5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Tỉnh Bình Thuận nằm ở nơi chuyển tiếp giữa chế độ mưa theo mùa của Duyên hải Trung Bộ, miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, cùng với sự chia cắt địa hình mạnh mẽ nên lượng mưa phân bố không đồng đều về cả thời gian và không gian. Lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông khoảng 500 đến 700 mm. Mưa ít kết hợp gió mạnh làm tăng sự bốc hơi nước, tăng mức khô hạn trong mùa khô gây ra hiện tượng cát bay, cát nhảy tạo thành những đồi cát lớn, làm biến đổi các điều kiện tự nhiên theo chiều hướng cực đoan hơn, đặc biệt là xuất hiện các quá trình hoang mạc hoá do thoái hoá đất ngày càng mở rộng.
Mặt khác, đặc điểm địa hình cấu thành mạng lưới sông suối trong vùng, các sông ngắn dốc đổ ra biển với chế độ nước gần như trùng với chế độ mưa mùa. Do đó khi có mưa tập trung tại những nơi có địa hình dốc, sông ngắn gây nên những trận lũ quét nghiêm trọng. Vùng cửa sông ven biển thể hiện mãnh liệt sự tranh chấp giữa các quá trình sông - biển, vì vậy vấn đề sử dụng nước trong vùng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Về tổng thể Bình Thuận không thiếu nước nhưng xét theo lưu vực sông thì lượng nước phân phối không đồng đều giữa các lưu vực. Lượng nước chủ yếu tập trung ở hai lưu vực là Sông Lũy và sông Là Ngà. Các lưu vực còn lại nhìn chung lượng nước rất hạn chế.
Nhìn chung, với đặc điểm tự nhiên và khí tượng, thủy văn nêu trên cho thấy Bình Thuận là một trong số các tỉnh có khí hậu đặc biệt khô hạn so với cả nước, lượng mưa thấp, nhiều vùng có độ bốc hơi cao hơn nhiều lần so với lượng mưa; địa hình dốc nên giữ nước kém; nguồn nước mặt và nước dưới đất đều kém phong phú và biến động lớn theo mùa. Đây là đặc điểm bất lợi, có tác động quan trọng đến nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ HIỆN TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI
1.1. Cơ cấu hành chính
Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 127 đơn vị hành chính cơ sở, trong đó có 19 phường, 12 thị trấn và 96 xã.
1.2. Dân số
1.2.1. Dân số toàn tỉnh (năm 2011)
Bảng 2.1: Dân số theo cơ cấu hành chính
Đơn vị hành chính
|
Số xã
|
Số phường
/thị trấn
|
Diện tích
(km2)
|
Dân số
trung bình
(người)
|
Tỷ lệ dân số so với toàn tỉnh (%)
|
Mật độ
dân số
(người /km2)
|
Tổng số
|
96
|
31
|
7.813
|
1.180.339
|
100
|
151
|
TP Phan Thiết
|
04
|
14
|
206
|
218.007
|
18,50
|
1.058
|
Thị xã La Gi
|
04
|
05
|
183
|
105.871
|
9.0
|
579
|
Huyện Tuy Phong
|
10
|
02
|
794
|
142.691
|
12,10
|
180
|
Huyện Bắc Bình
|
16
|
02
|
1.825
|
118.355
|
10.0
|
65
|
Huyện Hàm Thuận Bắc
|
15
|
02
|
1.287
|
168.264
|
14,3
|
131
|
Huyện Hàm Thuận Nam
|
12
|
01
|
1.052
|
99.490
|
8,44
|
95
|
Huyện Tánh Linh
|
13
|
01
|
1.174
|
102.457
|
8,7
|
87
|
Huyện Đức Linh
|
11
|
02
|
535
|
127.817
|
10.8
|
239
|
Huyện Hàm Tân
|
08
|
02
|
739
|
71.064
|
6,03
|
96
|
Huyện Phú Quý
|
03
|
-
|
18
|
26.323
|
2,23
|
1.462
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Bảng 2.2: Diễn biến dân số từ năm 2006 đến 2011 Đơn vị: người
Năm
|
Tổng số
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
2006
|
1.142.105
|
569.614
|
572.491
|
416.344
|
725.761
|
2007
|
1.151.904
|
574.502
|
577.402
|
430.947
|
720.957
|
2008
|
1.161.993
|
583.419
|
578.574
|
446.142
|
715.851
|
2009
|
1.169.429
|
585.650
|
583.779
|
459.466
|
709.963
|
2010
|
1.175.031
|
589.277
|
585.754
|
461.727
|
713.304
|
2011
|
1.180.339
|
592.766
|
587.573
|
463.874
|
716.465
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Bảng 2.3: Dân số trung bình đô thị phân theo huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị:người
Đơn vị hành chính
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tổng số
|
416.344
|
430.947
|
446.142
|
459.466
|
461.727
|
463.874
|
TP Phan Thiết
|
186.456
|
187.701
|
188.987
|
189.275
|
190.207
|
190.874
|
Thị xã La Gi
|
67.946
|
68.329
|
68.730
|
68.756
|
69.094
|
69.272
|
Huyện Tuy Phong
|
65.872
|
66.270
|
66.694
|
66.739
|
67.068
|
67.308
|
Huyện Bắc Bình
|
12.054
|
22.467
|
23.046
|
25.576
|
25.702
|
25.843
|
Huyện Hàm Thuận Bắc
|
26.119
|
26.322
|
26.511
|
29.421
|
29.566
|
30.201
|
Huyện Hàm Thuận Nam
|
10.412
|
10.791
|
11.069
|
12.284
|
12.344
|
12.486
|
Huyện Tánh Linh
|
13.345
|
13.830
|
14.186
|
15.743
|
15.821
|
15.227
|
Huyện Đức Linh
|
29.366
|
30.434
|
31.217
|
34.644
|
34.812
|
35.536
|
Huyện Hàm Tân
|
4.774
|
4.803
|
15.702
|
17.028
|
17.112
|
17.127
|
Huyện Phú Quý
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Trên địa bàn tỉnh có 27 dân tộc (tộc người) cùng sinh sống trong đó dân tộc Kinh có dân số đông nhất, tiếp đến là dân tộc Chăm, Raglai, Hoa, K’Ho, Tày, Nùng, Chơro,…. Dân tộc Kinh chiếm 92,66%, còn lại các dân tộc khác chiếm 7,34%. Đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh định cư tại 15 xã thuần (trong đó có 11 xã vùng cao, 4 xã thuần đồng bào Chăm) và 32 thôn xen ghép. Cụ thể: có 9 thôn đặc biệt khó khăn (thôn An Bình, Dân Hiệp, Ku Kê, Tà Pứa, Thôn 2 – xã Suối Kiết, Thôn 4 – xã Trà Tân, Thôn 7 – xã Đức Tín, thôn Tân Quang – xã Sông Pha và thôn 1- xã Măng Tố) theo diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2 của Chính phủ, 6 xã đặc biệt khó khăn là xã Phan Dũng - huyện Tuy Phong, xã Phan Tiến - huyện Bắc Bình, xã Đông Giang và xã La Dạ - huyện Hàm Thuận Bắc, xã Hàm Cần và xã Mỹ Thạnh – huyện Hàm Thuận Nam.
1.2.2. Tỷ lệ hộ nghèo
Năm 2011, toàn tỉnh có 278.740 hộ, trong đó hộ số hộ nghèo: 21.218 hộ, chiếm tỉ lệ 7,61%; số hộ cận nghèo: 11.252 hộ, chiếm tỉ lệ 4,04% (nguồn BCĐ công tác điều tra hộ nghèo – Sở Lao động-Thương binh và xã hội tỉnh Bình Thuận). Hầu hết hộ nghèo thuộc khu vực nông thôn, trong đó các huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao trên 10% là Hàm Tân, Tuy Phong, Đức Linh. (Xem Phụ lục 2.1)
Công tác xóa đói giảm nghèo trong các năm qua được quan tâm đặc biệt, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách và các hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ hộ nghèo và hộ gia đình chính sách. Tuy nhiên số hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số. Chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các khu vực trong tỉnh còn khá lớn.
1.2.3. Hiện trạng các khu dân cư nông thôn
Các khu dân cư nông thôn phân bố không đều, mật độ dân số từ 80 – 1300 người/km2. Bình quân mỗi xã có khoảng 1.000 – 2000 hộ, mỗi thôn xóm khoảng 300 – 500 hộ. Dân cư chủ yếu phân bố tập trung tại các huyện có điều kiện thuận lợi về trồng trọt, canh tác nông nghiệp. Tại các khu vực xung quanh các hồ, sông, suối chưa có sự quản lý chặt chẽ trong xây dựng và phát triển dân cư, ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước và chất lượng sống của cư dân.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của khu vực nông thôn chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp. Các điểm dân cư nông thôn sống phân tán, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Việc phát triển dân cư mang tính tự phát, hiện nay tỉnh còn một số xã đặc biệt khó khăn cần đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời cần ổn định dân cư ở những khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, vùng dễ bị lũ quét, sạt lở, ngập lụt, khu vực bị giải tỏa, di dân,…
Thời gian qua, tỉnh đã thực hiện các Chương trình định canh định cư, Chương trình 327, Chương trình xoá đói giảm nghèo, Dự án xây dựng trung tâm cụm xã, Chương trình 135, CTMTQG xây dựng nông thôn mới,…nhằm sắp xếp, ổn định dân cư, đất sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nông thôn. Các dự án này có tác động hữu hiệu trong việc ngăn ngừa tình trạng du canh du cư, di dân tự do, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
2. HIỆN TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Diễn biến GDP trong 5 năm gần đây như sau:
Bảng 2.4: GDP qua các năm Đơn vị: Triệu đồng
Năm
|
Tổng số
|
Nông lâm nghiệp
|
Công nghiệp
|
Dịch vụ
|
2006
|
10.175.672
|
2.803.212
|
3.433.237
|
3.939.223
|
2007
|
12.866.989
|
3.294.873
|
4.333.186
|
5.238.93
|
2008
|
16.720.710
|
4.080.053
|
5.719.067
|
6.921.590
|
2009
|
19.704.324
|
4.509.544
|
6.660.260
|
8.534.520
|
2010
|
24.250.786
|
5.141.560
|
8.237.625
|
10.871.601
|
2011
|
31.426.444
|
6.339.125
|
10.712.042
|
14.375.277
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
2.2. Cơ cấu kinh tế
Dựa vào giá trị GDP của các năm từ 2006 đến 2010, cho thấy: Tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần, trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên. Điều này thể hiện rõ nhất là năm 2009, 2010 tỷ trọng GDP trong ngành dịch vụ là cao nhất.
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế qua các năm Đơn vị: %
Năm
|
Tổng số
|
Nông lâm nghiệp
|
Công nghiệp
|
Dịch vụ
|
2006
|
100,0
|
27,5
|
33,7
|
38,7
|
2007
|
100,0
|
25,6
|
33,7
|
40,7
|
2008
|
100,0
|
24,4
|
34,2
|
41,4
|
2009
|
100,0
|
22,9
|
33,8
|
43,3
|
2010
|
100,0
|
21,0
|
34,2
|
44,8
|
2011
|
100,0
|
20,2
|
34,1
|
45,7
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Nền kinh tế phát triển không đồng đều, tốc độ phát triển nhanh tập trung ở các khu vực thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, các thị trấn, vùng ven các trục giao thông, có điều kiện thuận lợi, còn vùng sâu vùng xa phát triển chậm.
2.3. Hiện trạng nông nghiệp
2.3.1. Trồng trọt
Bảng 2.6: Diện tích các loại cây trồng
Năm
|
Tổng cộng
(ha)
|
Cây hàng năm (ha)
|
Cây lâu năm (ha)
|
Tổng số
|
Cây lương thực
|
Cây CNHN
|
Tổng số
|
Cây CNLN
|
Cây ăn quả
|
2006
|
260.511
|
187.687
|
116.394
|
20.798
|
72.824
|
53.124
|
19.663
|
2007
|
266.637
|
189.021
|
116.198
|
19.785
|
77.616
|
55.591
|
20.87
|
2008
|
273.532
|
193.153
|
121.578
|
17.063
|
80.379
|
57.473
|
21.624
|
2009
|
275.357
|
191.466
|
122.454
|
20.293
|
83.891
|
59.564
|
23.024
|
2010
|
282.803
|
195.898
|
125.925
|
19.285
|
86.905
|
61.487
|
24.029
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Trong các năm gần đây diện tích trồng cây thanh long và cây cao su trong tỉnh tăng mạnh thành các loại sản phẩm có lợi thế và góp phần giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cải thiện đáng kể điều kiện sống, nhiều hộ vươn lên làm giàu từ sản xuất nông nghiệp với các mô hình làm ăn lớn và tham gia thực hiện theo quy định của VietGap, Euro Gap.
Tuy nhiên, bình quân đất nông nghiệp và đất canh tác trên đầu người thấp, lại phân tán manh mún, việc quản lý và thực hiện quy hoạch còn yếu, tiềm ẩn nhiều yếu tố kém bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
2.3.2. Chăn nuôi
Do điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn thức ăn và thị trường tiêu thụ trong tỉnh và khu vực lân cận có nhiều thuận lợi nên chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển mạnh. Theo số liệu thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh các năm gần đây như sau:
Bảng 2.7: Diễn biến chăn nuôi theo các năm Đơn vị: con
Gia súc, gia cầm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Số lượng (con)
|
|
|
|
|
|
|
Trâu
|
8.064
|
8.724
|
8.250
|
8.704
|
9.247
|
8.002
|
Bò
|
212.679
|
215.605
|
220.713
|
224.113
|
223.563
|
167.143
|
Lợn
|
266.114
|
260.922
|
263.022
|
274.253
|
269.541
|
205.779
|
Ngựa
|
60
|
56
|
56
|
25
|
25
|
23
|
Dê, cừu
|
66.792
|
64.664
|
59.213
|
32.945
|
32.152
|
17.484
|
Gia cầm (Nghìn con)
|
1.703
|
1.781
|
2.116
|
2.271
|
2.391
|
2.720
|
Trong đó: Gà
|
1.030
|
1.107
|
1.298
|
1.406
|
1.470
|
1.424
|
Vịt, ngan ngỗng
|
673
|
674
|
818
|
863
|
920
|
1.236
|
Sản lượng (Tấn)
|
|
|
|
|
|
|
Thịt trâu hơi xuất chuồng
|
670
|
1.054
|
1.037
|
1.019
|
989
|
173
|
Thịt bò hơi xuất chuồng
|
7.836
|
7.600
|
7.785
|
7.787
|
7.757
|
7563
|
Thịt lợn hơi xuất chuồng
|
24.229
|
20.543
|
20.822
|
21.717
|
20.652
|
18.051
|
Thịt gia cầm giết bán
|
3.381
|
2.891
|
3.515
|
3.595
|
3.718
|
3.415
|
Trong đó: Thịt gà
|
2.144
|
2.080
|
2.440
|
2.501
|
2.515
|
2.385
|
Trứng (Nghìn quả)
|
23.187
|
31.010
|
35.627
|
35.920
|
40.368
|
32.283
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Bảng trên cho thấy đàn trâu tăng giảm không rõ nét; đàn bò, đàn heo có tăng nhưng không ổn định. Tổng đàn gia cầm có xu hướng giảm do dịch cúm gia cầm trong các năm gần đây. Ngành chăn nuôi phát triển chậm, hiệu quả thấp do dịch bệnh, giá thức ăn, thuốc thú y tăng cao, phương thức chăn nuôi phân tán, lạc hậu, quy mô nhỏ, …Thế mạnh của ngành là chăn nuôi dê, heo, gia cầm và bò thịt.
2.4. Lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vai trò rất quan trọng trong cung cấp gỗ cho xây dựng, củi cho sinh hoạt, nguyên vật liệu cho công nghiệp. Ngoài ra còn là nơi điều hòa khí hậu, dòng chảy và làm đẹp cảnh quan môi trường sinh thái.
Diện tích rừng trong trong tỉnh chủ yếu tập trung ở thượng và trung lưu sông La Ngà, thượng lưu của các sông, suối khác. Theo số liệu thống kê diện tích rừng qua một số năm như sau:
Bảng 2.8: Diện tích các loại rừng Đơn vị: Ha
Năm
|
Tổng số
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
2006
|
354.746
|
295.661
|
59.085
|
2007
|
292.503
|
264.108
|
28.395
|
2008
|
296.516
|
264.109
|
32.407
|
2009
|
298.170
|
259.541
|
38.629
|
2010
|
298.207
|
259.541
|
38.666
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Bảng 2.9: Kết quả sản xuất lâm nghiệp
Hạng mục
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Diện tích rừng trồng tập trung - Ha
|
4.720
|
5.523
|
5.119
|
7.404
|
7.547
|
3.351
|
Diện tích trồng cây phân tán - Ha
|
1.190
|
398
|
1.303
|
1.187
|
1.291
|
1.136
|
Diện tích rừng được chăm sóc - Ha
|
4.768
|
5.067
|
2.749
|
4.606
|
9.746
|
11.650
|
Sản lượng gỗ khai thác - m3
|
37.107
|
38.428
|
36.667
|
15.766
|
33.371
|
13.734
|
Sản lượng củi khai thác - m3
|
86.026
|
80.350
|
82.293
|
71.202
|
70.280
|
54.023
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Do độ che phủ của rừng và tình hình phát triển ngành lâm nghiệp liên quan trực tiếp đến việc giữ gìn nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái, khắc phục tình trạng xói lở, đất bạc màu, suy kiệt tài nguyên nước...nhất là trong giai đoạn hiện nay đang diễn ra hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu do nhiệt độ của trái đất ấm lên. Vì vậy, xu hướng phát triển lĩnh vực lâm nghiệp trong thời gian tới là hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường bảo vệ rừng, phát triển tài nguyên rừng theo hướng xã hội hóa, giao khoán đất lâm nghiệp; gắn kinh tế rừng với kinh tế miền núi, góp phần giải quyết việc làm cho người dân, đặc biệt là quan tâm tới việc gia tăng độ che phủ của rừng tự nhiên.
2.5. Thủy sản
Thuỷ sản tiếp tục phát huy thế mạnh của một trong những ngành kinh tế trọng điểm của Bình Thuận do có lợi thế về ngư trường rộng lớn. Hình thành một số vùng nuôi trồng thủy sản ở Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Tân, nuôi thủy sản nước ngọt ở Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh và thí điểm ở Bắc Bình, vùng làm muối ở Tuy Phong, …Sản lượng khai thác thủy sản tăng nhanh, phát triển tàu thuyền đánh bắt xa bờ, các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá. Ngành diêm nghiệp cũng phát triển tương đối khá, khoảng 4,2%/năm.
Sản lượng thủy sản thống kê một số năm gần đây như sau:
Bảng 2.10. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ĐVT: Ha
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng số
|
2.242
|
2.156
|
2.150
|
2.354
|
Diện tích nước mặn, lợ
|
1.022
|
863
|
935
|
1.038
|
Nuôi cá
|
46
|
38
|
28
|
25
|
Nuôi tôm
|
971
|
823
|
888
|
1.002
|
Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác
|
5
|
2
|
5
|
5
|
Ươm, nuôi giống thuỷ sản
|
|
|
14
|
6
|
Diện tích nước ngọt
|
1.220
|
1.293
|
1.214
|
1.316
|
Nuôi cá
|
1.214
|
1.293
|
1.190
|
1.312
|
Nuôi tôm
|
6
|
-
|
5
|
|
Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác
|
|
|
19
|
|
Ươm, nuôi giống thuỷ sản
|
|
|
|
4
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Bảng 2.11: Sản lượng thuỷ sản ĐVT: tấn
Năm
|
Tổng số
|
Khai thác
|
Nuôi trồng
|
2006
|
157.334
|
152.079
|
5.255
|
2007
|
170.739
|
164.270
|
6.469
|
2008
|
174.841
|
167.451
|
7.390
|
2009
|
182.367
|
169.421
|
12.946
|
2010
|
187.392
|
172.863
|
14.529
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
2.6. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có bước phát triển mới, góp phần quan trọng để nền kinh tế Bình Thuận đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao trong thời gian qua.
Tính đến cuối năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá cố định năm 1994) đạt 4.937.953 triệu đồng; trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 1.512.694 triệu đồng (chiếm 30,63%), khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.326.690 triệu đồng (chiếm 67,37%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 98.569 triệu đồng (chiếm 2%).
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế thể hiện kết quả chính sách huy động các nguồn vốn của khu vực dân doanh vào sự tăng trưởng chung của ngành. Đến năm 2010, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng góp 72,52%, khu vực kinh tế nhà nước đóng góp 25,86% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,63% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của tỉnh.
Cơ cấu ngành chuyển biến tích cực theo hướng khai thác những lợi thế của tỉnh. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản là ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh (chiếm 71,3% tổng GTSX toàn ngành) tăng nhanh (14,5%/năm). Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (khai thác đá) và sản phẩm phi kim loại chiếm 10,5% giá trị sản lượng toàn ngành, tăng 29%/năm. Đặc biệt, ngành cơ khí chiếm 11,6% giá trị sản lượng toàn ngành tăng rất nhanh (66%/năm).
Trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành một số khu, cụm và điểm công nghiệp tập trung, là những tâm điểm để thu hút vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp nhằm thực hiện vai trò động lực để tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh:
-
Khu công nghiệp Phan Thiết (qui mô diện tích 123,7 Ha): đã hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thu hút lấp đầy 68 Ha giai đoạn I và đang thực hiện đầu tư mở rộng giai đoạn II thêm 40,7 Ha, vốn đầu tư 55 tỷ đồng giai đoạn II;
-
Các khu công nghiệp Hàm Kiệm I (143 Ha) và Hàm Kiệm II (436 Ha) với tổng quy mô quy hoạch 579 ha, tổng đầu tư 817 tỷ đồng đang triển khai xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giai đoạn I với 143 Ha theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ
- Các cụm, điểm công nghiệp: Cụm CN làng nghề gạch ngói Gia An, Vũ Hoà, Tân Lập; Cụm CN chế biến hải sản Nam Phan Thiết; Cụm CN chế biến nước mắm Phú Hải, Lạch Dù - Bãi Phủ; Cụm CN - TTCN Mê Pu;
Mặc dù có sự phát triển trong những năm qua, song quy mô sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu (trừ công nghiệp sản xuất điện); chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp, kể cả nhiều sản phẩm truyền thống cũng chưa xây dựng được thương hiệu và có lợi thế cả ở thị trường nội địa và xuất khẩu. Do đó, khả năng đóng góp cho ngân sách, tích luỹ để tái đầu tư của từng doanh nghiệp còn thấp; tác động của ngành tới sự phát triển của các ngành khác, tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chưa mạnh và chưa rõ.
2.7. Dịch vụ du lịch
Trong thời gian qua, du lịch nổi lên như là một nhân tố mới và đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Thuận, có tốc độ phát triển nhanh, đóng góp lớn trong nền kinh tế.
Doanh thu ngành du lịch tăng với tốc độ bình quân 32,95%/năm giai đoạn 2005-2010. Trong đó, tốc độ tăng doanh thu bình quân/năm của khu vực kinh tế trong nước cao gấp đôi chỉ tiêu tương ứng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng doanh thu ngành du lịch năm 2010 đạt 2.539 tỷ đồng. Doanh thu du lịch biển chiếm tỷ lệ phần lớn, đạt 2.255,4 tỷ đồng chiếm 88,8% trong tổng doanh thu du lịch toàn tỉnh.
Đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng tăng nhanh trong vài năm gần đây với sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Tổng số cơ sở hiện có ngành thương mại, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ đến năm 2010 là gần 42.125 cơ sở, trong đó ngành thương mại gần 26.550 cơ sở, ngành khách sạn, nhà hàng trên 10.460 cơ sở.
Lượng khách du lịch đến Bình Thuận liên tục tăng nhanh qua các năm. Năm 2010, tổng lượng khách du lịch đạt 2,5 triệu lượt khách. Trong đó, khách du lịch quốc tế là 250.321 lượt khách, bình quân hàng năm tăng 14,4%, chủ yếu từ khu vực Châu Âu: 55%, Châu Á: 22,5% và từ Mỹ, Úc... Khách du lịch nội địa tăng nhanh trong những năm gần đây và chủ yếu từ TP Hồ Chí Minh, các tỉnh Đông Nam Bộ. Khách đến tập trung chủ yếu ở khu du lịch Phan Thiết - Mũi Né, các điểm du lịch như Chùa Núi Tà Cú, Dinh Thầy Thím, Chùa Cổ Thạch... với các sản phẩm du lịch có ưu thế như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao trên biển...
Với mức tăng doanh thu du lịch như trên, có thể nói hoạt động ngành du lịch của tỉnh đã có những bứt phá trong những năm vừa qua, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, thúc đẩy và lôi kéo các ngành dịch vụ và các ngành nghề khác phát triển, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, làm thay đổi đáng kể bộ mặt xã hội và đời sống một bộ phận dân cư.
2.8. Dịch vụ thương mại
Ngành thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 29,23%/năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Toàn tỉnh có trên 25.000 cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, trong đó chủ yếu là thành phần kinh tế cá thể. Đã xây dựng 2 siêu thị ở Phan Thiết, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh hải sản, chợ tại các trung tâm xã, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, thúc đẩy giao lưu hàng hóa trong và ngoài tỉnh.
Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng chưa ổn định, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là 121,4 triệu USD, giảm mạnh so với năm 2008 do ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới. Thị trường chính là Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu còn thấp so với tiềm năng của địa phương, quy mô các doanh nghiệp nhỏ, công tác xúc tiến thương mại còn yếu. Mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú, đa dạng, chưa gắn kết các khâu khai thác – chế biến – xuất khẩu, giá trị gia tăng trong sản phẩm chưa cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |