Tóm Lược Riyadh Al-Saaliheen ] Tiếng Việt Vietnamese [فيتنامي


- CHƯƠNG ÂN PHƯỚC HÀNH LỄ SALAH TRONG ĐÊM



tải về 5.32 Mb.
trang16/22
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.32 Mb.
#1905
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   22

51- CHƯƠNG ÂN PHƯỚC HÀNH LỄ SALAH TRONG ĐÊM
Allah phán:

ﮋوَمِنَ ٱلَّيۡلِ فَتَهَجَّدۡ بِهِۦ نَافِلَةٗ لَّكَ عَسَىٰٓ أَن يَبۡعَثَكَ رَبُّكَ مَقَامٗا مَّحۡمُودٗا ٧٩ﮊ الإسراء: 64

{Và trong đêm Ngươi (Muhammad) hãy hành lễ Salah Sunnah, mong rằng với điều này Ngươi sẽ được Thượng Đế phục sinh trên cương vị cao cả được trầm trồ khen ngợi.} Al-Isra: 79 (Chương 17), Allah phán ở chương khác:

ﮋتَتَجَافَىٰ جُنُوبُهُمۡ عَنِ ٱلۡمَضَاجِعِ يَدۡعُونَ رَبَّهُمۡ خَوۡفٗا وَطَمَعٗاﮊ السجدة: ١٦

Họ rời khỏi giường ngủ (để) cầu nguyện Thượng Đế của họ vừa lo sợ vừa hy vọng (nơi lòng khoan dung của Ngài). Al-Sajadah: 16 (chương 32), Allah phán ở chương khác:

ﮋَانُواْ قَلِيلٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مَا يَهۡجَعُونَ ١٧ﮊ الذاريات: 17

Họ là những người thường hay ít ngủ vào ban đêm (để hành lễ Salah). Al-Zaa-ri-yaat: 15 – 19 (chương 51).

441- Bà A’-y-shah  kể: Trước kia Rasul  đứng hành lễ Salah trong đêm đến xưng tấy cả chân, thấy vậy tôi nói: Tại sao lại phải làm như vậy trong khi Allah đã tha thứ cho Chàng tất cả tội dù quá khứ hay tương lai. Người đáp:

((أَفَلاَ أُحِبُّ أَنْ أَكُونَ عَبْداً شَكُوْراً))

Vì lẽ đó mà Ta muốn mình là một bề tôi biết tạ ơn Ngài.” Hadith do Al-Bukhary 6/169 (4837) và Muslim 8/141 (81 & 2820) ghi lại. Theo đường truyền khác do Al-Bukhary 6/169 (4836) và Muslim 8/141 (79, 80 & 2819) ghi lại từ Al-Mughee-rah bin Shua’bah.


442- Ông Aly  kể: Rasul  đến nhà ông cùng vợ là Faatihah trong đêm vào Người bảo:

((أَلاَ تُصَلِّيَانِ ؟))

Hai đứa không hành lễ Salah à ?” Hadith do Al-Bukhary 2/62 (1127) và Muslim 2/187 (206 & 775) ghi lại.
443- Ông Saalim bin Abdullah bin U’mar  dẫn Hadith từ cha mình: Rasul  nói rằng:

((نِعْمَ الرَّجُلُ عَبْدُ اللهِ، لَوْ كَانَ يُصَلِّي مِنَ اللَّيلِ))

Hồng phúc thay cho Abdullah, nếu như y chịu hành lễ Salah trong đêm.” Hadith do Al-Bukhary 2/61 (1122) và Muslim 7/158 – 159 (140 & 2479) ghi lại.
444- Ông Abdullah bin A’mr bi Al-A’as  thuật lại lời Rasul  rằng:

((يَا عَبْدَ اللهِ، لاَ تَكُنْ مِثْلَ فُلَانٍ، كَانَ يَقُومُ اللَّيلَ فَتَرَكَ قِيَامَ اللَّيلِ))

Này Abdullah, chớ có làm như người đàn ông kia đã thức trong đêm nhưng lại bỏ không hành lễ Qiyaam.” Hadith do Al-Bukhary 2/68 (1152) và Muslim 3/164 (185 & 1159) ghi lại.

445- Con trai ông Mas-u’d  kể: Có lời kể về một người đàn ông đã ngủ trong đêm cho đến sáng, Rasul  liền nói:

((ذَاكَ رَجُلٌ بَالَ الشَّيطَانُ فِي أُذُنَيْهِ - أَوْ قَالَ: فِي أُذُنِهِ -))

Người đàn ông đó đã bị Shaytaan đái vào hai lổ tai y hoặc vào một bên lổ tai y.” Hadith do Al-Bukhary 2/66 (1144) và Muslim 2/187 (205 & 774) ghi lại.


446- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((يَعْقِدُ الشَّيطَانُ عَلَى قَافِيَةِ رَأسِ أحَدِكُمْ، إِذَا هُوَ نَامَ، ثَلاَثَ عُقَدٍ، يَضْرِبُ عَلَى كُلِّ عُقْدَةٍ: عَلَيْكَ لَيْلٌ طَوِيلٌ فَارْقُدْ، فَإِنْ اسْتَيقَظَ، فَذَكَرَ اللهَ تَعَالَى انحَلَّتْ عُقْدَةٌ، فَإِنْ تَوَضّأَ، انْحَلّتْ عُقدَةٌ، فَإِنْ صَلَّى، انْحَلَّتْ عُقَدُهُ كُلُّهَا، فَأَصْبَحَ نَشِيطاً طَيِّبَ النَّفْسِ، وَإِلاَّ أَصْبحَ خَبِيثَ النَّفْسِ كَسْلاَنَ))

Lúc các người nằm ngủ thì Shaytaan đứng trên đỉnh đầu các người mà cột ba thắt gút và bảo các người: Đêm hãy còn rất dài cứ yên giấc ngủ đi. Đến khi thức dậy và tụng niệm Allah thì y gỡ được một thắt gút, khi lấy Wudu là gỡ được thắt gút thứ hai và khi hành lễ Salah là hoàn toàn gỡ được ba thắt gút. Đến sáng y sẽ rất năng nổ và tràn đầy nghị lực, bằng ngược lại y sẽ cẩm thấy lười biến, uể oải.” Hadith do Al-Bukhary 2/52 (1142) và Muslim 2/187 (207 &776) ghi lại.
447- Ông Abdullah bin Salaam  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَيُّهَا النَّاسُ: أَفْشُوا السَّلامَ، وَأَطْعِمُوا الطَّعَامَ، وَصَلُّوا بِاللَّيْلِ وَالنَّاسُ نِيَامٌ، تَدْخُلُوا الجَنَّةَ بِسَلاَمٍ))

Này mọi người, hãy truyền đạt lời chào Salam, bố thí thức ăn và hành lễ Salah Sunnah trong đêm trong lúc mọi người say sưa ngủ sẽ được vào thiên đàng bình an.” Hadith do Ibnu Maajah (1334) và Al-Tirmizhi ghi lại và nói: (Đây là Hadith Saheeh).
448- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَفْضَلُ الصِّيَامِ بَعْدَ رَمَضَانَ: شَهْرُ اللهِ المُحَرَّمُ، وَأَفْضَلُ الصَّلاَةِ بَعْدَ الفَرِيضَةِ: صَلاَةُ اللَّيْلِ))

Nhịn chay tốt nhất sau Ramadan là nhịn chay vì Allah vào tháng Al-Muharram (tháng giêng lịch Islam) và nhịn hành lễ Salah tốt nhất sau Salah bắt buộc là hành lễ trong đêm.” Hadith do Muslim 3/169 (202 & 1163) ghi lại.
449- Con trai ông U’mar  dẫn lời Rasul  rằng:

((صَلاةُ اللَّيْلِ مَثْنَى مَثْنَى، فَإِذَا خِفْتَ الصُّبْحَ فَأَوْتِرْ بِوَاحِدَةٍ))

Hành lễ Salah trong đêm mỗi lần hai Rak-at, hai Rak-at, đến khi sợ đến giờ rạng đông thì hành lễ Wit-r một Rak-at.” Hadith do Al-Bukhary 2/64 (1137) và Muslim 2/172 (147 & 749) ghi lại.
450- Cũng do Con trai ông U’mar  kể: “Rasul hành lễ Salah trong đêm mỗi lần hai Rak-at và hành lễ Salah Wit-r một Rak-at.” Hadith do Al-Bukhary và Muslim ghi lại.
451- Ông Anas  kể: “Có khi Rasul ăn uống mỗi ngày làm chúng tôi cứ tưởng Người sẽ chẳng nhịn chay nữa, có khi nhịn chay mãi làm chúng tôi cứ tưởng Người sẽ chẳng ăn uống trở lại. Nếu ai muốn được tận mắt nhìn thấy Người hành lễ Sunnah trong đêm thì cứ việc thức bất cứ đêm nào sẽ được thấy Người hành lễ.” Hadith do Al-Bukhary 2/65 (1141) ghi lại.
452- Bà A’-y-shah  kể: “Trước kia, Rasul dâng lễ Salah trong đêm mười một Rak-at, mỗi lần quỳ lạy các người có thể đọc được năm mươi câu Kinh mà Người vẫn chưa ngẩn đầu lên, và hành lễ hai Rak-at trước khi hành lễ Salah Al-Fajr, rồi Người nằm nghiên bên phải nghỉ ngơi chờ đợi Iqaamah để hành lễ Al-Fajr bắt buộc.” Hadith do Al-Bukhary 2/61 (1123) ghi lại.
453- Bà A’-y-shah  kể: “Dù trong tháng Ramadan hay tháng nào khác Rasul cũng không hành lễ Sunnah hơn mười một Rak-at: Mỗi lần bốn Rak-at Người không kể dài hay ngắn, kế tiếp là hành lễ ba Rak-at. Thấy vậy tôi hỏi: Thưa Rasul, trước hành lễ Salah Wit-r chàng không ngủ à? Người đáp:

((يَا عَائِشَة، إِنَّ عَيْنَيَّ تَنَامَانِ وَلاَ يَنَامُ قَلْبِي))

Này A’-y-shah, Ta chỉ ngủ bằng hai con mắt còn tim Ta thì luôn thức.” Hadith do Al-Bukhary 2/66 (1147) và Muslim 2/166 (125 & 738) ghi lại.

454- Bà A’-y-shah  kể: “Rasul chỉ ngủ ở đầu hôm đến gần cuối đêm thì Người thức dậy hành lễ Salah.” Hadith do Al-Bukhary 2/66 (1146) và Muslim 2/167 (129 & 739) ghi lại.


455- Con trai ông Mas-u’d  kể: “Có lần tôi cùng Rasul hành lễ Salah Sunnah trong đêm, Người đứng lâu đến nổi tôi muốn làm chuyện bậy.” Có người hỏi: “Chuyện bậy đó là gì ?” Ông đáp: “Tôi muốn ngồi xuống bỏ mặc Người cứ hành lễ.” Hadith do Al-Bukhary và Muslim ghi lại.
456- Cha của Abdullah ông Huzaifah bin Al-Yamaan kể: “Vào một đêm nọ tôi đứng hành lễ Salah cùng Nabi , Người bắt đầu bằng chương Al-Baqarah, tôi nói trong lòng: Chắc Người sẽ Ru-kua’ ở câu Kinh một trăm, nhưng cũng qua. Tôi bảo: Sẽ Ru-kua’ ở cuối chương, nhưng không Người tiếp tục đọc tiếp chương Al-Ni-sa, xong đến chương Ali I’mraan. Mỗi lần đọc qua câu Kinh Allah ra lệnh tán dương là Người tán dương, đọc qua câu Kinh nhắc đến hạnh phúc là người cầu xin, đọc qua câu Kinh nhắc về hành phạt là người van xin che chở. Sau đó Người Ru-kua’ và nói: ((سُبْحَانَ رَبِّيَ العَظِيمِ))(66) (Sub ha na rab bi yal a’ zeem), Người đã Ru-kua’ lâu như đứng đọc Qur’an vậy, rồi Người nói: ((سَمِعَ اللهُ لِمَنْ حَمِدَهُ، رَبَّنَا لَكَ الحَمْدُ))(67) (Sa mi A’l lo hu li manh ha mi dah, rab ba naa la kal hamd), rồi Người đứng ngược trở lại với thời gian tương ứng như Ru-kua’, rồi Người quỳ lại và nói:

((سُبْحَانَ رَبِّيَ الأَعْلَى))(68) Người quỳ lạy với thời gian tương ứng với lúc đứng vậy.” Hadith do Muslim 2/186 (203 & 772) ghi lại.
457- Ông Jaabir  kể: Có người hỏi Rasul  về lễ Salah nào tốt nhất, Người đáp:

((طُولُ القُنُوتِ))

Lễ đứng hành lễ lâu nhất.” Hadith do Muslim 2/175 (165 & 756) ghi lại.


458- Ông Abdullah bin A’mr bin A’sr  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَحَبُّ الصَّلاةِ إِلَى اللهِ صَلاةُ دَاوُدَ، وَأَحَبُّ الصِّيَامِ إِلَى اللهِ صِيَامُ دَاوُدَ، كَانَ يَنَامُ نِصْفَ اللَّيلِ وَيَقُومُ ثُلُثَهُ وَيَنَامُ سُدُسَهُ وَيَصُومُ يَوماً وَيُفْطِرُ يَوْماً))

Lễ Salah và sự nhịn chay được Allah yêu thích nhất là lễ Salah và sự nhịn chay của Nabi Dawood. Người chỉ ngủ đến nữa đêm rồi thức dậy hành lễ Salah trong một phần ban của đêm và ngủ lại một phần sáu của đêm, và Người nhịn chay một ngày và ăn uống một ngày.” Hadith do Al-Bukhary 4/195 (3420) và Muslim 3/165 (189 & 1195) ghi lại.


459- Ông Jaabir  kể: Tôi nghe được Rasul  nói rằng:

((إِنَّ فِي اللَّيْلِ لَسَاعَةً، لاَ يُوَافِقُهَا رَجُلٌ مُسْلِمٌ يَسْألُ الله تَعَالَى خَيْراً مِنْ أَمْرِ الدُّنْيَا وَالآخِرَةِ، إِلاَّ أعْطَاهُ إِيَّاهُ، وَذَلِكَ كُلَّ لَيْلَةٍ))

Quả thật, trong mỗi đêm có một thời khắc mà bất cứ người Muslim nào đứng hành lễ cầu xin Allah mọi điều tốt đẹp dù ở trần gian hay ở ngày sau, ngay vào thời khắc đó sẽ được Ngài ban cho toại nguyện.” Hadith do Muslim 2/175 (166 & 757) ghi lại.


460- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا قَامَ أحَدُكُمْ مِنَ اللَّيْلِ فَلْيَفْتَتِحِ الصَّلاَةَ بِرَكْعَتَيْنِ خَفِيفَتَيْنِ))

Một khi các người có thức giấc trong đêm, hãy hành lễ hai Rak-at thật ngắn.” Hadith do Muslim 2/184 (198 & 768) ghi lại.


461- Bà A’-y-shah  kể: “Cứ mỗi lần giật mình thức giấc là Rasul hành lễ Salah hai Rak-at thật ngắn.” Hadith do Muslim 2/184 (197 &767) ghi lại.
462- Cũng do bà A’-y-shah  kể: Trước kia, nếu Rasul không dâng lễ Salah (Sunnah) trong đêm được do bị quá mệt hoặc lý do nào đó thì Người hành lễ bù lại vào hôm sau mười hai Rak-at. Hadith do Muslim 2/171 (140 & 746) ghi lại.
463- Ông U’mar bin Al-Khattaab  thuật lại lời Rasul  rằng:

((مَنْ نَامَ عَنْ حِزْبِهِ مِنَ اللَّيلِ، أَوْ عَنْ شَيءٍ مِنْهُ، فَقَرَأَهُ مَا بَيْنَ صَلَاةِ الفَجْرِ وَصَلَاةِ الظُّهْرِ، كُتِبَ لَهُ كَأَنَّمَا قَرَأَهُ مِنَ اللَّيلِ))

Trong đêm ai đọc một Hizb (phân đoạn) nào đó (trong Qur’an) rồi ngủ hoặc chỉ đọc được một phần trong phân đoạn rồi ngủ, sau đó đọc lại giữa khoảng Salah Al-Fajr và Salah Al-Zuhr xem như là y đã đọc được trọn phân đoạn đó trong đêm.” Hadith do Muslim 2/171 (142 & 747) ghi lại.
464- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((رَحِمَ اللهُ رَجُلاً قَامَ مِنَ اللَّيْلِ، فَصَلَّى وَأيْقَظَ امْرَأَتَهُ، فَإنْ أبَتْ نَضَحَ فِي وَجْهِهَا المَاءَ، رَحِمَ اللهُ امْرَأَةً قَامَتْ مِنَ اللَّيْلِ، فَصَلَّتْ وَأيْقَظَتْ زَوْجَهَا، فَإن أبَى نَضَحَتْ فِي وَجْهِهِ المَاءَ))

Allah luôn đoái hoài đến người đàn ông nào thức giấc hành lễ Salah trong đêm rồi đánh thức vợ mình để hành lễ cùng, nếu cô ta từ chối hãy tát nước lạnh vào mặt cô ta. Và Allah luôn đoái hoài đến người phụ nữ nào thức giấc hành lễ Salah trong đêm rồi đánh thức chồng mình để hành lễ cùng, nếu anh ta từ chối hãy tát nước lạnh vào mặt anh ta.” Hadith do Abu Dawood (1308 & 1450), Ibnu Maajah (1336) và Al-Nasaa-y 3/205 ghi lại.


465- Ông Abu Hurairah và cha của Sa-e’d ông Al-Khudry  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا أَيْقَظَ الرَّجُلُ أَهْلَهُ مِنَ اللَّيْلِ فَصَلَّيَا - أَوْ صَلَّى رَكْعَتَيْنِ جَمِيعاً، كُتِبَا في الذَّاكِرِينَ وَالذَّاكِرَاتِ))

Khi người đàn ông đánh thức vợ trong đêm để cùng nhau hành lễ - hoặc hành lễ Salah hai Rak-at – cả hai được liệt vào danh sách người những người nam và nữ thường xuyên tụng niệm Allah.” Hadith do Abu Dawood (1309) ghi lại.


466- Bà A’-y-shah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا نَعَسَ أحَدُكُمْ فِي الصَّلاَةِ، فَلْيَرْقُدْ حَتَّى يَذْهَبَ عَنْهُ النَّوْمُ، فَإنَّ أحَدَكُمْ إِذَا صَلَّى وَهُوَ نَاعِسٌ، لَعَلَّهُ يَذْهَبُ يَسْتَغْفِرُ فَيَسُبَّ نَفْسَهُ))

Một khi các người mỏi mệt khi hành lễ Salah (Sunnah) thì hãy nghĩ ngơi đến hết buồn ngủ. Nếu như các người đứng hành lễ trong lúc mệt mỏi, e rằng các người muốn cầu xin Allah tha thứ tội lỗi thì các người lại mắng chửi bản thân mình.” Hadith do Al-Bukhary và Muslim ghi lại.


467- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا قَامَ أحَدُكُمْ مِنَ اللَّيْلِ، فَاسْتَعْجَمَ القُرْآنَ عَلَى لِسَانِهِ، فَلَمْ يَدْرِ مَا يَقُولُ، فَلْيَضْطَجِع))

Khi các người đứng hành lễ Salah trong đêm và các người cố gắng đọc Qur’an nhưng không kiểm soát được đang đọc gì thì hãy nằm nghĩ đi.” Hadith do Muslim 2/190 (223 & 787) ghi lại.

dkf


II- MỤC KIẾN THỨC

52- CHƯƠNG ÂN PHƯỚC VIỆC TRAO DỒI & TRUYỀN ĐẠT KIẾN THỨC ISLAM VÌ ALLAH
Allah phán:

ﮋوَقُل رَّبِّ زِدۡنِي عِلۡمٗا ١١٤ ﮊ طه: 114

Và lạy Thượng Đế của bề tôi, xin hãy ban cho bề tôi kiến thức. Taa-ha: 114 (chương 20), Allah phán ở chương khác:

ﮋقُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلَّذِينَ يَعۡلَمُونَ وَٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَۗﮊ الزمر: ٩

Hãy bảo chúng (Muhammad) chẳng lẽ người có kiến thức lại ngang hàng với người thất học hay chăng. Al-ZU’mar: 9 (chương 39), Allah phán ở chương khác:

ﮋيَرۡفَعِ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مِنكُمۡ وَٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ دَرَجَٰتٖۚﮊ المجادلة: 11

Allah sẽ nâng cao địa vị của những ai trao dồi kiến thức Islam. Al-Mujadalah: 11 (chương 58), Allah phán ở chương khác:

ﮋإِنَّمَا يَخۡشَى ٱللَّهَ مِنۡ عِبَادِهِ ٱلۡعُلَمَٰٓؤُاْۗﮊ فاطر: 28

Quả thật chỉ có những bầy tôi am tường kiến thức Islam mới biết kính sợ Allah. Faa-tir: 28 (chương 35).

468- Ông Mu-a’wiyah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ يُرِدِ اللهُ بِهِ خَيْراً يُفَقِّهْهُ في الدِّينِ))

Khi Allah muốn ban cho ai được tốt đẹp thì Ngài ban cho y kiến thúc Islam” Hadith do Al-Bukhary 1/27 (71) và Muslim 3/94 (98 & 1037) ghi lại.


469- Con trai ông Mas-u’d  dẫn lời Rasul  rằng:

((لَا حَسَدَ إِلاَّ فِي اثْنَتَيْنِ: رَجُلٌ آتَاهُ اللهُ مَالاً، فَسَلَّطَهُ عَلَى هَلَكَتِهِ فِي الحَقّ، وَرَجُلٌ آتَاهُ اللهُ حِكْمَةً، فَهُوَ يَقْضِي بِهَا ويُعَلِّمُهَا))

Sẽ không đạt được hạnh phúc (tột đỉnh) ngoại trừ: Một người được Allah ban cho tiền bạc, y dùng hết số tài sản cho vào việc chính nghĩa của Allah và một người được ban cho thuộc lòng Qur’an, y áp dụng nó và truyền đạt lại cho người.” Hadith do Al-Bukhary 1/28 (73) và Muslim 2/201 (268 & 816) ghi lại.
470- Abu Musa  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِنَّ مَثَلَ مَا بَعَثَنِى اللهُ بِهِ مِنَ الْهُدَى وَالْعِلْمِ كَمَثَلِ غَيْثٍ أَصَابَ أَرْضًا فَكَانَتْ مِنْهَا طَائِفَةٌ طَيِّبَةٌ قَبِلَتِ الْمَاءَ فَأَنْبَتَتِ الْكَلَأَ وَالْعُشْبَ الْكَثِيرَ وَكَانَ مِنْهَا أَجَادِبُ أَمْسَكَتِ الْمَاءَ فَنَفَعَ اللهُ بِهَا النَّاسَ، فَشَرِبُوا مِنْهَا وَسَقَوْا وَرَعَوْا وَأَصَابَ طَائِفَةً مِنْهَا أُخْرَى إِنَّمَا هِىَ قِيعَانٌ لاَ تُمْسِكُ مَاءً وَلاَ تُنْبِتُ كَلأً فَذَلِكَ مَثَلُ مَنْ فَقُهَ فِى دِينِ اللهِ وَنَفَعَهُ بِمَا بَعَثَنِى اللهُ بِهِ فَعَلِمَ وَعَلَّمَ، وَمَثَلُ مَنْ لَمْ يَرْفَعْ بِذَلِكَ رَأْسًا وَلَمْ يَقْبَلْ هُدَى اللهِ الَّذِى أُرْسِلْتُ بِهِ))

Hình ảnh việc Allah đặt sứ mạng cho Ta mang theo sự chỉ đạo và kiến thức giống như hình ảnh một cơn mưa trúc xuống đất. Có loại đất mầu mỡ thì rút ngay lượng mưa vào lòng rồi cho mọc lên vô số cây cối, cỏ, hoa màu; có loại đất thì giử lại lượng nước mưa đó và Allah dùng lượng nước đó cho con người sử dụng trong sinh hoạt và tưới tiêu; có loại đất khác xua tan hết lượng nước đó cũng không cho mọc lên cỏ cây. Tương tự thế trong nhân loại có người thấu hiểu được chỉ đạo Islam, họ thu thập những gì được mặc khả cho Ta giúp ích bản thân mình và truyền đạt lại cho người khác; có người chẳng ngóc đầu lên nổi và cũng chẳng tiếp thu sự chỉ đạo của Allah đã mặc khả cho Ta.” Hadith do Al-Bukhary 1/30 (79) và Muslim 7/63 (15 & 2282) ghi lại.
471- Ông Sah-l bin Sa’d  kể: Rasul  đã nói với Aly  rằng:

((فَوَاللهِ لَأَنْ يَهْدِيَ اللهُ بِكَ رَجُلاً وَاحِداً خَيرٌ لَكَ مِنْ حُمْرِ النَّعَم))

Ta thề bởi Allah chứng giám chỉ cần Allah ban cho ngươi hướng được một người đàn ông duy nhất vào Islam thì sẽ tốt cho ngươi hơn tất cả tài sản ở trần gian này.” Hadith do Al-Bukhary 5/171 (4210) và Muslim 7/121 (34 & 2406) ghi lại.
472- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((بَلِّغُوا عَنِّي وَلَوْ آيَةً، وَحَدِّثُوا عَنْ بَنِي إِسْرَائِيلَ وَلاَ حَرَجَ، وَمَنْ كَذَبَ عَلَيَّ مُتَعَمِّداً فَلْيَتَبَوَّأْ مَقْعَدَهُ مِنَ النَّارِ))

Các người hãy (thay Ta truyền Islam) dù chỉ là mỗi một câu Kinh, hãy kể về con cháu Israa-el sẽ chẳng điều gì gây hại. Và đối với những ai cố tình nói dối về Ta thì sẽ được chuẩn bị sẵn một chổ ngồi trong hỏa ngục.” Hadith do Al-Bukhary 4/207 (3461) ghi lại.
473- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((وَمَنْ سَلَكَ طَرِيقاً يَلْتَمِسُ فِيهِ عِلْماً، سَهَّلَ اللهُ لَهُ طَرِيقاً إِلَى الجَنَّةِ))

Ai mở lối đến với kiến thức Islam, y sẽ được Allah ban cho một lối dễ dàng thẳng táp đến thiên đàng.” Hadith do Abu Dawood, Ibnu Maajah và Al-Tirmizhi ghi lại.
474- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ دَعَا إِلَى هُدىً كَانَ لَهُ مِنَ الأَجْرِ مِثْلُ أُجُورِ مَنْ تَبِعَهُ لاَ يَنْقُصُ ذَلِكَ مِنْ أُجُورِهِمْ شَيْئاً))

Ai kêu gọi đến chân lý, y hưởng được ân phước (cho việc làm đó) và ân phước của tất cả những ai làm theo cho đến ngày tận thế không hề thiếu sót về ân phước đó.” Hadith do Muslim ghi lại.
475- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا مَاتَ ابْنُ آدَمَ انْقَطَعَ عَمَلُهُ إِلاَّ مِنْ ثَلاَثٍ صَدَقَةٌ جَارِيَةٌ وَعِلْمٌ يُنْتَفَعُ بِهِ وَوَلَدٌ صَالِحٌ يَدْعُو لَهُ)) وراه مسلم

Một khi con người từ trần thì tất cả mọi hoạt động bị cắt đứt, ngoại trừ ba điều: Di sản lưu truyền cho hậu thế, kiến thức Islam giúp ích cho đời và đứa con hiếu thảo cầu xin cho.” Hadith do Muslim ghi lại.

476- Ông Abu Hurairah  kể: Tôi nghe được Rasul  nói rằng:

((الدُّنْيَا مَلْعُونَةٌ، مَلْعُونٌ مَا فِيهَا، إِلاَّ ذِكْرَ اللهِ تَعَالَى، وَمَا وَالَاهُ، وَعالِماً وَمُتَعَلِّماً))

Quả thật, trần gian là nơi rất ghê tởm và mọi điều trong nó cũng gớm ghiếc tương tự, ngoại trừ sự tụng niệm, tán dương Allah, việc hành đạo vì Ngài, người truyền đạt và người tìm tòi kiến thức Islam.” Hadith do Ibnu Maajah (4112) và Al-Tirmizhi (2322) ghi lại.


477- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ خَرَجَ في طَلَبِ العِلْمِ فَهُوَ فِي سَبِيلِ اللهِ حَتَّى يَرْجِعَ))

Ai ra đi để trao dồi kiến thức Islam, là y đang đi thánh chiến vì chính nghĩa của Allah cho đến khi quay trở về nhà.” Hadith do Al-Tirmizhi (2647) ghi lại.
478- Ông Abu Umaamah  dẫn lời Rasul  rằng:

((فَضْلُ الْعَالِمِ عَلَى الْعَابِدِ كَفَضْلِى عَلَى أَدْنَاكُمْ))

Ân phước của người hiểu biết giáo lý Islam so với người sùng đạo giống như ân phước của Ta so với các người.” Rasul  nói tiếp:

((إِنَّ اللهَ وَمَلاَئِكَتَهُ وَأَهْلَ السَّمَوَاتِ وَالأَرْضِ حَتَّى النَّمْلَةَ فِى جُحْرِهَا وَحَتَّى الْحُوتَ لَيُصَلُّونَ عَلَى مُعَلِّمِ النَّاسِ الْخَيْرَ))

Quả thật, Allah, tất cả Thiên Thần, vạn vật ở các tầng trời và đất kể cả con kiến ở trong hang và cá voi đồng Salawaat(69) cho người giáo dục mọi người làm việc tốt.” Hadith do Al-Tirmizhi (2685) ghi lại.
479- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ سَلَكَ طَرِيقاً يَبْتَغِي فِيهِ عِلْماً سَهَّلَ اللهُ لَهُ طَريقاً إِلَى الجَنَّةِ، وَإنَّ المَلاَئِكَةَ لَتَضَعُ أجْنِحَتَهَا لِطَالِبِ العِلْمِ رِضاً بِمَا يَصْنَعُ، وَإنَّ العَالِمَ لَيَسْتَغْفِرُ لَهُ مَنْ فِي السَّماوَاتِ وَمَنْ فِي الأرْضِ حَتَّى الحيتَانُ في المَاءِ، وَفضْلُ العَالِمِ عَلَى العَابِدِ كَفَضْلِ القَمَرِ عَلَى سَائِرِ الكَوَاكِبِ، وَإنَّ العُلَمَاءَ وَرَثَةُ الأنْبِيَاءِ، وَإنَّ الأنْبِيَاءَ لَمْ يَوَرِّثُوا دِينَاراً وَلاَ دِرْهَماً وَإنَّمَا وَرَّثُوا العِلْمَ، فَمَنْ أَخَذَهُ أَخَذَ بحَظٍّ وَافِرٍ))

Ai mở lối đến với kiến thức Islam, y sẽ được Allah ban cho một lối dễ dàng thẳng táp đến thiên đàng. Quả thật, giới trao dồi kiến thức sẽ được các Thiên Thần thỏa lòng xòe rộng cánh che chở bảo vệ, và đối với người A’lim (thông thạo kiến thức Islam) sẽ được tất cả Thiên Thần trên trời, vạn vật ở dưới đất cầu xin tha thứ tội lỗi cho họ kể cả con cá dưới nước cũng ra sức cầu xin. Ân phước của người A’lim so với người ngoan đạo tựa như ánh sáng trăng rằm so với bao tinh tú khác. Nhóm A’lim là truyền nhân của giới Nabi và giới Nabi không để lại bất cứ tài sản vàng cũng như bạc nào cả, họ chỉ để lại mỗi kiến thức Islam, ai lấy được nó là đã lấy được tài sản vô giá.” Hadith do Abu Dawood (3641), Ibnu Maajah (223) và Al-Tirmizhi (2682) ghi lại.
480- Con trai ông Mas-u’d  dẫn lời Rasul  rằng:

((نَضَّرَ اللهُ امْرَأً سَمِعَ مِنَّا شَيْئاً، فَبَلَّغَهُ كَمَا سَمِعَهُ، فَرُبَّ مُبَلَّغٍ أوْعَى مِنْ سَامِعٍ))

Allah sẽ ban thành quả cho những ai nghe được và truyền đạt lại những tất cả điều họ đã nghe, và người truyền giáo tốt hơn nhiều so với người chỉ biết nghe.” Hadith do Ibnu Maajah (232) và Al-Tirmizhi (2657) ghi lại.
481- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ سُئِلَ عن عِلْمٍ فَكَتَمَهُ، أُلْجِمَ يَوْمَ القِيَامَةِ بِلِجَامٍ مِنْ نَارٍ))

Ai trao dồi kiền thức Islam rồi lặng câm, vào ngày tận thế y sẽ bị trói bằng những sợi dây lửa trong hỏa ngục.” Hadith do Dawood (3658), Ibnu Maajah (261) và Al-Tirmizhi (2649) ghi lại.
482- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ تَعَلَّمَ عِلْمًا مِمَّا يُبْتَغَى بِهِ وَجْهُ اللهِ عَزَّ وَجَلَّ لَا يَتَعَلَّمُهُ إِلاَّ لِيُصِيْبَ بِهِ عَرَضاً مِنَ الدُّنْيَا لَمْ يَجِدْ عَرْفَ الْجَنَّةِ يَوْمَ الْقِيَامَةِ)) رواه أبو داود.

Đối với kiến thức (Islam) làm hài lòng Allah mà ai lại học hỏi chỉ vì được phúc lợi của trần gian thì y sẽ không ngửi được mùi thơm của thiên đàng vào ngày phán xử.” Hadith do Abu Dawood (3664) và Ibnu Maajah (525) ghi lại.
483- Ông Abdullah bin A’mr bin Al-A’s  kể: Tôi nghe được Rasul  nói rằng:

((إِنَّ اللهَ لاَ يَقْبِضُ العِلْمَ انْتِزَاعاً يَنْتَزعهُ مِنَ النَّاسِ، وَلكِنْ يَقْبِضُ العِلْمَ بِقَبْضِ العُلَمَاءِ، حَتَّى إِذَا لَمْ يُبْقِ عَالِماً، اتَّخَذَ النَّاسُ رُؤُوساً جُهَّالاً، فَسُئِلُوا فَأفْتوا بِغَيْرِ عِلْمٍ، فَضَلُّوا وَأضَلُّوا))

Quả thật, Allah sẽ không tước kiến thức đang nằm trong lòng mọi người, Ngài sẽ lấy lại bằng cách cho người A’lim từ từ chết hết (mà không có truyền nhân), đến khi không còn người A’lim nào còn sống trên đời, mọi người bầu chọn những kẻ chẳng tí kiến thức nào lên để tư vấn và họ trả lời trong lúc vô kiến thức. Thế là họ bị lầm lạc và làm thiên hạ lầm lạc theo.” Hadith do Al-Bukhary 1/36 (100) và Muslim 8/60 (13 & 2673) ghi lại.

dkf


III- MỤC TỤNG NIỆM

53- CHƯƠNG ÂN PHƯỚC LỜI TỤNG NIỆM & KHUYẾN KHÍCH VIỆC TỤNG NIỆM
Allah phán:

ﮋوَلَذِكۡرُ ٱللَّهِ أَكۡبَرُۗ ﮊ العنكبوت: ٤٥

Và lời tụng niệm Allah vĩ đại nhất.. Al-A’nkaboot: 45 (chương 29), Allah phán ở chương khác:

ﮋفَٱذۡكُرُونِيٓ أَذۡكُرۡكُمۡﮊ البقرة: 152

Các người hãy tụng niệm TA, TA sẽ nhớ đến các người. Al-Baqarah: 152 (chương 2), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَٱذۡكُر رَّبَّكَ فِي نَفۡسِكَ تَضَرُّعٗا وَخِيفَةٗ وَدُونَ ٱلۡجَهۡرِ مِنَ ٱلۡقَوۡلِ بِٱلۡغُدُوِّ وَٱلۡأٓصَالِ وَلَا تَكُن مِّنَ ٱلۡغَٰفِلِينَ ٢٠٥ﮊ الأعراف: 205

Này hỡi (Muhammad) hãy tụng niệm Thượng Đế Ngươi trong thanh tâm bằng sự khiêm nhường sùng kính, âm thầm chớ có phô trương, vào mỗi sáng và mỗi chiều, và Ngươi đừng như những kẻ lơ là trong việc tụng niệm. Al-A’raaf: 205 (Chương 7), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ كَثِيرٗا لَّعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ ١٠ ﮊ الجمعة: ١٠

Và hãy nhớ đến Allah cho thật nhiều để may ra các ngươi được thành công. Al-Jumu'ah: 10 (Chương 62), Allah phán ở chương khác:

ﮋإِنَّ ٱلۡمُسۡلِمِينَ وَٱلۡمُسۡلِمَٰتِ وَٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ وَٱلۡقَٰنِتِينَ وَٱلۡقَٰنِتَٰتِ وَٱلصَّٰدِقِينَ وَٱلصَّٰدِقَٰتِ وَٱلصَّٰبِرِينَ وَٱلصَّٰبِرَٰتِ وَٱلۡخَٰشِعِينَ وَٱلۡخَٰشِعَٰتِ وَٱلۡمُتَصَدِّقِينَ وَٱلۡمُتَصَدِّقَٰتِ وَٱلصَّٰٓئِمِينَ وَٱلصَّٰٓئِمَٰتِ وَٱلۡحَٰفِظِينَ فُرُوجَهُمۡ وَٱلۡحَٰفِظَٰتِ وَٱلذَّٰكِرِينَ ٱللَّهَ كَثِيرٗا وَٱلذَّٰكِرَٰتِ أَعَدَّ ٱللَّهُ لَهُم مَّغۡفِرَةٗ وَأَجۡرًا عَظِيمٗا ٣٥ﮊ الأحزاب: ٣٥

Quả thật, những người Muslim nam và nữ, những người có đức tin nam và nữ, những người ngoan đạo nam và nữ, những người bố thí nam và nữ, những người kiên nhẫn nam và nữ, những người kính sợ (Allah) nam và nữ, những người chân thật nam và nữ, những người nhịn chay nam và nữ, những người giử mình trong sạch (tránh khỏi tội quan hệ trước hôn nhân) nam và nữ, và những người tụng niệm Allah nam và nữ, tất cả họ đã được Allah tha thứ tội và chuẩn bị cho sẵn phần thưởng vĩ đại. Al-Ahzaab: 35 (chương 33), Allah phán ở chương khác:

ﮋيَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ ذِكۡرٗا كَثِيرٗا ٤١ وَسَبِّحُوهُ بُكۡرَةٗ وَأَصِيلًا ٤٢ﮊ الأحزاب: 41 - 42

Này hỡi những người có đức tin, hãy tụng niệm Allah cho thật nhiều * Và hãy tán dương Ngài vào mỗi sáng và mỗi chiều. Al-Ahzaab: 41 - 42 (chương 33). Ngoài ra còn có rất nhiều câu kinh khác mang ý nghĩa tương tự.

484- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((كَلِمَتَانِ خَفِيفَتَانِ عَلَى اللِّسَانِ، ثَقِيلَتَانِ فِى الْمِيزَانِ، حَبِيبَتَانِ إِلَى الرَّحْمَن: سُبْـحَانَ اللهِ وَبِحَمْـدِهِ وَسُبْـحَانَ اللهِ الْعَظِيْمِ))

Hai câu nói rất dễ dàng thốt ra nhưng lại rất có trọng lượng trên bàn cân và lại được (Allah) Đấng Nhân Từ yêu thích: Sub ha nol lo hil wa bi ham dih và Sub ha nol lo hil a’ zim”



Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah và mọi lời ca ngợi tán dương là của Ngài; và Vinh quang thay Allah, Đấng vĩ đại.} Hadith do Al-Bukhary 8/107 (6406) và Muslim 8/70 (31 & 2694) ghi lại.
485- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((لَأَنْ أَقُولَ: سُبْحَانَ اللهِ؛ وَالحَمْدُ لِلهِ؛ وَلاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ، وَاللهُ أكْبَرُ، أَحَبُّ إلَيَّ مِمَّا طَلَعَتْ عَلَيْهِ الشَّمْسُ))

Mỗi sáng lúc mặt trời mọc Ta thích nói: Sub ha nol loh, Al ham du lil lah, La i la ha il lol loh, Ol lo hu ak bar.” Hadith do Muslim 8/70 (32 & 2695) ghi lại.

(Ý nghĩa: Vinh quang thay Allah; tạ ơn Allah; không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah; Allah vĩ đại nhất.)


486- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ قَالَ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ وَلَهُ الْحَمْدُ وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيْرٌ. فِى يَوْمٍ مِائَةَ مَرَّةٍ، كَانَتْ لَهُ عَدْلَ عَشْرِ رِقَابٍ، وَكُتِبَتْ لَهُ مِائَةُ حَسَنَةٍ، وَمُحِيَتْ عَنْهُ مِائَةُ سَيِّئَةٍ، وَكَانَتْ لَهُ حِرْزًا مِنَ الشَّيْطَانِ يَوْمَهُ ذَلِكَ حَتَّى يُمْسِىَ، وَلَمْ يَأْتِ أَحَدٌ بِأَفْضَلَ مِمَّا جَاءَ بِهِ، إِلاَّ أَحَدٌ عَمِلَ أَكْثَرَ مِنْ ذَلِكَ))

Ai nói: La i la ha il lol lo hu wah da hu la sha ri ka lah, la hul mul ku wa la hul ham du wa hu wa a’ la kul li shay in qo deer một trăm lần vào mỗi sáng giống như y phóng thích mười người nô lệ, bên cạnh đó được ban cho một trăm điều tốt và được xóa đi một trăm điều xấu, và được bảo vệ tránh khỏi Shaytaan vào ngày hôm đó cho đến chiều. Không ai tốt hơn y ngoại trừ làm nhiều hơn y.

Nabi  nói:

((مَنْ قَالَ سُبْحَانَ اللهِ وَبِحَمْدِهِ فِى يَوْمٍ مِائَةَ مَرَّةٍ حُطَّتْ خَطَايَاهُ وَإِنْ كَانَتْ مِثْلَ زَبَدِ الْبَحْرِ))

Ai nói: Sub ha nol lo hil wa bi ham dih trong ngày một trăm lần thì sẽ được xóa sạch những tội lỗi của y cho dù có nhiều như bọt biển.” Hadith do Al-Bukhary 4/153 (3293) & 8/107 (6405) và Muslim 8/69 (28 & 2691) ghi lại.


487- Ông Abu Ayyoob Al-Ansaary  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ قَالَ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ وَلَهُ الْحَمْدُ وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيْرٌ، عَشْرَ مَرَّاتٍ. كَانَ كَمَنْ أَعْتَقَ أَرْبَعَةَ أَنْفُسٍ منْ وَلَدِ إِسْمَاعِيلَ))

Ai nói: La i la ha il lol lo hu wah da hu la sha ri ka lah, la hul mul ku wa la hul ham du wa hu wa a’ la kul li shay in qo deer, mười lần giống như y đã phóng thích được bốn nô lệ của con cháu Ismaa-il.” Hadith do Al-Bukhary 8/106 (6404) và Muslim 8/69 (30 & 2693) ghi lại.
488- Ông Abu Zar  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَلاَ أُخْبِرُكَ بِأَحَبِّ الكَلاَمِ إِلَى اللهِ؟ إِنَّ أَحَبَّ الكَلاَمِ إِلَى اللهِ: سُبْحَانَ اللهِ وَبِحَمْدِهِ))

Ta báo cho anh biết lời nói được Allah yêu thích nhất đó là câu: Sub ha nol loh wa bi ham dih.” Hadith do Muslim ghi lại.

(Ý nghĩa: Vinh quang thay Allah và tạ ơn Ngài)


489- Cha của Malik ông Al-Harith A'sim Al-A'sh-a'ry  thuật lại lời Nabi e:

((الطُّهُورُ شَطْرُ الْإِيمَانِ، وَالْحَمْدُ لِلهِ تَمْلَأُ الْمِيزَانَ، وَسُبْحَانَ اللهِ وَالْحَمْدُ لِلهِ تَمْلَآنِ أَوْ تَمْلَأُ مَا بَيْنَ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضِ))

Sự sạch sẽ là phân nữa của đức tin, lời Alhamdulillah (tạ ơn Allah) làm đầy cán cân, lời Sub ha nol loh (Vinh quang thay Allah) và Alhamdulillah làm đầy khoảng trống giữa trời đất.” Hadith do Muslim ghi lại.
490- Ông Sa’d bin Abu Waqaas  kể: Có một người Ả Rập du mục đến nói với Rasul  rằng: Xin hãy dạy tôi lời để tôi tụng niệm, Người đáp:

((قُلْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَريكَ لَهُ ، اللهُ أكْبَرُ كَبِيراً، وَالحَمْدُ لِلهِ كَثيراً، وَسُبْحَانَ اللهِ رَبِّ العَالِمينَ، وَلاَ حَولَ وَلاَ قُوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ العَزِيزِ الحَكِيمِ))

Hãy nói: La i la ha il lol loh wah da hu la sha ri ka lah, Ol lo hu ak bar ka bi ra, wal ham du lil la hi ka thi ra, wa sub ha nol lo hi rab bil a’ la meen, wa la haw la wa qu wa ta il la bil la hil a’ zi zil ha keem.

(Ý nghĩa: Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah duy nhất không có đối tác hay cộng tác cùng Ngài; Allah vĩ đại nhất; mọi lời ca ngợi là của Allah; vinh quang thay Allah Chủ Nhân của toàn vủ trụ; không có quyền lực cũng như sức mạnh nào phát huy lại nằm ngoài tầm kiểm soát của Allah Đấng Hùng Mạnh, Đấng Sáng Suốt đặng.) Người đàn ông hỏi tiếp: Đó là của Thượng Đế còn của tôi là gì? Rasul  tiếp:

((قُلْ: اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِي، وَارْحَمْنِي وَاهْدِنِي، وَارْزُقْنِي))

Hãy nói: Ol lo hum magh fir ly, war ham ny, wah din ny, war zuq ny.” Hadith do Muslim 8/70 (33 & 2696) ghi lại.

(Ý nghĩa: Lạy Allah xin hãy dung thứ, thương xót, hướng dẫn và ban bố cho bề tôi.)
491- Ông Thawbaan  kể: Trước kia, sau mỗi lần Rasul  kết thúc lễ Salah, Người cầu xin tha thứ tôi lỗi ba lần và nói câu:

((اللَّهُمَّ أَنْتَ السَّلاَمُ، وَمِنْكَ السَّلاَمُ، تَبَارَكْتَ، يَا ذَا الْجَلاَلِ، وَالإِكْرَامِ.))

Ol lo hum ma an tas sa lam, wa min kas sa lam, ta ba rak ta, ya zal ja la li wal ik raam.

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Ngài là Đấng Bình An và sự bình an được đến từ Ngài. Thưa Đấng có quyền uy tối cao và rộng lượng Ngài đã ban sự may mắn và hạnh phúc.)

Có Người hỏi ông Al-Awzaa-y’ một trong những người truyền lại Hadith: Cách cầu xin tha thứ tội lỗi là như thế nào? Ông đáp: Là nói: As tagh fi rul loh. Hadith do Muslim 2/94 (135 & 591) ghi lại.
492- Ông Al-Mugheerah bin Su’bah  kể: Trước kia, sau mỗi lần xong lễ Salah là Rasul  lại nói:

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ، وَلَهُ الْحَمْدُ، وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ. اللَّهُمَّ لاَ مَانِعَ لِماَ أَعْطَيْتَ، وَلاَ مُعْطِيَ لِمَا مَنَعْتَ، وَلاَ يَنْفَعُ ذَا الْجَدِّ مِنْكَ الْجَدُّ))

(La i la ha il lol lo hu wah da hu la sha ri ka lah, la hul mul ku, wa la hul ham du, wa hu wa a’ la kul li shay in qa deer. Ol lo hum ma la ma ni a’ li ma a’ tay ta, wa la mu’ ti ya li ma ma na’ ta, wa la yan fa u’ zal jad di min kal jad)

(Ý nghĩa: Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất, không tổ hợp Ngài với bất cứ ai hay vật gì, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Lạy Allah! sẽ không có uy quyền nào ngăn cản với những gì Ngài đã ban phát cũng như không có quyền thế nào ban phát trong khi Ngài đã ngăn cấm và cũng không có sự giàu có nào giúp đỡ được bản thân y đối với Ngài (ngoại trừ những việc làm tốt đẹp)) Hadith do Al-Bukhary 8/90 (63300 và Muslim 2/95 (137 &593) ghi lại.


493- Ông Abdullah bin Al-Zubair  kể: Rasul  thường nói sau mỗi buổi Salah:

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ، وَلَهُ الحَمْدُ، وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ. لاَ حَوْلَ وَلاَ قُوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ. لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ، وَلاَ نَعْبُدُ إِلاَّ إِيَاهُ، لَهُ النِّعْمَةُ وَلَهُ الْفَضْلُ وَلَهُ الثَّنَاءُ الْحَسَنُ. لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ مُخْلِصِينَ لَهُ الدِّينَ، وَلَوْ كَرِهَ الْكَافِرُونَ))

(La i la ha il lol lo hu wah da hu la sha ri ka lah, la hul mul ku, wa la hul ham du, wa hu wa a’ la kul li shay in qa deer. La haw la wa la qu wa ta il la bil lah. La i la ha il lol loh, wa la na’ bu du il la i yaah, la hun ne’ ma tu wa la hul fadh lu wa la huth tha na ul ha san. La i la ha il lol lo hu mukh li si na la hud deen, wa law ka ri hal ka fi roon)

(Ý nghĩa: Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất, không tổ hợp Ngài với bất cứ ai hay vật gì, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất, chúng tôi không tôn thờ (bất cứ thần linh nào) ngoại trừ Ngài (duy nhất), mọi hồng ân, mọi sự ưu đãi và mọi lời ca ngợi tán dương tốt đẹp đều là của Ngài. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất, thành tâm thờ phụng Ngài cho dù có bị bọn ngoại đạo ghét bỏ.) Hadith do Muslim 2/96 (139 &594) ghi lại.


494- Ông Abu Hurairah  kể: Có nhóm bằng hữu (nghèo) nói với Nabi : Thưa Rasul của Allah! Những người giàu đã danh hết địa vị cao ngất ngưỡng trong thiên đàng vĩnh cữu rồi, họ dâng lễ Salah, họ nhịn chay giống như chúng tôi nhưng họ lại có thêm tiền để thi hành Haj, làm U’mrah, thánh chiến và bố thí (chúng tôi thì không). Nabi  nói:

((أَلاَ أُعَلِّمُكُمْ شَيْئاً تُدْرِكُونَ بِهِ مَنْ سَبَقَكُمْ، وَتَسْبَقُونَ بِهِ مَنْ بَعْدَكُمْ، وَلاَ يَكُون أَحَدٌ أَفْضَل مِنْكُمْ إِلاَّ منْ صَنَعَ مِثْلَ مَا صَنَعْتُمْ ؟))

Vậy mọi người có muốn Ta dạy cho một việc nếu cá người làm theo chắc chắn sẽ đuổi kịp họ, và sẽ bỏ xa các thế hệ sau các người và sẽ chẳng ai tốt hơn các người trừ phi họ làm giống như các người đã làm.” Mọi người mừng rỡ đáp: Chúng tôi muốn, thưa Rasul. Người tiếp:

((تُسَبِّحُونَ، وَتَحْمَدُونَ، وَتُكَبِّرُونَ، خَلْفَ كُلِّ صَلاَةٍ ثَلاثاً وَثَلاثِينَ))

Hãy nói sau mỗi lần xong lễ Salah mỗi câu sau đây ba mươi ba lần: Sub ha nol loh (vinh quang thay Allah), Al ham du lil lah (Tạ ơn Allah), Ol lo hu ak bar (Allah thật vĩ đại).” Hadith do Al-Bukhary 1/213 (843) và Muslim 2/97 (142 & 595) ghi lại.

Theo đường truyền khác của riêng Muslim ghi thêm rằng: Nhóm người nghèo Al-Muhaajireen quay lại tìm Rasul  mà nói: Những người giàu có đã nghe được chúng tôi làm và họ đã bắt chước làm theo như chúng tôi, Rasul  bảo:

((ذَلِكَ فَضْلُ اللهِ يُؤتِيهِ مَنْ يَشَاءُ))

Đó là đặc ân của Allah muốn ban cho ai tùy Ngài.


495- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ سَبَّحَ اللهَ فِى دُبُرِ كُلِّ صَلاَةٍ ثَلاَثًا وَثَلاَثِينَ وَحَمِدَ اللهَ ثَلاَثًا وَثَلاَثِينَ وَكَبَّرَ اللهَ ثَلاَثًا وَثَلاَثِينَ فَتِلْكَ تِسْعَةٌ وَتِسْعُونَ وَقَالَ تَمَامَ الْمِائَةِ لاَ إِلَهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيكَ لَهُ لَهُ الْمُلْكُ وَلَهُ الْحَمْدُ وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَىْءٍ قَدِيرٌ غُفِرَتْ خَطَايَاهُ وَإِنْ كَانَتْ مِثْلَ زَبَدِ الْبَحْرِ))

Ai tụng niệm sau mỗi lần Salah bắt buộc (Sub ha nol loh, Al ham du lil lah, Ol lo hu ak bar) mỗi câu ba mươi ba lần, tổng cộng được chín mươi chín lần, và nói thêm câu (La i la ha il lol lo hu wah da hu la sha ri ka lah, la hul mul ku wa la hul ham du wa hu wa a’ la kul li shay in qa deer”) y sẽ được xóa đi tất cả lỗi lầm cho dù lỗi lầm đó có nhiều như bọt biển.” Hadith do Muslim 2/98 (146 & 597) ghi lại.

496- Ông Ka’b bin U’jrah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مُعَقِّباتٌ لاَ يَخِيبُ قَائِلُهُنَّ – أَوْ فَاعِلُهُنَّ – دُبُرَ كُلِّ صَلاَةٍ مَكْتُوبَةٍ: ثَلاثٌ وَثَلاثونَ تَسْبِيحَةً. وَثَلاثٌ وثَلاَثونَ تَحْمِيدَةً، وَأرْبَعٌ وَثَلاَثونَ تَكْبِيرَةً))

Những điều sau đây sẽ chẳng làm hư những ai làm nó sau mỗi lần xong lễ Salah bắt buộc: nói ba mươi ba lần mỗi câu Sub ha nol loh, Al ham du lil lah và ba mươi bốn lần câu Ol lo hu ak bar.” Hadith do Muslim 2/98 (144 & 596) ghi lại.


497- Ông Sa’d bin Abu Waqaas  kể: Rasul  thường câu xin sau mỗi lần Salah câu:

((اللَّهُمَّ إنِّي أَعوذُ بِكَ مِنَ الجُبْنِ وَالبُخْلِ، وَأعُوذُ بِكَ مِنْ أنْ أُرَدَّ إِلَى أَرْذَلِ العُمُرِ، وَأعُوذُ بِكَ مِنْ فِتْنَةِ الدُّنْيَا، وَأَعُوذُ بِكَ مِنْ فِتْنَةِ القَبْرِ))

“Ol lo hum ma in ny a u’ zu bi ka mi nal jub ni wal bukh li, wa a u’ zu bi ka min an u rad da i la ar za lil u’ mur, wa a u’ zu bi ka min fit na tid dun ya, wa a u’ zu bi ka min fit na til qob ri”

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh khỏi sự keo kiệt và nhúc nhát, lúc trở lại già yếu. Cẫu xin Ngài che trở tránh được mọi thử thách ở trần gian và sự trừng phạt dưới mộ.) Hadith do Al-Bukhary 4/27 (2822) ghi lại.


498- Ông Mu-a’z  kể: Rasul  nắm lấy tay tôi mà bảo rằng:

((يَا مُعَاذُ، وَاللهِ إنِّي لأُحِبُّكَ))

Này Mu-a’z, thề bởi Allah chứng giám tôi rất yêu thích anh.” Người tiếp:

((أُوصِيكَ يَا مُعَاذُ لاَ تَدَعَنَّ في دُبُرِ كُلِّ صَلاَة تَقُولُ: اللَّهُـمَّ أَعِنِّـي عَلَـى ذِكْرِكَ، وَشُـكْـرِكَ، وَحُسْـنِ عِبَادَتِكَ))

Ta khuyên anh chứ quên cầu xin lời lẽ sau đây sau mỗi làn hành lễ Slah bắt buộc: (Ol lo hum ma a i’n ny a’ la zik ri ka, wa shuk ri ka wa hus ni i’ baa da tik.

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Cầu xin hãy giúp đỡ bề tôi luôn (miệng) ca tụng, tạ ơn Ngài và luôn làm tốt đẹp trong việc thờ phụng Ngài.) Hadith do Abu Dawood (1522) và Al-Nisaa-y 3/53 ghi lại.

499- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا تَشَهَّدَ أَحَدُكُمْ فَلْيَسْتَعِذْ بِاللهِ مِنْ أرْبَعٍ، يَقُوْلُ: اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابِ الْقَبْـرِ، وَمِـنْ عَذَابِ جَهَنَّمَ، وَمِـنْ فِتْنَةِ الْمَحْيَا وَالْمَمَاتِ، وَمِـنْ شَـرِّ فِتْنَةِ الْمَسِـيحِ الدَّجَّالِ))

Khi các người ngồi đọc Al-Tashahhud, hãy cầu xin Allah che chở khỏi bốn điều, hãy cầu xin: Ol lo hum ma in ny a u’ zu bi ka min a’ za bil qab ri, wa min a’ za bi ja ham nam, wa min fit na til mah ya wal ma maat, wa shar ri fit na til ma si hid daj jaal.

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự hành phạt trong ngôi mộ và trong địa ngục, tránh khỏi mọi thử thách cám dỗ trong cuộc sống trần gian, trước khi chết và tránh mọi điều xấu khi Dajjaal xuất hiện.) Hadith do Muslim 2/93 (128 & 588) ghi lại.


500- Ông Aly  kể: Trước khi chào Salam trong mỗi buổi Salah Rasul  thường cầu xin:

((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي مَـا قَدَّمْتُ، وَمَـا أَخَّرْتُ، وَمَـا أَسْـرَرْتُ، وَمَـا أَعْلَنْتُ، وَمَـا أَسْـرَفْتُ، وَمَـا أَنْتَ أَعْلَـمُ بِهِ مِنِّـي، أَنْتَ الْمُقَـدِّمُ وَأَنْتَ الْمُـؤَخِّـرُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

(Ol lo hum magh fir ly ma qad dam tu, wa ma akh khar tu, wa ma as rar tu, wa ma a’ lan tu, wa ma as raf tu, wa ma an ta a’ la mu bi hi min ny, an tal mu qad di mu, wa an tal mu akh khi ru, la i la ha il la an ta)

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Cầu xin hãy dung thứ tội cho bề tôi với những tội lỗi đã qua và sau này, về những tội lỗi mà bề tôi còn giấu giếm hoặc đã truyền bá, những tội lỗi đã phạm nhiều lần, và về những tội lỗi mà Ngài biết rõ hơn bề tôi. Ngài là Đấng bắt đầu cũng là Đấng kết thúc, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.) Hadith do Muslim 2/185 (201 & 771) ghi lại.


501- Bà A’-y-shah  kể: Trước kia, Rasul  thường cầu xin rất nhiều trong lúc Ru-ku’ và lúc quỳ lạy câu:

((سُبْحَانَكَ اللَّهُمَّ رَبَّنَا وَبِحَمْدِكَ، اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِي))

(Sub ha na kol lo hum ma rab ba na wa bi ham dik, ol lo hum magh fir ly)

(Ý nghĩa: Vinh quang thay Thượng Đế Allah là Chủ Nhân của bầy tôi, xin tạ ơn Ngài. Lạy Allah, khẩn cầu Ngài dung thứ tội lỗi). Hadith do Al-Bukhary 1/207 (817) và Muslim 2/50 (217 & 484) ghi lại.


502- Cũng do bà A’-y-shah  kể: Rasul  cũng cầu xin lúc Ru-ku’ và lúc quỳ lạy rằng:

((سُـبُّوحٌ قُـدُّوسٌ رَبُّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ))

(Sub bu hun qud du sun rab bul ma la i ka ti war ruh)

(Ý nghĩa: Vinh quang thay, trong sạch thay Thượng Đế của các vị Thiên Thần và Ruh (Jibril)). Hadith do Muslim 2/51 (223 & 487) ghi lại.


503- Con trai ông A’bbaas  dẫn lời Rasul  rằng:

((فَأَمَّا الرُّكُوعُ فَعَظِّمُوا فِيهِ الرَّبَّ ، وَأمَّا السُّجُودُ فَاجْتَهِدُوا في الدُّعَاءِ، فَقَمِنٌ أَنْ يُسْتَجَابَ لَكُمْ))

Lúc các người Ru-ku’, hãy tán dương Thượng Đế vĩ đại và lúc quỳ lạy thì hãy cầu xin cho thật nhiều, ngay lúc đó các người xưng đáng được đáp lại lời cầu xin.” Hadith do Muslim 2/48 (207 & 479) ghi lại.
504- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَقْرَبُ مَا يَكُونُ العَبْدُ مِنْ رَبِّهِ وَهُوَ سَاجِدٌ، فَأَكْثِرُوا الدُّعَاءَ))

Khoảng cách gần nhất của một bề tôi với Thượng Đế là lúc y quỳ lạy, vì vậy hãy cầu xin cho thật nhiều.” Hadith do Muslim 2/49 (215 & 482) ghi lại.
505- Cũng do ông Abu Hurairah  kể: Lúc quỳ lạy Rasul  cầu rằng:

((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي ذَنْبِـي كُلَّـهُ، دِقَّـهُ وَجِلَّـهُ، وَأَوَّلَـهُ وَآخِـرَهُ، وَعَلاَنِيَتَـهُ وَسِـرَّهُ))

(Ol lo hum magh fir ly zam bi kul lah, diq qo hu wa jil lah, wa aw wa la hu wa a khi rah, wa a’ la ni ya ta hu wa sir rah)

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Cầu xin hãy dung tha tất cả tội lỗi cho bề tôi cho dù đã phạm ít hay nhiều, hãy tha thứ từ đầu cho đến cuối, hãy tha thứ những gì bề tôi đã phô bày hay còn giấu giếm.) Hadith do 2/50 (216 & 483) ghi lại.


506- Bà A’-y-shah  kể: Trong đêm nọ tôi không thấy Rasul  nên vội đi tìm thì bắt gặp Người đang Ru-ku’ hoặc đang quỳ lạy, Người cầu:

((سُبْحَانَكَ وَبِحَمْدِكَ ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

(Sub ha na ka wa bi ham dik, la i la ha il la an ta)

(Ý nghĩa: Vinh quang thay Ngài và xin tạ ơn Ngài, không có Thượng Đế nào xướng đáng được thờ phụng ngoại trừ Ngài)

Theo đường truyền khác ghi: Người quỳ lạy và đôi bàn tay úp xuống đất và cầu:

((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِرِضَاكَ مِـنْ سَـخَطِكَ، وَبِمُعَـافَاتِكَ مِـنْ عُقُـوبَتِكَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِنْـكَ لاَ أُحْصِـي ثَنَـاءً عَلَيْكَ، أَنْتَ كَمَـا أَثْنَيْتَ عَلَـى نَفْسِـكَ))

(Ol lo hum ma in ny a u’ zu bi ri dha ka min sa kho tik, wa bi mu a’ fa tik min u’ qu ba tik, wa a u’ zu bi ka min ka, la uh sy tha na an a’ lay ka, an ta ka ma ath nay ta a’ la naf sik)

(Ý nghĩa: Lạy Allah! Bề tôi cầu xin sự hài lòng, thỏa mãn của Ngài và tránh xa sự giận dữ nơi Ngài, cầu xin Ngài dung thứ tội và cầu xin che chở tránh xa hành phạt, xin Ngài đừng bắt tội về những gì bề tôi không có khả năng thực hiện. Ngài là Đấng xứng đáng với những gì mà Ngài đã tự ca ngợi.) Hadith do Muslim 2/51 (221, 222, 485 & 486) ghi lại.


507- Ông Sa’d bin Abu Waqaas  kể: Lúc chúng tôi đang ngồi cùng Rasul  thì Người bảo rằng:

((أَيَعْجِزُ أَحَدُكُمْ أَنْ يَكْسِبَ فِي كُلِّ يَوْمٍ أَلْفَ حَسَنَةٍ !))

Chẳng lẽ mỗi đêm các người không gom được một ngàn ân phước sao ?” Có người đang ngồi cùng nhóm hỏi: Thu gom bằng cách nào để được một ngàn ân phước vậy ? Người đáp:

((يُسَبِّحُ مِائَةَ تَسْبِيحَةٍ فَيُكْتَبُ لَهُ أَلْفُ حَسَنَةٍ، أَوْ يُحَطُّ عَنْهُ أَلْفُ خَطِيئَةٍ))

Hãy nói Sub ha nol loh một trăm lần sẽ được viết cho một ngàn lần ân phước hoặc được xóa đi một ngàn tội lỗi.” Hadith do Muslim 8/71 (37 & 2698) ghi lại.
508- Ông Abu Zar dẫn lời Rasul  rằng:

((يُصْبحُ عَلَى كُلِّ سُلَامَى مِنْ أَحَدِكُمْ صَدَقةٌ: فَكُلُّ تَسْبِيحَةٍ صَدَقَةٌ، وَكُلُّ تَحْمِيْدَةٍ صَدَقَة، وَكُلُّ تَهْلِيْلَةٍ صَدَقَةٌ، وَكُلُّ تَكْبِيْرَةٍ صَدَقَةٌ، وَأَمْرٌ بِالْمَعْرُوْفِ صَدَقةٌ، وَنَهْيٌ عَنِ المُنْكَرِ صَدَقَةٌ، وَيُجْزِىءُ مِنْ ذَلِكَ رَكْعَتَانِ يَركَعُهُمَا مِنَ الضُّحَى))

Cứ mỗi sáng tất cả các khớp xương cần đền sự bố thí: Mỗi lời tụng niệm سُبْحَانَ اللهِ (Sub ha nol loh) là sự bố thí, الحَمْدُ لِلهِ (Alhamdulillah) là sự bố thí,

لَا إِلَـٰهَ إِلَّا اللهُ (La i la ha il lol loh) là sự bố thí, اللهُ أَكْبَرُ (Allahu Akbar) là sự bố thí, khuyên bảo là thiện là sự bố thí và ngăn cản làm sai quấy cũng là bố thí. Tất cả chỉ cần hành lễ Salah hai Rak-at vào buổi sáng là đủ.” Hadith do Muslim 2/158 (720) ghi lại.


509- Mẹ của nhóm người có đức tin bà Juwayriyah bint Al-Haarith  kể: Rasul  rời khỏi nhà bà sau khi hành lễ Salah Al-Fajr xong, đến sau khi mặt trời lên hẳn Người quay lại vẫn thấy bà ngồi tại Masjid lúc Người ra đi, Người hỏi:

((مَا زِلْتِ عَلَى الحالِ الَّتِي فَارَقَتُكِ عَلَيْهَا ؟))

Nàng vẫn ở như thế này từ lúc Ta rời khỏi nàng ư?” Bà đáp: Đúng vậy. Người tiếp:

((لَقَدْ قُلْتُ بَعْدَكِ أَرْبَعَ كَلِمَاتٍ ثَلَاثَ مَرَّاتٍ، لَوْ وُزِنَتْ بِمَا قُلْتِ مُنْذُ اليَوْمِ لَوَزَنَتْهُنَّ: سُبْحَانَ الله وَبِحَمْدِهِ عَدَدَ خَلْقِهِ، وَرِضَا نَفْسِهِ، وَزِنَةَ عَرْشِهِ، وَمِدَادَ كَلِمَاتِهِ))

Ngay bây giờ đây chỉ cần Ta nói bốn từ và lặp lại ba lần, nếu mang đi cân với tất cả lời tụng niệm của nàng từ sáng đến giờ là chắc chắn sẽ nặng hơn, đó là: Sub ha nol lo hi wa bi ham dih, a’ da da khol qil, wa ri dho naf sih, wa zi na ta a’r shih, wa mi da da ka li ma tih.

(Ý nghĩa: Vinh quang thay Allah, với muôn vạn tạo hóa của Ngài, sự tự hài lòng của Ngài cũng như sự vĩ đại chiếc ngai vương của Ngài cùng với sự phong phú ngôn từ của Ngài, xin kính dâng lên Ngài mọi lời ca ngợi và tán dương). Hadith do Muslim 8/83 (79 & 2726) và Al-Tirmizhi (3555) ghi lại.

Theo đường truyền khác cũng do Muslim ghi lại:

((سُبْحانَ الله عَدَدَ خَلْقِهِ، سُبْحَانَ الله رِضَا نَفْسِهِ، سُبْحَانَ اللهِ زِنَةَ عَرْشِهِ، سُبْحَانَ الله مِدَادَ كَلِمَاتِهِ))

(Sub ha nol lo hi a’ da da khol qil, sub ha nol lo hi ri dho naf sih, sub ha nol lo hi zi na ta a’r shih, sub ha nol lo hi mi da da ka li ma tih)

Theo đường truyền của Al-Tirmizh thì ghi:

((أَلَا أُعَلِّمُكِ كَلِمَاتٍ تَقُولِينَهَا؟ سُبحَانَ الله عَدَدَ خَلْقِهِ، سُبحَانَ الله عَدَدَ خَلْقِهِ، سُبحَانَ الله عَدَدَ خَلْقِهِ، سُبْحَانَ اللهِ رِضَا نَفْسِهِ، سُبْحَانَ اللهِ رِضَا نَفْسِهِ، سُبْحَانَ الله رِضَا نَفْسِهِ، سُبْحَانَ الله زِنَةَ عَرْشِهِ، سُبْحَانَ اللهِ زِنَةَ عَرشِهِ ، سُبْحَانَ الله زِنَةَ عَرشِهِ، سُبْحَانَ الله مِدَادَ كَلِمَاتِهِ، سُبْحَانَ الله مِدَادَ كَلِمَاتِهِ، سُبْحَانَ الله مِدَادَ كَلِمَاتِهِ))

Để Ta dạy cho nàng vài câu để tụng niệm, nói: Sub ha nol lo hi a’ da da khol qil, sub ha nol lo hi a’ da da khol qil, sub ha nol lo hi a’ da da khol qil; sub ha nol lo hi ri dho naf sih, sub ha nol lo hi ri dho naf sih, sub ha nol lo hi ri dho naf sih; sub ha nol lo hi zi na ta a’r shih, sub ha nol lo hi zi na ta a’r shih, sub ha nol lo hi zi na ta a’r shih; sub ha nol lo hi mi da da ka li ma tih, sub ha nol lo hi mi da da ka li ma tih, sub ha nol lo hi mi da da ka li ma tih.


510- Ông Abu Musa Al-Ash-a’ry  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَثَلُ الَّذِي يَذْكُرُ رَبَّهُ وَالَّذِي لاَ يَذْكُرُ رَبَّهُ مَثَلُ الْحَيِّ وَالْمَيِّتِ))

Hình ảnh một người tụng niệm Thượng Đế của y còn người kia không tụng niệm, giống như hình ảnh một người đang sống và người kia đã chết.” Hadith do Al-Bukhary 8/107 (6407) và Muslim 2/188 (211 & 779) ghi lại.

Theo đường truyền riêng của Muslim ghi rằng:

((مَثَلُ البَيْتِ الَّذِي يُذْكَرُ اللهُ فِيهِ، وَالبَيْتِ الَّذِي لا يُذْكَرُ اللهُ فِيهِ، مَثَلُ الحَيِّ والمَيِّتِ))

Hình ảnh một ngôi nhà có vang lời tụng niệm Thượng Đế còn ngôi nhà kia thì không tụng niệm, giống như hình ảnh một người đang sống và người kia đã chết.


511- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((يَقُولُ اللهُ تَعَالَى: أَنَا عِنْدَ ظَنِّ عَبْدِي بِي، وَأَنَا مَعَهُ إِذَا ذَكَرَنِي، فَإِنْ ذَكَرَنِي فِي نَفْسِهِ ذَكَرْتُهُ فِي نَفْسِي، وَإِنْ ذَكَرَنِي فِي مَلإٍ ذَكَرْتُهُ فِي مَلَإٍ خَيْرٍ مِنْهُمْ))

Allah phán: Bầy tôi của TA có nhiều quan niệm về TA, ai quan niệm tốt thì được tốt còn ai quan niệm xấu thì được xấu. TA sẽ ở cùng với người nào tụng niệm TA, khi y tụng niệm TA trong thanh tâm, TA sẽ nhớ y trong thanh tâm. Khi y khoe TA với mọi người, TA sẽ khoe y với các Thiên Thần tốt hơn họ.” Hadith do Al-Bukhary 9/147 (7405) và Muslim 8/62 (2 & 2675) ghi lại.
512- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((سَبَقَ المُتَفَرِّدُونَ))

Những người ở một mình đã chiến thắng.” Mọi người hỏi: Họ là ai, thưa Rasul? Người đáp:

((الذَّاكِرُونَ اللهَ كَثِيرًا وَالذَّاكِرَاتُ))

Là những người nam, nữ luôn tụng niệm, tán dương Allah.” Hadith do Muslim 8/63 (4 & 2676) ghi lại.
513- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَفْضَلُ الذِّكْرِ: لَا إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ ))

Lời tụng niệm tốt nhất là câu: La i la ha il lol loh.” Hadith do Ibnu Maajah (3800) Al-Tirmizh (3383) ghi lại.
514- Ông Abdullah bin Basheer  kể: Có người đàn ông nói: Thưa Rasul, giáo lý Islam có rất nhiều xin hãy chỉ dạy cho tôi điều gì đó để làm thường xuyên hơn. Rasul  đáp:

((لاَ يَزَالُ لِسَانُكَ رَطْباً مِنْ ذِكْرِ اللهِ)) رواه الترمذي.

Cái lưỡi của anh không ngừng tụng niệm Allah.” Hadith do Ibnu Maajah (3793) và Al-Tirmizhi (3375) ghi lại và nói: (Hadith Hasan).

515- Ông Jaabir  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ قَالَ سُبْحَانَ اللهِ الْعَظِيمِ وَبِحَمْدِهِ. غُرِسَتْ لَهُ نَخْلَةٌ فِى الْجَنَّةِ))

Ai nói: Sub ha nol lo hil a’ zi mi wa bi ham dih sẽ được trồng cho một cây chà là ở thiên đàng.

Hadith do Al-Tirmizhi (3464 & 34650) ghi lại và nói: (Hadith Hasan).
516- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((لَقِيْتُ إِبْرَاهِيمَ لَيلَةَ أُسْرِيَ بِي، فَقَالَ: يَا مُحَمّدُ أَقْرِىءْ أُمَّتَكَ مِنِّي السَّلاَمَ، وَأَخْبِرْهُمْ أَنَّ الجَنَّةَ طَيَّبَةُ التُّرْبَةِ، عَذْبَةُ الماءِ، وَأَنَّهَا قِيعَانٌ وَأَنَّ غِرَاسَهَا: سُبْحَانَ اللهِ، والحَمْدُ لِلهِ، وَلاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ، واللهُ أَكْبَرُ))

Trong đêm Ta thăng thiên gặp được Ibrahim, Người bảo: Này Muhammad, hãy truyền đạt lại cộng đồng của Ngươi lời chào Salam (bình an) từ Ta và báo cho họ biết: Quả thật, đất của thiên đàng rất là thơm, nước thì rất ngọt và gồm có hai nhánh sông được dung bồi bởi: Sub ha nol loh, al ham du lil lah, la i la ha il lol loh, và ol lo hu ak bar” Hadith do Al-Tirmizhi (3462) ghi lại và nói: (Hadith Hasan).
517- Ông Abu Al-Darda  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَلاَ أُنَبِّئُكُمْ بِخَيْرِ أَعْمَالِكُمْ وَأَزْكَاهَا عِنْدَ مَلِيكِكُمْ وَأَرْفَعِهَا فِي دَرَجَاتِكُمْ وَخَيْرٌ لَكُمْ مِنْ إِنْفَاقِ الذَّهَبِ وَالْوَرِقِ وَخَيْرٌ لَكُمْ مِنْ أَنْ تَلْقَوْا عَدُوَّكُمْ فَتَضْرِبُوا أَعْنَاقَهُمْ وَيَضْرِبُوا أَعْنَاقَكُمْ ؟))

Chẳng lẽ không muốn Ta báo cho các bạn biết một việc làm tốt đẹp nhất khi thực hiện, sạch sẽ nhất đối với Allah, cấp bậc của các bạn sẽ được nâng lên, tốt đẹp hơn cả việc bố thí bằng vàng và bạc, tốt hơn cả việc thánh chiến và tử vì đạo.” Họ đáp: “Vâng, chúng tôi muốn.” Người tiếp:

((ذِكْرُ اللهِ تَعَالَى)) رواه الترمذي

Tụng niệm Allah, Đấng tối cao.” Hadith do Ibnu Maajah (3790), Al-Tirmizhi (3377) và Al-Haakim 1/496 ghi lại.

518- Ông Abu Musa  dẫn lời Rasul  rằng:

((أَدُلُّكَ عَلَى كَلِمَةٍ مِنْ كَنْزٍ مِنْ كُنُوزِ الْجَنَّةِ ؟))

Ông bạn có muốn Ta chỉ cho một trong những kho tàng trong thiên đàng không ?” Abdullah đáp: Vâng, tôi muốn. Người nói: “Hãy nói:

لاَ حَـوْلَ وَلاَ قُـوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ (La haw la wa la qu wa ta il la bil lah.”

(Ý nghĩa: Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn). Hadith do Al-Bukhary 8/108 (6409) và Muslim 8/74 (47 & 2704) ghi lại.

dkf


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 5.32 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương