Trung tâm nưỚc sạch và VỆ sinh môi trưỜng nông thôn báo cáo thuyết minh đỒ Án quy hoạch tổng thể CẤp nưỚc nông thôn tỉnh bình thuậN ĐẾn năM 2020



tải về 1.82 Mb.
trang14/16
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích1.82 Mb.
#18653
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

3.3. Giai đoạn vận hành


- Nhân viên vận hành các CTCN nhất thiết phải thông qua công tác đào tạo, có trình độ, kinh nghiệm về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý; đảm báo có đủ năng lực vận hành công trình một cách an toàn, ổn định, chất lượng nước cấp đạt lưu lượng, chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng của dân cư và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường;

- Triển khai công tác truyền thông, vận động, giáo dục cho cộng đồng dân cư trong khu vực phục vụ của CTCN và khu vực lân cận nhằm nâng cao nhận thức và hình vi trong việc bảo vệ, sử dụng nguồn nước sạch; không tổ chức chăn nuôi, sản xuất, xả rác, nước thải,.. vào nguồn nước sử dụng cung cấp cho nhà máy; hỗ trợ cho nhân viên CTCN trong việc đề cao cảnh giác bảo vệ tài sản công trình, cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến các sự cố xì, bể đường ống cấp nước và các hành vi lấy cắp, phá hoại công trình;

- Thực hiện thường xuyên, chặt chẽ công tác theo dõi, quan trắc định kỳ về mực nước, chất lượng nước và kiểm soát lượng nước khai thác, tránh gây hiện tượng hạ thấp mực nước hoặc làm ô nhiễm, nhiễm mặn nghiêm trọng nguồn nước;

- Tổ chức đào tạo, tập huấn và đảm bảo đủ các trang thiết bị dụng cụ để hạn chế, khắc phục đề phòng tình trạng khí Chlor bị rò rỉ;

- Mỗi CTCN phải xây dựng quy trình xử lý cặn bùn và nước rửa lọc, không xả thẳng vào hệ thống thoát nước hoặc nguồn nước thiên nhiên khi chưa qua hố lắng bùn và đảm bảo chất lượng nước thải đạt các chỉ tiêu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cặn bùn sẽ được làm khô và được đổ tại các bãi thải cho phép;

- Xây dựng phương án phân vùng, tách mạng phù hợp để kịp thời phát hiện các sự cố xì, bể làm thất thoát, thất thu nước sạch và có thể gây xói lở đường giao thông, nhà ở và các công trình kiến trúc khác;

- Hệ thống thoát nước, công tác thu gom và xử lý nước thải, rác thải của các khu dân cư cần được đầu tư đồng bộ với các CTCN.

PHẦN III

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN



CHƯƠNG VII:

CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện có kết quả Quy hoạch tổng thể cấp nước khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận cần phải thực hiện nhiều giải pháp thiết thực, đồng bộ, chặt chẽ và có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị và cộng đồng; sau đây là các giải pháp chủ yếu được đề xuất:

1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1.1. Giải pháp về thông tin - truyền thông, giáo dục - vận động

Công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao, làm thay đổi nhận thức và hành vi liên quan đến việc bảo vệ, sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch, bảo vệ vệ sinh môi trường (trong đó có vệ sinh nguồn nước) và các công trình cấp nước; hạn chế việc khai thác quá mức các nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nước dưới đất, dễ dẫn đến xảy ra tình trạng suy kiệt nguồn nước ngầm . Xu hướng hiện nay, công tác này được triển khai tập trung không những làm thay đổi nhận thức mà chủ yếu là làm thay đổi hành vi của cộng đồng và ngay cả đối với các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương. Qua đó các hộ dân chủ động sử dụng kinh phí tự có hoặc vốn vay tín dụng ưu đãi để đầu tư công trình sử dụng nước hợp vệ sinh, cùng tham gia đóng góp kinh phí đầu tư công trình cấp nước sạch theo phương châm xã hội hóa; các địa phương quan tâm và có trách nhiệm, tích cực hơn trong việc hỗ trợ, phối hợp để triển khai thực hiện các CTCN phân tán và các HTN trên địa bàn.

Các hoạt động thông tin - truyền thông, giáo dục – vận động được tăng cường và triển khai thực hiện bởi các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các cấp, khu vực tư nhân, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế. Các hoạt động này cần phải triển khai thường xuyên, liên tục và sử dụng phương pháp truyền thông, vận động trực tiếp để đạt hiệu quả cao thông qua lực lượng cộng tác viên tại tuyến cơ sở; đồng thời tập trung thành các đợt cao điểm nhân dịp tổ chức hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (từ ngày 29/04 -06/05) và kéo dài đến Ngày Môi trường Thế giới (05/06) hàng năm.

Các hình thức truyền thông chủ yếu như:

- Truyền thông trực tiếp tại cấp thôn, bản: Đối tượng là đào tạo cho đội ngũ tuyên truyền viên tại các thôn, bản và người dân.

- Truyền thông đại chúng: Các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình được chú trọng sử dụng tại tỉnh và ở các địa phương.

- Tiếp thị xã hội: Để thúc đẩy nhu cầu xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hành các hành vi vệ sinh; sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình.

Việc triển khai công tác này cần thực hiện theo Kế hoạch phối hợp giữa các Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Y tế - Giáo dục và Đào tạo và các đoàn thể (phụ nữ, thanh niên, nông dân,..) để tránh trùng lắp và hướng vào thực hiện mục tiêu thiết thực là làm gia tăng sự tham gia của cộng đồng và các cấp chính quyền, đoàn thể các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

1.2. Giải pháp về huy động vốn

Nguồn vốn thực hiện Quy hoạch ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo mức được phê duyệt cần thực hiện đa dạng các nguồn vốn và phương thức đầu tư trên nguyên tắc xã hội hóa; trong đó tập trung vào các nguồn vốn đầu tư và giải pháp chủ yếu như sau:



1.2.1. Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương trên địa bàn, bao gồm:

- Vốn hỗ trợ trực tiếp cho CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt CTMTQG Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015; theo đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương chi cho Chương trình như sau: hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt của từng dự án đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; 60% đối với xã đồng bằng và 75% đối với xã nông thôn khác.

- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đang triển khai trên địa bàn nông thôn (CTMTQG về xây dựng nông thôn mới, Chương trình 134CP,..);

1.2.2 Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện Quy hoạch, theo quy định tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ; các tỉnh cần bố trí từ nguồn ngân sách địa phương tối thiểu 10% tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình tại địa phương. Với quy định này và nhu cầu thực tế bức xúc của nhân dân các địa phương trong tỉnh về nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt và các nhu cầu khác đề nghị UBND tỉnh xem xét tăng thêm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tập trung so với giai đoạn 2006 – 2011. Việc đầu tư vốn cho các CTCN ngoài việc thực hiện theo chủ trương của Chính phủ là góp phần đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập trong dân cư;

1.2.3. Huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các tổ chức này khi đầu tư thì ngoài vốn tự có sẽ được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo chủ trưởng của Thủ tướng Chính phủ tại các Quyết định: số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 về Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Tuy nhiên, để thực hiện việc huy động và thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế có hiệu quả, tỉnh cần có chủ trương và cơ chế cụ thể về giá nước nông thôn nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận tối thiểu cho nhà đầu tư.



1.2.4. Các khoản viện trợ quốc tế: Trong điều kiện nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Tung ương và ngân sách địa phương có hạn, trong khi quy mô các CTCN nông thôn (nhất là các HTN phục vụ cho nhiều xã, thị trấn) ngày càng lớn, kinh phí đầu tư đến hàng chục hoặc lên tới hơn 100 tỉ đồng; đồng thời, với chủ trương của Chính phủ về cơ cấu lại đầu tư công để kềm chế lạm phát nên việc tranh thủ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ theo hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vay ưu đãi đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, để tiếp cận các nguồn vốn này cần có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành có liên quan ở TW, địa phương và sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh; đặc biệt là việc tiếp cận được thông tin và tạo mối quan hệ từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế, ...

1.2.5. Các khoản đóng góp theo quy định của nhân dân cho từng dự án cụ thể bao gồm vốn tự có của các hộ và vốn vay tín dụng ưu đãi theo theo Quyết định số 62/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ (đối với các hộ thuộc đối tượng theo quy định) và vốn vay thương mại (đối với các hộ khác).

Tiếp tục thực hiện chủ trương huy động vốn dân góp đối với các CTCN hoàn thành đưa vào sử dụng được đầu tư các hạng mục chủ yếu (trạm bơm cấp 1, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống chuyển tải và phân phối dọc theo các trục lộ chính) từ nguồn vốn ngân sách hoặc viện trợ thông qua các phương thức sau:

- Kinh phí thực hiện công tác lắp ống nhánh và thủy kế vào nhà;

- Đóng góp trực tiếp kinh phí lắp đặt các tuyến ống phân phối đối với các khu vực chưa được đầu tư;

- Đóng góp kinh phí lắp đặt các tuyến ống phân phối một cách gián tiếp, thực hiện theo nguyên tắc “vết dầu loang” đối với các địa phương có điều kiện thực hiện, tương tự như một số địa phương trong tỉnh đã triển khai trong các năm qua như phường Mũi Né; thị trấn Phú Long, Thuận Nam; xã Hàm Mỹ, Hàm Kiệm,..(mức huy động từ 300.000 – 500.000 đồng/hộ). Các hộ có nhu cầu lắp đặt thủy kế dọc theo các tuyến đường đã được vốn ngân sách nhà nước đầu tư sẵn tuyến ống cấp nước thì ngoài phần kinh phí thanh toán trực tiếp cho đơn vị quản lý CTCN còn đóng góp một khoản kinh phí theo mức quy định của từng địa phương (chủ trương huy động và quy định mức huy động cụ thể đã được HĐND xã /thị trấn thông qua). Phần kinh phí đóng góp này sẽ được các địa phương sử dụng để đầu tư mở rộng các tuyến ống phân phối vào các khu dân cư bên trong xa các trục lộ chính, gia tăng phạm vi phục vụ của công trình trong điều kiện kinh phí ngân sách có hạn không có khả năng đầu tư toàn bộ các tuyến ống phân phối.

Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 366/QĐ-TTg, phần huy động dân đóng góp tối thiểu đạt 10% tổng vốn của từng công trình, tiếp tục thực hiện chủ trương huy động vốn dân góp sau khi công trình hoàn hành theo nguyên tắc vết dầu loang.



1.3. Giải pháp về thể chế

- Rà soát, cụ thể hóa các chủ trương của Chính phủ theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 về “một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn” thành các chính sách ưu đãi của tỉnh về tiền sử dụng đất, các loại thuế,…và các cam kết về thẩm định, phê duyệt giá nước để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh;

- Nghiên cứu thực hiện chính sách phù hợp về giá nước để từng bước chuyển phương thức thực hiện công tác cấp nước sạch nông thôn từ chủ yếu là phục vụ (còn theo kiểu bao cấp, có gì dùng đó; lưu lượng và chất lượng nước chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng) sang phương thức chủ yếu là cung cấp dịch vụ (đơn vị cấp nước phải chủ động đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng nước của khách hàng); đồng thời góp phần nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch;

- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung về đối tượng, địa bàn và định mức vay tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng nâng định mức vay/hộ và mở rộng địa bàn vay đối với dân cư các thị trấn miền núi;

- Nghiên cứu ban hành chủ trương cụ thể về phương thức huy động dân đóng góp kinh phí theo nguyên tắc “vết dầu loang”, làm cơ sở cho các điạ phương có điều kiện trong tỉnh triển khai thực hiện việc huy động vốn dân góp đối với nhu cầu mở rộng mạng tuyến ống phân phối nước;

- Nghiên cứu ban hành Quy định cụ thể về thực hiện công tác quản lý bảo vệ các CTCN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở cụ thể hóa Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và nội dung đề xuất các phương án bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước và Thông tư số 54/201/TT-BTC ngày 04/05/2013 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;



1.4. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý HTN sau đầu tư

- Thông qua công tác IEC và vận động trực tiếp để đẩy nhanh tốc độ lắp đặt tuyến ống phân phối, ống nhánh và thủy kế vào nhà đối với các HTN mới đầu tư hoàn thành, nhằm phát huy tối đa công suất nhà máy (hạn chế trường hợp sau 03 năm đưa vào vận hành, công trình vẫn chưa phát huy đến 70 % công suất thiết kế) nhằm tăng nhanh số lượng hộ được sử dụng nước sạch, nâng cao hiệu quả sử dụng công trình và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư;

- Chú trọng về tính hiệu quả, ổn định, bền vững lâu dài của các HTN sau đầu tư; tiếp tục thực hiện phương thức giao cho các đơn vị chuyên ngành có năng lực và kinh nghiệm về lĩnh vực cấp nước trực tiếp quản lý, vận hành các HTN nông thôn trong tỉnh đã được Trung ương và các tỉnh bạn đánh giá cao do có tính chuyên nghiệp cao. Thực hiện đúng quy định của Chính phủ về công tác quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, đơn vị trực tiếp quản lý HTN sau đầu tư phải là chủ đầu tư công trình nhằm hạn chế các sai sót trong quá trình đầu tư;

- Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo quy định của WHO và Bộ Xây dựng. Điều chỉnh mạnh mẽ phương thức hoạt động từ phục vụ (theo kiểu bao cấp, có gì dùng đó; lưu lượng và chất lượng nước chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng) sang phương thức chủ yếu là cung cấp dịch vụ (đơn vị cấp nước phải chủ động đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng nước của khách hàng thông qua các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, làm gia tăng sự tiện lợi và hài lòng của khách hàng sử dụng nước, cụ thể như sau:

+ Đảm bảo chất lượng nước cấp theo QCVN;

+ Thực hiện hệ thống nhắn tin SMS để thông báo cho khách hàng các thông tin liên quan đến hoạt động cấp nước (nguyên nhân và thời gian ngưng cấp nước, các sự cố và biến động về chất lượng nước, các thông tin liên quan đến việc ghi chỉ số và thanh toán tiền nước,…).

+ Tiếp tục cung cấp các thông tin cần thiết cho khách hàng có liên quan đến công tác lắp đặt thủy kế, hợp đồng cung cấp – tiêu thụ nước trên Website. Nhận hồ sơ đăng ký lắp đặt, di dời, thay thế thủy kế qua mạng internet;

+ Rút ngắn thời gian sửa chữa các sự cố, thay thế, di dời tuyến ống nhánh và thủy kế theo yêu cầu của khách hàng;

+ Thanh toán tiền nước thông qua hệ thống ngân hàng;

- Các HTN sau khi xây dựng xong đưa vào sử dụng nhất thiết phải được trang bị các trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt cho công tác quản lý vận hành công trình; xây dựng và ban hành quy trình vận hành cụ thể đối với từng HTN tùy theo đặc điểm về quy mô, loại nguồn nước, công nghệ xử lý nước,..; trong đó có quy định rõ thời gian, trình tự và các nội dung bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các công trình, thiết bị.

- Cán bộ quản lý vận hành phải được đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý vận hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành và mang tính chuyên nghiệp nhất là đối với các HTN ngày càng có quy mô công suất lớn tương đương với một số nhà máy nước đô thị, địa bàn phục vụ rộng, số lượng khách hàng sử dụng nước nhiều trên địa bàn nhiều xã/thị trấn.

- Giá thành nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch, thuế và lợi nhuận theo quy định hiện hành của Nhà nước.

1.5. Về công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch

Đến cuối năm 2011, tỉ lệ nước thất thoát, thất thu nước sạch khu vực nông thôn trong tỉnh đạt bình quân là 20 - 22%, riêng các HTN do Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trực tiếp quản lý có tỉ lệ thất thoát bình quân từ năm 2009 đến 2011 đều dưới 20%; vượt mục tiêu quy định của cả nước bình quân là 25% vào năm 2015 theo Quyết định số 2.147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v: phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025. Tuy nhiên, để phấn đấu đạt mục tiêu giảm thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2020 là 18% và đến năm 2025 là 15% cần phải tính đến các giải pháp đồng bộ từ khâu thiết kế, sử dụng vật tư, vật liệu, kỹ thuật thi công và trình độ, năng lực của công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình sau đầu tư; trong đó cần tập trung thực hiện các định hướng sau:

- Không tiếp tục sử dụng loại ống cấp nước bằng uPVC, chuyển sang sử dụng loại ống HDPE để hạn chế tình trạng ống bị xì, bể trong quá trình thi công và vận hành khai thác sau đầu tư;

- Đầu tư các tuyến ống chuyển tải độc lập với mạng tuyến ống phân phối;

- Sử dụng các loại thủy kế và phụ kiện có chất lượng tốt;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát kỹ thuật thi công hàn nối, lắp đặt tuyến ống các loại và công tác lắp đặt thủy kế cho khách hàng;

- Giám sát hệ thống các tuyến ống bằng phần mềm GIS đi đôi với triển khai thực hiện công tác phân vùng tách mạng và thay thế các tuyến ống cũ, hỏng;

- Trang bị các thiết bị phát hiện rò rỉ nước và hành vi lấy cắp nước phù hợp với khả năng về kinh phí và quản lý, sử dụng công nghệ của tỉnh;



1.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Quan tâm thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước các cấp và cộng tác viên cơ sở. Nội dung đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng từ phổ biến, hướng dẫn kịp thời những văn bản pháp quy, xây dựng quy hoạch - kế hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng và quản lý dự án, công tác truyền thông, quản lý khai thác và vận hành các công trình...

- Tiếp tục đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với lực lượng cán bộ, nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác quản lý vận hành các CTCN có quy mô ngày càng lớn, kỹ thuật công nghệ theo hướng tiến tiến và địa bàn phục vụ ngày càng rộng. Các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành các CTCN cần xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đi đôi với việc bố trí kinh phí hợp lý đối với công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần xem đây là giải pháp cơ bản, lâu dài góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng sử dụng nước. Hình thức đào tạo cần đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị; sử dụng phương pháp đào tạo tích cực, lấy học viên làm trung tâm: đào tạo tại chỗ thông qua công việc thường xuyên hàng ngày; tổ chức các lớp tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo; gởi đi đào tạo tập trung; có chính sách khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao trình độ….

1.7. Giải pháp về ứng dụng kỹ thuật – công nghệ

- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý nước tiến tiến, giá thành phù hợp, ít chiếm đất, đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống hoặc cao hơn và có thể đầu tư theo phương thức module để tiết kiệm kinh phí, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả;

- Sử dụng ống HDPE và các loại phụ kiện chất lượng tốt để hạn chế các sự cố xì bể đường ống cấp nước, giảm tỉ lệ thất thoát thất thu nước sạch đáp ứng mục tiêu quy định của Chính phủ;

- Với đặc thù số lượng công trình nhiều, quy mô nhỏ, phân bố rải rác trên địa bàn toàn tỉnh, việc đi lại khó khăn, tốn kém chi phí, thời gian,..nên cần tiếp tục đầu tư và ứng dụng sâu, phổ biến các tiện ích về công nghệ thông tin, đảm bảo cho việc trao đổi thông tin và từng bước áp dụng công nghệ tự động giúp cho công tác quản lý điều hành, nhanh chóng, thông suốt mọi lúc, mọi nơi. Tiếp tục nâng cấp các Chương trình Văn phòng trực tuyến, Phần mềm Hệ thống thông tin địa lý, Chương trình nhắn tin cho khách hàng qua hệ thống SMS; xây dựng kế hoạch để từng bước áp dụng hệ thống SCADA phục vụ công tác quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động của các CTCN trên địa bàn toàn tỉnh nhằm khắc phục nhanh các sự cố kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu cấp nước thường xuyên, liên tục.



1.8. Giải pháp về tăng cường sự tham gia của cộng đồng

- Vấn đề cấp nước sạch khu vực nông thôn không chỉ là nhiệm vụ của riêng các đơn vị cấp nước mà là mối quan tâm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương và của mỗi tổ chức, cá nhân trong cộng đồng. Do đó để thực hiện tốt nhiệm vụ này rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội, mà cụ thể là cộng đồng dân cư trong phạm vi phục vụ của CTCN và các khu vực lân cận.

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, bảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để người dân được hưởng lợi và tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động của CTMTQG về Nước sạch và VSMTNT.

- Việc thực hiện Chương trình phải gắn liền với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, khuyến khích tổ chức những cuộc họp thôn, bản để xác định những ưu tiên của địa phương và quyết định các vấn đề có liên quan đến các nhu cầu cung cấp và sử dụng nước sạch.

- Phát huy vai trò và tăng cường sự tham gia của cộng đồng còn giúp cho công tác bảo vệ tài sản các hạng mục công trình sau đầu tư và phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nâng cao công suất vận hành thực tế của công trình so với công suất thiết kế, tăng tỉ lệ dân được sử dụng nước sạch.



1.9. Giải pháp về đất xây dựng:

- Rà soát kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Bình Thuận đã được Chính phủ phê duyệt tai Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 05/05/2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011 – 2015) tỉnh Bình Thuận để trình cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu xây dựng các công trình cấp nước giai đoạn 2020.

- Các địa phương và ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư khi có nhu cầu thu hồi đất và thực hiện công tác đền bù giải tỏa theo phê duyệt của cấp thẩm quyền, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công công trình cấp nước.

- Có chính sách ưu đãi về thu hồi, giao đất, không thu tiền sử dụng đất để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực cấp nước nông thôn.

- Thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích của đơn vị, cá nhân được giao đất xây dựng công trình.

1.10. Về các ưu tiên liên quan đến công tác đầu tư

- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp để sớm hoàn thành đưa vào vận hành phục vụ cấp nước cho nhân dân;



- Ưu tiên đầu tư các cho địa phương chưa có HTN, theo thứ tự sau:

+ Vùng ĐBDTTS (xã La Dạ và các thôn xen ghép còn lại);

+ Các xã điểm thuộc CTMTQG Xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 17 về môi trường đến năm 2015: Vĩnh Hảo, Hồng Sơn, Hàm Minh, Tân Thuận, Nghị Đức, Mé Pu, Sùng Nhơn và huyện Phú Quý;

+ Các khu dân cư tập trung đang rất khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Sông Lũy, Thuận Hòa, Mương Mán, Tân Xuân, Đồng Kho, Huy Khiêm,…

- Tập trung nâng cấp về quy mô để bổ sung nguồn nước cho các HTN hiện có nhưng đang hoạt động quá tải, vượt công suất thiết kế, không đáp đủ nhu cầu sử dụng của nhân dân trong mùa khô đối với các thị trấn: Tân Nghĩa, Ma Lâm, Thuận Nam, Tân Minh, Lạc Tánh và các xã: Hồng Thái, Hàm Thạnh, Hàm Cần,...

- Đầu tư nâng cấp cấp các CTCN chưa có hệ thống xử lý nước theo quy định để đạt chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Hồng Liêm, Hàm Phú, Phú Long, Tiến Lợi, Hàm Kiệm;

- Lắp đặt các tuyến ống chuyển tải liên thông đối với các CTCN liền kề để bổ sung nguồn nước và hỗ trợ lẫn nhau khi có sự cố kỹ thuật hoặc bị mất điện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng;

- Đầu tư các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị đảm bảo cho việc sửa chữa, khắc phục các sự cố trên các tuyến ống đường kính lớn D > 350 mm.



Каталог: files -> quy%20hoach%20cap%20nuoc
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung
quy%20hoach%20cap%20nuoc -> Phụ lục Tiêu chuẩn chất lượng nước: qcvn 01 và qcvn 02 Bộ y tế; qcvn 01: 2009/byt

tải về 1.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương