỉ số mức chênh lệch giàu nghèo (GINI) (Chỉ số): Đến năm 2018-2019 Thái Nguyên sẽ đạt được chỉ tiêu là 0,25%

9) Tỉ lệ bác sĩ/ tổng số dân (người/10.000 dân): Đến năm 2020, phải phấn đấu thật cao Thái Nguyên mới đạt chỉ tiêu là 15 bác sĩ/10.000 dân (theo qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 Thái Nguyên mới đạt 12 bác sĩ/10.000 dân)



c) Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu môi trường (gồm 3 tiêu chí, chỉ tiêu)

1) Tỷ lệ che phủ rừng (%): Nghị Quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đặt ra đến năm 2015 ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%, như vậy so với chỉ tiêu CNH, Thái Nguyên đạt cao hơn.

2) Tỷ trọng chất thải rắn CN được xử lý, tái chế (%): Dự báo năm 2018-2019, Thái Nguyên đạt ở mức <60%. Như vậy Thái Nguyên khó đạt chỉ tiêu này.

3) Lượng nước sinh hoạt (lít/người/ngày đêm): Với các dự án cấp nước sạch dự kiến trên địa bàn đến năm 2019 sẽ đạt 210 lít/người/ngày đêm. Như vậy, tiêu chí chỉ tiêu này đến năm 2018-2019 Thái Nguyên dự báo sẽ đạt.



Tóm lại: Theo phương án cơ sở, trên cơ sở các tiêu chí, chỉ tiêu phấn đấu CNH của Thái Nguyên vào năm 2018-2019 có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

1. Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế bao gồm 5 tiêu chí, chỉ tiêu; Thái Nguyên có 05 tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt; trong đó 01 tiêu chí, chỉ tiêu dự báo sẽ đạt ở mức cận dưới của tiêu chí công nghiệp (tiêu chí, chỉ tiêu tỷ trọng VA/GO (%)).

2. Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu văn hoá - xã hội và chất lượng cuộc sống bao gồm 9 tiêu chí, chỉ tiêu; Thái Nguyên có 02 tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt (Tỷ lệ lao động có trình độ cao/tổng số lao động; Tỷ lệ hộ nghèo % tổng số dân); 03 tiêu chí chỉ tiêu dự báo sẽ đạt (Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo/tổng số lao động; Chỉ số phát triển con người (HDI); Chỉ số mức chênh lệch giàu nghèo (GINI)); còn 04 tiêu chí chỉ tiêu Thái Nguyên cần phấn đấu cao: (Tỷ lệ dân đô thị % so với tổng số dân; Chỉ tiêu lao động nông nghiệp/tổng số lao động; Tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng KHCN; Tỉ lệ bác sĩ/ tổng số dân);

3. Nhóm tiêu chí, chỉ tiêu môi trường bao gồm 3 tiêu chí, chỉ tiêu; Thái Nguyên có 02 tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt (Tỷ lệ che phủ rừng; Lượng nước sinh hoạt (lít/người/ngày đêm)). 01 tiêu chí chỉ tiêu chưa đạt cần phấn đấu cao (Tỷ trọng chất thải rắn CN được xử lý, tái chế (%)).



7. Kết luận

Thái Nguyên là tỉnh có lợi thế về phát triển kinh tế và phát triển công nghiệp; là tỉnh công nghiệp có bề dày, phát triển sớm so với cả nước, nên khi đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại là rất thuận lợi và khả thi thực hiện.

Nếu thực hiện được các tiêu chí, chỉ tiêu như phương án nêu ra nghĩa là đến năm 2018-2019, Thái Nguyên sẽ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, cũng có nghĩa là Thái Nguyên sẽ về sớm so với các tỉnh và cả nước trước từ 01 đến 02 năm. Đây là cơ sở rất quan trọng để Thái Nguyên phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra.
Phần V

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ CỦA TỈNH CÔNG NGHIỆP

I. GIẢI PHÁP CHUNG

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thể chế kinh tế thị trường, chủ động hội nhập quốc tế

Để cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa ngoài yếu tố về lực lượng sản xuất phải hoàn thiện và điều chỉnh quan hệ sản xuất thích ứng, xây dựng tác phong công nghiệp... Do đó, giải pháp trọng tâm là tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo hướng chuyên nghiệp, chuyên môn hóa cao... Có như vậy mới tạo được sức hút FDI, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.



Thứ nhất, cần đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên địa bàn; Từng bước tách dần chức năng quản lý hành chính với chức năng cung cấp dịch vụ công; phân định và làm rõ các quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, các cấp chính quyền đảm bảo tính thống nhất theo mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp công nghiệp; Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý các ngành kinh tế và giao quyền chủ động cho chính quyền các phường, xã.

Thứ hai, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho từng loại cán bộ, đặc biệt cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ, chuyên trách về từng lĩnh vực cụ thể tại tuyến huyện, xã; Xây dựng và vận hành quy trình tác nghiệp thống nhất trong tổ chức đồng thời tăng cường trang bị máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại; Thực hiện phân công và phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cấp quản lý; Thường xuyên tổ chức nghiên cứu và học tập, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan quản lý Nhà nước về công nghiệp của các nước trong khu vực và thế giới; Có cơ chế lựa chọn và sử dụng nhân tài đúng đắn, công khai, thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của mỗi cán bộ; Tranh thủ sự ủng hộ và tham gia của đội ngũ chuyên gia và tư vấn trong nước và nước ngoài...

2. Phát huy lợi thế so sánh, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp chế biến, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH trên cơ sở duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, chú trọng chất lượng tăng trưởng

Vấn đề then chốt trong quá trình thực hiện CNH - HĐH là biết phát huy lợi thế so sánh và từ đó trở thành lợi thế cạnh tranh, rút ngắn quá trình CNH - HĐH.

Tập trung quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Tập trung phát triển thương hiệu. Có cơ chế tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ thông tin thị trường.....đối với doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực khuyến khích phát triển.

Tập trung mọi nguồn lực tổ chức thực hiện chiến lược xuất khẩu của Tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm hàng có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, truyền thống, phát triển các mặt hàng có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ thông qua việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ từ khách du lịch, tham quan. Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới để tăng sức cạnh tranh; xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới có thương hiệu uy tín.

Rà soát, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách, quy định để thúc đẩy các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu của tỉnh, coi đây là nhiệm vụ then chốt tạo bước đột phá trong hút đầu tư và phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp địa phương. Triển khai các chương trình hợp tác, liên doanh, liên kết của Thái Nguyên với các địa phương khác trong nước và ngoài nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, các ngành phụ trợ, liên kết sản xuất -chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.

3. Thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư

- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư bằng cách đa dạng hoá các hình thức tạo vốn, huy động vốn và khuyến khích lưu thông các nguồn vốn. Đồng thời coi trọng việc nuôi dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu ngân sách trên địa bàn. Đặc biệt chú trọng tới nguồn thu từ sử dụng đất, đây là nguồn thu không nhỏ cho đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kết cấu hạ tầng. Tận dụng tối đa các cơ hội tiếp nhận nguồn vốn ODA từ Trung ương.

Để huy động có hiệu quả vốn đầu tư trong dân cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư tham gia sản xuất kinh doanh. Khuyến khích người dân dùng nguồn lực, tài sản, tiền nhàn rỗi và tiềm năng của người dân để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thông qua việc công khai, công bố rộng rãi các chính sách nhà nước tới người dân, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ tốt về các thủ tục pháp lý và điều kiện hạ tầng kỹ thuật cho người dân yên tâm sản xuất.

Vốn Ngân sách Nhà nước cấp: Tăng cường việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà nước để tạo tiền đề ban đầu trong việc thu hút vốn đầu tư bên ngoài, vốn ngân sách nhà nước sẽ tập trung cho đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước. Tập trung cao nguồn vốn NSNN đầu tư để hoàn thành các công trình hạ tầng chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tiếp tục tái cơ cấu lại nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho đầu tư phát triển các dự án trọng điểm. Nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước từ việc xác định chủ trương, lập và duyệt dự án đến thực hiện dự án. Bảo đảm nguồn tài chính cho những nhiệm vụ ưu tiên chiến lược.



Vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính: Nguồn vốn tín dụng về lâu dài là nguồn vốn to lớn và có ý nghĩa quyết định thúc đẩy sản xuất và mở rộng đầu tư trên địa bàn. Xu thế trong tương lai, nguồn vốn này sẽ được các nhà đầu tư coi trọng và dùng làm sức bật trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, về mặt quản lý vĩ mô, Nhà nước cần tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp thông qua việc tạo hành lang pháp lý rõ ràng và cải cách các thủ tục hành chính trong cấp phép để doanh nghiệp có được bộ hồ sơ hoàn chỉnh (đặc biệt là các thủ tục hành chính), đây là một trong những yếu tố rất quan trọng để các doanh nghiệp có thể thuận lợi trong việc huy động vốn tín dụng.

Đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước: Do vốn thực hiện các dự án đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa đủ khả năng thực hiện các dự án lớn, vì vậy UBND tỉnh cần tạo điều kiện trong việc thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Đây là nguồn vốn đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn 2011-2020 và những năm tiếp theo.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nguồn vốn đầu tư bên ngoài đặc biệt có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Việc thu hút nguồn vốn này chủ yếu thông qua kêu gọi đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng, dự án công nghiệp cao, công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi nguồn vốn lớn, hiệu quả kinh tế cao, là thế mạnh và ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.

- Thực hiện chính sách thuế khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư đã được ban hành. Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia nhất là các nhà đầu tư nước ngoài.

- Ưu tiên cho đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến để mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới (thị trường vốn, thị trường tài chính, các công ty tài chính...)

- Có chính sách ưu đãi thích hợp thu hút nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thông qua các phương tiện thông tin, thân nhân trong nước để về đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn Tỉnh.

- Khuyến khích phát triển mạnh các dự án liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư phát triển giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, uy tín và thương hiệu, chất xám của lực lượng lao động cho sản xuất.

- Dự kiến tổng vốn đầu tư đến năm 2020 : 47.163 tỷ đồng.



Trong đó:

+ Dự án công nghiệp : 27.280 tỷ đồng

+ Dự án giao thông vận tải : 18.000 tỷ đồng

+ Dự án rừng trồng : 883 tỷ đồng

+ Dự án môi trường : 1. 000 tỷ đồng

4. Tập trung nghiên cứu khoa học - công nghệ, đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ, tạo nền tảng cho phát triển các ngành công nghệ cao

- Ưu tiên phát triển các cơ sở công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, đồng thời khuyến khích hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ lạc hậu tiến hành đổi mới công nghệ. Phấn đấu đến năm 2019, đầu tư cho nghiên cứu và triển khai khoa học, công nghệ đạt 1-2% GDP;

- Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh. Tập trung phát triển mạnh công nghệ thông tin và tự động hoá trong quản lý, sản xuất công nghiệp và trong các lĩnh vực dịch vụ; phát triển thương mại điện tử.

5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH trong giai đoạn tới

5.1. Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước

- Có cơ chế đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút các nhà quản trị kinh doanh giỏi, có tư duy mới, có tầm nhìn, có khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao.

- Bố trí sử dụng và có chính sách đãi ngộ về lương và thưởng, về cơ hội thăng tiến, về môi trường làm việc phù hợp. Các nhà quản trị kinh doanh giỏi phải được tạo điều kiện để cống hiến, để chứng tỏ khả năng và được công nhận, để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

5..2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

- Tiến hành khảo sát nhu cầu lao động hàng năm đối với các ngành nghề, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động để có kế hoạch tổ chức đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Mở rộng hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề với các cơ sở có trang thiết bị hiện đại trong và ngoài tỉnh; các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh tham gia dạy nghề cho lực lượng lao động của tỉnh và hỗ trợ cho công tác giáo dục đào tạo của tỉnh; Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các trường đại học, các trung tâm đào tạo, dạy nghề trong khu vực để mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo cho lực lượng lao động của tỉnh

- Khuyến khích, hỗ trợ đào tạo theo địa chỉ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi trong từng chuyên ngành công nghiệp; xã hội hóa công tác giáo dục, đào tạo nghề.



- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tại chức, thực hiện bồi dưỡng về kiến thức mới, kỹ thuật và công nghệ mới về quản lý và nghiệp vụ kinh doanh, cung cấp và phổ biến thông tin mới cho lao động trong ngành.

- Trên cơ sở quy hoạch lại, cần tiếp tục đầu tư đổi mới đồng bộ về Chương trình đào tạo, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa dạy lý thuyết và thực hành, với mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đảm bảo cho người lao động sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức trong thực tiễn để thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu CNH, HĐH nông thôn ... .

- Liên kết đào tạo với các trường ở nước ngoài; đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo.

6. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển không ngừng các tiêu chí đạt được, tập trung phấn đấu các tiêu chí còn lại

Căn cứ phương án xác lập các tiêu chí, chỉ tiêu của Thái Nguyên đến năm 2018-2019 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, để thực hiện được mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp thì từ nay đến năm 2019 phấn đấu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển không ngừng các tiêu chí, chỉ tiêu đã, đang và sẽ đạt được; mặt khác phải tập trung các nguồn lực, phấn đấu quyết liệt các tiêu chí còn đang ở mức thấp và phấn đấu các tiêu chí còn chưa đạt được. Ưu tiên các nguồn lực cho các tiêu chí còn ở mức thấp, để phấn đấu hoàn thành các tiêu chí này.



II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ

Nhóm giải pháp cụ thể là nhóm giải pháp tập trung vào thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cần phải phấn đấu và cần phải phấn đấu cao, phấn đấu rất cao; giao các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2018-2019 Thái Nguyên đạt được là tỉnh cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.



1. Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, chú trọng phát triển công nghiệp gắn với tăng trưởng bền vững

Tỉnh cần tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện nước, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; thu hút đầu tư từ các nguồn lực, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; từng bước hình thành đồng bộ trục giao thông nội tỉnh bảo đảm liên kết các phương thức vận tải nhằm tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

Áp dụng các giải pháp bảo đảm cung cấp đủ điện, nước cho sản xuất, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng, các khu, cụm công nghiệp.

2. Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án kỹ thuật cao, các dự án thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm công nghiệp

Trong giai đoạn 2011-2020 tập trung kêu gọi đầu tư theo hướng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các dự án thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm công nghiệp, nâng cao chất lượng dự án đầu tư vào các khu công nghiệp; Tập trung đầu tư hình thành khu công nghiệp, khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học, các khu công nghiệp hỗ trợ và phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp.



3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm cho người lao động, chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn

Phấn đấu đến năm 2019, lao động khu vực nông nghiệp còn dưới 30% trên tổng số lao động của tỉnh.

Đẩy mạnh hơn nữa và thực sự đi đầu trong việc cải tạo và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm phát triển nhanh hơn nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ công cuộc đổi mới và hội nhập KTQT.

Tiếp tục xây dựng và triển khai cơ chế phát huy sức mạnh của đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao; sử dụng có hiệu quả tiềm năng chất xám cho phát triển, thúc đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.

Xây dựng chiến lược về giải quyết việc làm và phân bố lao động. Chiến lược này cần được đặt trong mối quan hệ thống nhất với định hướng phát triển công nghiệp; định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển các khu đô thị dịch vụ cho người lao động... Nghiên cứu và triển khai phân luồng đào tạo gắn với đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề có trình độ cao.

Hình thành các cụm công nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển nâng cao thu nhập của người dân nông thôn.



4. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng, nâng dần tỷ lệ đầu tư cho phát triển KHCN

- Đưa nhanh hoạt động khoa học và công nghệ vận hành theo cơ chế thị trường. Quan tâm thực hiện nghiêm túc các chế tài về sở hữu trí tuệ. Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, thường xuyên định kỳ mở hội chợ công nghệ, lập ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới. Hình thành các trung tâm chuyển giao công nghệ.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hoá các loại hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối tác nước ngoài. Trong các dự án đầu tư phát triển (phần về danh mục thiết bị) và trong hợp tác sản xuất kinh doanh cần đặc biệt coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới, coi đây là một trong những yếu tố để quyết định dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác sản xuất.

- Triển khai có kết quả việc đổi mới quản lý, tổ chức khoa học công nghệ. Khuyến khích phát triển các tổ chức KHCN trong các lĩnh vực. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư phát triển KHCN; Nâng nhanh tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu KHCN, phấn đấu đạt >2% vào năm 2019. Thu hút đầu tư KHCN từ các doanh nghiệp, các tổ chức tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng và các tổ chức khác (tài trợ, hợp tác với trong nước và nước ngoài....) nhằm nâng cao tỷ lệ đầu tư này.



5. Tăng cường đầu tư cho phát triển ngành y tế, đẩy mạnh đào tạo trong lĩnh vực khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe của cộng đồng

Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời góp phần nâng cao an sinh xã hội. Tăng cường đầu tư cho phát triển ngành y tế là một trong những yếu tố quan trọng nhằm hướng tới mục tiêu trên. Tuy nhiên, cơ chế tài chính y tế như hiện nay bộc lộ nhiều bất cập không chỉ với người bệnh, cơ sở y tế mà ảnh hưởng rất nhiều đến đội ngũ cán bộ y tế (CBYT). Thu nhập của ngành y tế chưa tạo động lực làm việc hiệu quả cho đội ngũ cán bộ y tế trên một số khía cạnh. Thứ nhất, giá dịch vụ và tiền công trực tiếp trả cho CBYT quá thấp, trong khi tính chất công việc của CBYT đòi hỏi tư duy cao, tiêu tốn sức lực và nhiều nguy hiểm, rủi ro… vì vậy không khuyến khích được CBYT cống hiến hết mình cho sự nghiệp. Thứ hai, cơ chế phân bổ tài chính cho các CBYT thực hiện các công việc mang tính chất khác nhau nhưng mang tính bình quân chủ nghĩa, vì vậy không khuyến khích được CBYT làm việc ở những công việc độc hại, nguy hiểm hoặc ít có thu nhập phụ khác. Cơ chế bất cập này đã dẫn đến nhiều hậu quả là trong những năm gần đây diễn ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực trong ngành hoặc có sự dịch chuyển CBYT từ bệnh viện công sang bệnh viện tư. Do vậy tỉnh cần có chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực đào tạo bác sĩ, hoặc cơ chế ưu đãi những CBYT đến tỉnh làm việc bằng hình thức lương bổng cao, hỗ trợ nhà ở, phương tiện làm việc .v.v...



6. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động môi trường, xử lý tốt các chất thải trong hoạt động công nghiệp

- Các doanh nghiệp công nghiệp khi đầu tư sản xuất phải có giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường và thực hiện nghiêm cam kết bảo vệ môi trường trong suốt thời gian thực hiện dự án.

- Đối với các doanh nghiệp công nghiệp có nguồn phát sinh ô nhiễm môi trường với mật độ cao, tập trung khối lượng chất thải lớn và phức tạp về thành phần chất gây ô nhiễm, cần phải đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác quản lý môi trường trong thời gian doanh nghiệp hoạt động. Không tiếp nhận các doanh nghiệp công nghiệp gây ô nhiễm nặng.

- Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị hiện đại, sản xuất các loại sản phẩm đảm bảo vệ sinh môi trường, phế liệu có khả năng tái chế hoặc được chôn lấp an toàn; khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế.

- Các doanh nghiệp công nghiệp cần thiết kế vùng cách ly vệ sinh công nghiệp (là vùng đệm giữa khu sản xuất với khu dân cư). Kích thước của vùng cách ly công nghiệp phải được xác định theo khoảng cách bảo vệ về an toàn vệ sinh tiêu chuẩn Nhà nước cho phép. Trong các khu, cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Qui hoạch, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo phân khu chức năng để thuận lợi trong sử lý môi trường.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát môi trường, trang bị đầy đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực cho đơn vị chuyên môn để theo dõi và quản lý môi trường.



III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Căn cứ các tiêu chí, chỉ tiêu cần phấn đấu và cần phấn đấu cao, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp triển khai thực hiện.

2. Các năm 2013-2015

- Xây dựng kế hoạch hành động tổng thể triển khai thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan đến các ngành, các lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của các ngành, các cấp.

- Xây dựng kế hoạch hàng năm (2013-2015) và tổ chức triển thực hiện hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu tỉnh Thái Nguyên cần phấn đấu.

- Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện hệ thống các tiêu chí tỉnh Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại (vào cuối các năm 2013-2015) để tăng cường lãnh đạo, quản lý, điều hành cho phù hợp thực hiện được kế hoạch, mục tiêu đề ra.

3. Giai đoạn 2016-2019

- Đánh giá việc tổ chức triển thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan đến các ngành, các lĩnh vực, các Huyện, thị và Thành phố.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện hệ thống các tiêu chí tỉnh Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Tập trung chỉ đạo, theo dõi giám sát việc thực hiện Đề án, kiểm điểm đánh giá hệ thống các tiêu chí tỉnh Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại (vào cuối các năm 2015-2018).



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để Đề án được triển khai ngay và thực hiện có hiệu quả, sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể sau:

1. Thông báo rộng rãi Đề án đến tất cả các cấp, các ngành, các Huyện, thị và Thành phố, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh để huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện Đề án.

2. Căn cứ vào nội dung Đề án, những tiêu chí, chỉ tiêu cần phấn đấu giao các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình thực hiện cụ thể, chủ động triển khai các bước đi phù hợp theo các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình phụ trách, hàng năm kiểm điểm quá trình thực hiện.

3. Tập trung chỉ đạo, theo dõi giám sát việc thực hiện Đề án, hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện đề án, kiểm điểm đánh giá hệ thống các tiêu chí tỉnh Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2018-2019 để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đề án cho phù hợp với tình hình mới.

4. Trên cơ sở Đề án, xây dựng danh mục các dự án chi tiết để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh, xây dựng chương trình hành động có tiến độ thực hiện cụ thể để thực hiện việc thu hút đầu tư và cân đối các nguồn lực nhằm đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành công nghiệp theo hệ thống các tiêu chí.

5. Sở Công Thương chủ trì phối hợp cùng các Sở, Ban, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ tổng hợp báo cáo tiên độ thực hiện, các khó khăn vướng mắc trong việc triển khai thực hiện đề án với UBND, Tỉnh uỷ để kịp thời giải quyết.

6. Kinh phí thực hiện đề án

Trên cơ sở huy động vốn từ các nguồn lực, giao Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài chính ưu tiên cân đối nguồn vốn để các ngành, các cấp triển khai thực hiện các nội dung của đề án.

V. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

5.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương

Để Đề án Hệ thống tiêu chí Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 trở thành hiện thực, đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quan tâm, giúp đỡ một số nội dung sau:

a) Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quan tâm để sớm triển khai các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục có chính sách hỗ trợ cho Thái Nguyên về phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao.

c) Tăng cường công tác định hướng, điều phối và sự chỉ đạo để các địa phương trong vùng TDMNBB có sự hợp tác hiệu quả hơn. Có chính sách đặc thù cho Thái Nguyên là địa bàn động lực để đầu tư mang tính bứt phá, từ đó lôi kéo sự phát triển của cả vùng.

5.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên

a) Bám sát các chỉ đạo của Trung ương về việc thực hiện các chủ trương, chính sách lớn để lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Trước mắt là việc lồng ghép các mục tiêu, định hướng và giải pháp của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 vào các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

b) Chỉ đạo tập trung xây dựng Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù trên cơ sở định hướng của Trung ương về việc phát triển tỉnh Thái Nguyên với vai trò là một hạt nhân của Vùng TDMNBB. Kịp thời đề xuất những cơ chế, chính sách bất cập kiến nghị Trung ương sửa đổi; nhất là cơ chế đầu tư trở lại của Trung ương để phát triển những địa bàn động lực, có nguồn thu lớn cho Ngân sách TW.

c) Tiếp tục phân công các ngành, các địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu theo lộ trình. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; tổng kết, đánh giá và xây dựng kế hoạch hàng năm và cho cả giai đoạn 2011-2020.



5.3. Đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố

Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình tích cực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo lĩnh vực phân công, phạm vi địa bàn phụ trách để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra phấn đấu Tỉnh Thái Nguyên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020.



KẾT LUẬN

Đề án “Hệ thống tiêu chí tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020” được nghiên cứu xây dựng trên cơ sở phát huy tối đa những thuận lợi, khắc phục triệt để những tồn tại hạn chế của giai đoạn 2006-2010, đặc biệt là phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

Việc nghiên cứu đề án sẽ có ý nghĩa sâu sắc trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của tỉnh nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.

Xây dựng Hệ thống tiêu chí tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 với những định hướng, mục tiêu phù hợp với thực tiễn sẽ tạo hành lang cho phát triển kinh tế - xã hội và các ngành công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, góp phần tạo sự chuyển biến mới cho phát triển kinh tế-xã hội của Thái Nguyên trong thời gian tới.

Để thực hiện tốt được tiêu chí, chỉ tiêu đã đề ra, việc cần thiết là phải tích cực kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các nguồn lực đặc biệt là thu hút được các dự án sản xuất lớn, công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách. Đồng thời với việc thu hút đầu tư cũng cần tập trung cơ cấu lại một số doanh nghiệp đã có, tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao để đón làn sóng mới đầu tư vào tỉnh trong giai đoạn tới.

Qua nghiên cứu đề án “Hệ thống tiêu chí tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020” có thể rút ra một số nhận định mang tính chiến lược như sau:

1. So sánh chỉ tiêu CNH của Thái Nguyên với chỉ tiêu hoàn thành công nghiệp hóa của cả nước có thể thấy đến năm 2018-2019, Thái Nguyên có thể đạt được 13/17 chỉ tiêu, là tỉnh về cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa. Các chỉ tiêu cần phấn đấu của Thái Nguyên là: Tỷ lệ dân đô thị (% so với tổng số dân); Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng số lao động (%); Tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng KHCN (%/GDP); Tỷ trọng chất thải rắn CN được xử lý, tái chế (%). Các chỉ tiêu nói trên cả nước đến năm 2020 cũng cần phấn đấu để hoàn thành mục tiêu CNH.

2. Đến nay, Thái Nguyên về cơ bản đã tạo được những cơ sở hạ tầng cần thiết cho sự phát triển của giai đoạn tới như mạng lưới giao thông, hệ thống cung cấp và phân phối điện, nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển vùng..... Song những cơ sở đó còn ở trình độ thấp, thời gian tới cần có những giải pháp đột phá một cách đồng bộ hơn để thực hiện CNH, HĐH.



3. Để hoàn thành mục tiêu đến năm 2018-2019 về cơ bản Thái Nguyên trở thành một tỉnh công nghiệp (về trước cả nước 1-2 năm) cần có sự nỗ lực cao của các cấp, các ngành, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân đầu người. Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn nhằm giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng cường xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các đô thị để cải thiện điều kiện sống và sinh hoạt cho người lao động; từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn; tăng cường đầu tư nghiên cứu & triển khai trong lĩnh vực khoa học công nghệ; chăm lo cho sức khỏe người dân./.




KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nhữ Văn Tâm


Каталог: img -> image -> news
img -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 03/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 8/3 26/3 Nội dung công việc
img -> Số: 100 /pgd&Đt v/v Tham gia cuộc thi giáo dục kỹ năng sống “Đi đường an toàn – Cho bạn cho tôi”
img -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 04/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 30/4 – 01/5 Nội dung công việc
news -> Ủy ban nhân dân tỉnh cao bằng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
news -> Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
news -> In dalat city, lam dong province agricultural land
news -> Công viên Lê Văn Tám, Quận 1, tp. Hcm
news -> Viện khoa học và CÔng nghệ MỎ luyện kim báo cáo tổng hợP ĐỀ ÁN

tải về 1.13 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương