Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN


Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận/ kèm theo kế hoạch cổ tức



tải về 1.2 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích1.2 Mb.
#11668
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận/ kèm theo kế hoạch cổ tức:


Phương án trên thể hiện mức tăng trưởng cao năm 2006 (doanh thu tăng 17%, lợi nhuận tăng 4%), giảm dần năm 2007 và năm 2008. Phương án này phù hợp với kế hoạch phát triển của Tập đoàn và quy hoạch khai thác của Công ty. Năm 2006, trên cơ sở Hợp đồng phối hợp kinh doanh đã ký với Tập đoàn (Hợp đồng giao nhận thầu khai thác, sàng tuyển than năm 2006 số 48/HĐ ký ngày 25/3/2006 giữa Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam và Công ty CP Than Núi Béo), Công ty được Tập đoàn giao kế hoạch sản lượng cao. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch dài hạn cho Công ty cổ phần, thực tế về giới hạn trữ lượng than (trữ lượng lộ thiên còn lại khoảng 24 triệu tấn – tương đương với 8 năm khai thác theo năng suất hiện tại) đòi hỏi Công ty phải cân đối tốc độ khai thác và phương án thiết kế hầm lò để duy trì khai thác lâu dài. Với yêu cầu này, Công ty chủ trương giảm tốc độ khai thác lộ thiên, xúc tiến đầu tư cho khai thác hầm lò. Tuy vậy, Công ty sẽ duy trì lợi nhuận và mức cổ tức 15%.

Công ty CP Than Núi Béo tin tưởng sẽ đạt được kế hoạch trên với những căn cứ sau:



  • Căn cứ tình hình thị trường tiêu thụ:

Những phân tích về thị trường cho thấy nhu cầu về than của nền kinh tế sẽ tăng nhanh trong những năm tới, thể hiện than là ngành công nghiệp giàu tiềm năng. Hơn nữa, Công ty CP Than Núi Béo sau khi khai thác than sẽ bán cho Tập đoàn để Tập đoàn thực hiện bán sản phẩm cho khách hàng sử dụng nên đối với Công ty, thị trường tiêu thụ có tính ổn định rất cao. Với đặc thù này, Công ty sẽ không gặp khó khăn khi đặt ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu năm 2006 và đảm bảo lợi nhuận các năm sau.

  • Căn cứ năng lực đầu tư và năng lực sản xuất của Công ty:

Những năm gần đây, Công ty đã đầu tư thêm thiết bị để tăng cường năng lực khai thác. Đồng thời, Công ty chuyển giao khâu bốc xúc, vận chuyển đất đá cho các nhà thầu chuyên nghiệp với Hợp đồng dài hạn như Công ty CP Hoa Sơn, Công ty Cavico Việt Nam. Vì vậy, nội lực của Công ty cho phép năng suất khai thác trên 3 triệu tấn/ năm để thực hiện được doanh thu, lợi nhuận theo kế hoạch.

  • Căn cứ khả năng quản lý chi phí của Công ty:

Theo chính sách quản lý chi phí của Tập đoàn đã trình bày trong phần “Cơ chế quản lý của TKV”, lợi nhuận của các công ty khai thác than sẽ được tính bằng 3% nhân với chi phí được khoán. Việc đảm bảo kế hoạch được giao đòi hỏi công ty phải tiết kiệm chi phí so với định mức. Công ty Cổ phần Than Núi Béo đã thực hiện xây dựng các định mức giao khoán đến công trường, phân xưởng và hàng quý đều có quyết toán khoán chi phí cho các đơn vị sản xuất trên. Ngoài ra, Công ty còn ban hành các chính sách khuyến khích vật chất đối với các cá nhân, đơn vị đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí và tăng năng suất lao động. Những chính sách trên thể hiện khả năng quản lý chi phí chặt chẽ của Công ty, góp phần đảm bảo cho Công ty đạt lợi nhuận vào những năm sau, trong đó năm 2007 vẫn có tăng trưởng so với năm 2006 mặc dù kế hoạch doanh thu có giảm.

  1. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận/ kế hoạch cổ tức:


Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thực trạng ngành than và hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính hiện nay của Công ty cổ phần Than Núi Béo, Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông cho rằng kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của Công ty cổ phần Than Núi Béo dự kiến trong giai đoạn 2006 – 2008 là có thể đạt được nếu không chịu ảnh hưởng của những sự kiện bất khả kháng.

Chúng tôi lưu ý rằng nhận xét trên của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo cho các nhà đầu tư. Chúng tôi không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo.


  1. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty cổ phần than Núi Béo:


Không.
  1. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán đăng ký:


Không.
  1. CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐĂNG KÝ

  1. Loại chứng khoán:


Cổ phiếu phổ thông.
  1. Mệnh giá:


10,000 đ/ cổ phần (Mười ngàn đồng/ cổ phần).
  1. Tổng số chứng khoán:


Tổng số chứng khoán đăng ký giao dịch: 6,000,000 cổ phần.

Bằng chữ: Sáu triệu cổ phần.

Trong đó:


  • Tổng số chứng khoán cam kết nắm giữ của Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc: 3,069,456 (Ba triệu không trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm năm mươi sáu cổ phần – 51.15% vốn điều lệ).

Theo khoản 1, Điều 20, Điều lệ Công ty: Các cổ đông là thành viên Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát của Công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 03 năm kể từ ngày niêm yết.

  • Tổng số chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện: 4,563,446 cổ phần (Bốn triệu năm trăm sáu mươi ba nghìn bốn trăm bốn mươi sáu cổ phần – 76.06% vốn điều lệ).

Danh sách cổ đông nắm giữ chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện: Là danh sách cổ đông sáng lập, thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc (Phụ lục III).

Điều kiện chuyển nhượng của cổ đông sáng lập theo khoản 2, Điều 7, Điều lệ Công ty:



  • Trong vòng 3 năm kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 51% tổng số cổ phần phổ thông của Công ty;

  • Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác.

  • Trường hợp chuyển nhượng số cổ phần này cho những người không phải là cổ đông sáng lập thì cần phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của Công ty.

Điều kiện chuyển nhượng của cổ đông HĐQT, Ban giám đốc, Ban Kiểm soát theo khoản 1, Điều 20, Điều lệ Công ty:

  • Các thành viên Hội đồng Quản trị không được chuyển nhượng cổ phần của Công ty do họ sở hữu trong suốt thời gian đương nhiệm và chỉ được chuyển nhượng sau 01 năm kể từ khi thôi giữ các chức danh trên (Trừ những trường hợp đặc biệt do Hội đồng Quản trị quyết định).

  • Các cổ đông là thành viên Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát của Công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 03 năm kể từ ngày niêm yết.
  1. Phương pháp tính giá:

  1. Kết quả đấu giá cổ phiếu Công ty CP Than Núi Béo ngày 28/12/2005:


Theo thông báo của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, kết quả đấu giá cổ phiếu Công ty ngày 28/12/2005 cụ thể như sau:


Giá đấu thành công cao nhất:

30,200 đồng/cổ phần

Giá đấu thành công thấp nhất:

28,200 đồng/cổ phần

Giá đấu thành công bình quân:

29,200 đồng/cổ phần



  1. Giá trị sổ sách cổ phiếu Công ty CP Than Núi Béo tại thời điểm 30/9/2006:


Giá trị sổ sách cổ phiếu ngày 30/9/2006 được tính như sau:

Giá trị sổ sách cổ phần


=


Vốn chủ sở hữu (không bao gồm khoản mục quỹ KTPL)

=

71,093,339,471

=

11,848.89 đồng/cp


Tổng số cổ phần

6,000,000

Bằng chữ (đã làm tròn): Mười một ngàn tám trăm bốn mươi chín đồng/ cổ phần.
  1. Cam kết về tỷ lệ bảo đảm:


Theo khoản 2, Điều 7 và khoản 1, Điều 20, Điều lệ Công ty Cổ phần Than Núi Béo được thông qua lần đầu tại Đại hội cổ đông thành lập ngày 18/3/2006 và điều chỉnh tại Đại hội cổ đông ngày 14/11/2006:

Trong vòng 3 năm kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 51% tổng số cổ phần phổ thông của Công ty.

Trong vòng 3 năm kể từ ngày niêm yết, các cổ đông là thành viên Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát của Công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu.

  1. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài


  • Căn cứ Điều 1, Quyết định 238/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/9/2005 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam;

  • Căn cứ khoản 1.1 và khoản 1.3, mục 1, Phần II – Quy định cụ thể của Thông tư số 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn thi hành Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế thông tư 121/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của một tổ chức đăng ký giao dịch. Trường hợp đã nắm giữ vượt tỷ lệ 49% tổng số cổ phiếu phát hành ra công chúng trước khi cổ phiếu được niêm yết, đăng ký giao dịch thì phải thực hiện bán cổ phiếu để đảm bảo tỷ lệ nắm giữ của bên nước ngoài tối đa là 49%.

Đối với Công ty Cổ phần Than Núi Béo:



  • Số lượng cổ phiếu tối đa của Công ty cổ phần than Núi Béo mà nhà đầu tư nước ngoài được quyền nắm giữ theo quy định là: 2,940,000 cổ phần (Bằng chữ: Hai triệu chín trăm bốn mươi ngàn cổ phần).

  • Số lượng cổ phiếu của Công ty do nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ hiện tại là: 1,200,000 cổ phần (Bằng chữ: Một triệu hai trăm ngàn cổ phần).

Như vậy, tỷ lệ nắm giữ cổ phần hiện tại của nhà đầu tư nước ngoài đã đảm bảo tại Quyết định 328/2005/QĐ-Ttg và Thông tư 90/2005/TT-BTC.
  1. Các loại thuế có liên quan:

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:


Trước khi cổ phần hóa, Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm là 28% lợi nhuận trước thuế.

Căn cứ:


  • Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành CTCP, DNNN chuyển sang CTCP được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định hiện hành.

  • Thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 quy định Công ty thành lập mới được miến 100% thuế TNDN trong 2 năm đầu kể từ khi thành lập và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

  • Công văn số 11924/TC-CST của Bộ Tài chính v/v: ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức niêm yết chứng khoán;

  • Thông báo số 5248/TC-CST của Bộ Tài chính v/v ưu đãi thuế TNDN cho tổ chức đăng ký giao dịch;

Công ty cổ phần than Núi Béo sẽ được hưởng các ưu đãi thuế như sau:

Sau cổ phần hóa:

  • Miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm đầu (tính từ thời điểm đăng ký kinh doanh ngày 1/4/2006)

  • Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm tiếp theo

Sau khi đăng ký giao dịch tại TTGDCK HN:

  • Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm đầu.

Do Công ty cổ phần than Núi Béo chuyển thành công ty cổ phần và đăng ký giao dịch cùng trong năm 2006 và được hưởng hai chế độ ưu đãi thuế cùng một lúc, chế độ ưu đãi thuế đối với Công ty thực hiện đăng ký giao dịch trên TTGDCK HN sẽ có hiệu lực khi chế độ ưu đãi thuế cho việc cổ phần hóa kết thúc.
  1. Các loại thuế khác:


Sau khi cổ phần hoá và niêm yết, Công ty không được hưởng ưu đãi nào đối với các loại thuế khác. Các quy định có liên quan cụ thể như sau:

Căn cứ:


  • Thông tư số 153/1998/TT/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 26/11/1998 v/v Hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi);

  • Thông tư số 105/2005/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính v/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

  • Các chế độ quy định khác của Nhà nước.

Một số khoản mục thuế chủ yếu Công ty phải nộp hàng năm như sau:
  1. Thuế tài nguyên:


C
ông thức tính thuế:

Trong đó,



Giá tính thuế đơn vị tài nguyên = (giá bán – chi phí chế biến, tiêu thụ) x tỷ lệ thu hồi than sạch

Chi phí chế biến, tiêu thụ: là chi phí vận chuyển, bốc xúc, sàng tuyển từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ.
  1. Phí môi trường:


Mức phí môi trường là 6000 đồng/ 1 tấn than, được nộp cho Ngân sách địa phương nhằm mục đích cải tạo môi trường.
  1. Thuế giá trị gia tăng


Nộp trên hạng mục đầu vào sản xuất: theo quy định của Nhà nước: 10% đối với nhiên liệu và 5% đối với các mặt hàng khác.

  1. CÁC đỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC ĐĂNG KÝ:

  1. Tổ chức kiểm toán:


Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC)

Tại Hà Nội: 93/B1 Cầu giấy, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy

Điện thoại: (04) 767 0657/8 Fax: (04) 767 0555



Tại TP Hồ Chí Minh: 138 Nguyến Thị Minh Khai, Q.3, Tp HCM

Điện thoại: (08) 930 3437 Fax: (08) 9303365



Tại Cần Thơ: 106 Nguyễn An Ninh, Cần Thơ

Điện thoại: (071) 827 888 Fax: (071) 823209



  1. Tổ chức tư vấn:


Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông:

Hội sở: Tầng trệt, Tòa nhà Mặt trời Sông Hồng, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội

Điện thoại: (84-4) 9 361 389 Fax: 04 - 9361393



Chi nhánh: Số 6 Thái Văn Lung, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: (84-8) 520 2050 Fax: 04 – 8228014


  1. các NHÂN TỐ RỦI RO

  1. Rủi ro về kinh tế:


Trong nền kinh tế nước ta, ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm, cung cấp nhiên liệu cho hoạt động của các ngành công nghiệp khác như: ngành điện, giấy, xi măng…. Vì vậy, mỗi một yếu tố của nền kinh tế như lạm phát, tăng trưởng, chiến lược phát triển kinh tế vùng, địa phương… đều có ảnh hưởng nhiều chiều đến ngành than, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua các ngành khác vốn là khách hàng tiêu thụ của ngành than. Tùy thuộc vào tốc độ và xu hướng phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước mà nhu cầu về sản lượng, chất lượng than có thể thay đổi, chính sách quản lý của Tập đoàn cũng có thể thay đổi. Từ đó mang đến những cơ hội hay thách thức cho các Công ty khai thác than, trong đó có Công ty than Núi Béo.
  1. Rủi ro về luật pháp:


Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu sự chi phối của pháp luật và các chính sách của Nhà nước, cụ thể như sau:

  • Chính sách ưu đãi đầu tư

  • Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn đi kèm trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện.

  • Các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Sự thay đổi của các quy định pháp luật trên sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
  1. Rủi ro đặc thù:

  1. Rủi ro về môi trường tự nhiên:


Ngành công nghiệp than phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về môi trường tự nhiên. Bất kỳ một sự biến động nào của môi trường tự nhiên cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm than như: sự biến động về địa chất, quy hoạch khai thác vùng chưa ổn định....
  1. Rủi ro về chính sách, chế độ:


Với chính sách ưu tiên tiêu thụ than trong nước của Chính phủ, giá bán than nội địa (tuy đang có chủ trương tăng 44%) vẫn thấp hơn nhiều so với giá bán xuất khẩu. Theo dự báo của Tập đoàn, trong khoảng từ 5 đến 10 năm nữa, nhu cầu nội địa về than sẽ tăng nhanh, cùng với chiến lược an ninh năng lượng quốc gia, chắc chắn mức xuất khẩu than sẽ giảm. Sự chênh lệch về giá bán nội địa - xuất khẩu, khi đó nếu không được Nhà nước và Tập đoàn quản lý và điều tiết hợp lý thì có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các công ty khai thác than.
  1. Rủi ro về quản lý:


Khi Công ty CP Than Núi Béo chính thức gia nhập thị trường chứng khoán Việt Nam và cổ phiếu Công ty được giao dịch rộng rãi, bên cạnh việc tuân thủ các quy định hiện hành, các nhà quản lý Công ty còn chịu sự điều chỉnh của các quy định tại UBCKNN, TTGDCK và áp lực của công chúng. Trong thời gian đầu, cũng như đối với tất cả các công ty niêm yết và đăng ký giao dịch khác, việc quản lý Công ty CP Than Núi Béo sẽ khó khăn, phức tạp hơn trước đây, đồng thời hiệu quả quản lý sẽ góp phần quyết định hình ảnh, giá trị Công ty trên thị trường.

PHỤ LỤC


  1. Phụ lục I: Điều lệ Công ty cổ phần

  2. Phụ lục II: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2003, 2004, 2005 và Báo cáo tài chính 09 tháng đầu năm 2006

  3. Phụ lục III: Sổ theo dõi cổ đông

  4. Phụ lục IV: Hồ sơ pháp lý về thành lập Công ty

  5. Phụ lục V: Hồ sơ đất đai.

  6. Các phụ lục khác.










Hạ Long, ngày …. tháng……..năm 2006

CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - TKV

Chủ tịch Hội đông Quản trị






Giám đốc



Nguyễn Văn Kiệm




Phạm Minh Thảo










Trưởng Ban Kiểm soát






Kế toán trưởng



Nguyễn Hoàng Trung




Phạm Thị Đức



1 Theo Thời báo kinh tế Sài gòn, tháng 5/2006.


- -




Каталог: data -> HNX -> 2006 -> BAN%20CAO%20BACH
BAN%20CAO%20BACH -> Trungtâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
BAN%20CAO%20BACH -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008

tải về 1.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương