TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8246 : 2009


Bình định mức có độ chính xác và độ chụm phù hợp. 7. Thuốc thử và dung dịch chuẩn



tải về 205 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu18.09.2017
Kích205 Kb.
#33273
1   2   3

6.8. Bình định mức có độ chính xác và độ chụm phù hợp.

7. Thuốc thử và dung dịch chuẩn

7.1. Cấp độ thuốc thử hoặc hóa chất có kim loại ở lượng vết cần được kiểm soát. Trừ trường hợp có những quy định khác, sự kiểm soát là cần vì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn hiện hành. Có thể sử dụng thuốc thử khác nếu biết chắc chắn thuốc thử có đủ độ tinh khiết cho phép, không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả phân tích. Tất cả thuốc thử cần phải được phân tích để đảm bảo thuốc thử không chứa các chất cần phân tích với hàm lượng bằng hoặc lớn hơn giới hạn định lượng nhỏ nhất.

7.2. Nước. Các loại nước dùng trong phương pháp này là nước dùng để phân tích, trừ khi có quy định khác. Nước phải không được chứa chất cản trở.

7.3. Axit nitric, HNO3, Sử dụng axit cấp độ tinh khiết dùng cho khối phổ được chứng nhận cho sử dụng AA. Chuẩn bị dung dịch pha loãng 1:1 với nước bằng cách pha axit đậm đặc với nước có cùng thể tích. Nếu phương pháp mẫu trắng không chứa các chất cần phân tích có hàm lượng hoặc lớn hơn giới hạn định lượng nhỏ nhất, thì axit có thể sử dụng.

7.4. Axit clohydric (1:1), HCl: Sử dụng axit cấp độ tinh khiết dùng cho khối phổ được chứng nhận cho sử dụng AA. Chuẩn bị dung dịch pha loãng 1:1 với nước bằng cách pha axit đậm đặc với nước có cùng thể tích. Nếu phương pháp mẫu trắng không chứa các chất cần phân tích có hàm lượng bằng hoặc lớn hơn giới hạn định lượng nhỏ nhất, thì có thể sử dụng.

7.5. Nhiên liệu và chất oxy hóa: Nói chung, có thể sử dụng axetylen có độ tinh khiết cao. Không khí được cung cấp từ đường khí nén, bộ nén khí phòng thí nghiệm hoặc bình trụ khí nén và cần phải khô và sạch. Trong một số trường hợp cụ thể, cần dùng cả nitơ oxit. Nên sử dụng bộ lọc ly tâm trên ống dẫn khí để loại bụi.

7.6. Dung dịch gốc chuẩn kim loại: Dung dịch gốc chuẩn được pha từ thuốc thử kim loại, các oxit hoặc muối không hút ẩm có độ tinh khiết cao pha với nước cất và axit clohydric hoặc axit nitric đã cất lại. Tránh không dùng axit sunfuric hoặc phosphoric vì chúng tạo ra hiệu ứng bất lợi đối với nhiều nguyên tố. Dung dịch gốc được chuẩn bị ở nồng độ 1000 mg kim loại trên lít. Các dung dịch chuẩn có sẵn trên thị trường có thể cũng được sử dụng. Trường hợp dùng các kim loại tinh khiết (đặc biệt là các dây kim loại) để pha dung dịch chuẩn, phải tuân thủ quy trình làm sạch như chi tiết trong chương ba để đảm bảo không ảnh hưởng đến dung dịch chuẩn. Độ bền của dung dịch chuẩn sẽ phải được kiểm định theo QC như quy định trong phương pháp này. Nếu cần, tiến hành so sánh ngày ICV và CCV với đường chuẩn hiệu chỉnh cho phép.

7.6.1. Nhôm: Hòa tan 1000 g nhôm kim loại trong HCl loãng ấm và pha loãng đến 1 L bằng nước.

7.6.2. Antimon: Cân cẩn thận 2,743 g Kali antimon tarrat, K(SbO)C4H4O6. 1/2 H2O và hòa tan trong nước. Pha loãng đến 1 L bằng nước.

7.6.3. Bari: Hòa tan 1,779 g bari clorua, BaCl2, 2H2O cấp độ phân tích và pha loãng thành 1L bằng nước.

7.6.4. Berry: Hòa tan 11,659 g berry sunphat, BeSO4, vào nước có chứa 2 mL axit nitric (đậm đặc) và pha loãng đến 1 L bằng nước.

7.6.5. Cadmi: Hòa tan 1,000 g cadmi kim loại trong 20 mL HNO3 1:1 và pha loãng đến 1 L bằng nước.

7.6.6. Canxi: Cho 2,500 g canxi cacbonat CaCO3 đã sấy khô ở 180 0C trong thời gian 1 giờ vào nước và hòa tan bằng cách thêm một lượng nhỏ HCl loãng. Pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.7. Crom: Hòa tan 1,923 g crom trioxit, CrO3 trong nước, axit hóa (tới pH = 2) bằng HNO3 (đậm đặc) đã được cất lại và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.8. Coban: Hòa tan 1,000 g coban kim loại trong 20 mL HNO3 1:1 và pha loãng đến 1L bằng nước. Có thể sử dụng muối clorua hoặc nitrat của coban (II). Không nên sử dụng một số dạng hydrat nếu không biết chính xác thành phần hợp chất.

7.6.9. Đồng: Hòa tan 1,000 g đồng điện phân vào 5 mL HNO3 (đậm đặc) đã được cất lại và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.10. Sắt: Hòa tan 1,000 g dây sắt trong 10 mL HNO3 (đậm đặc) đã được cất lại và pha loãng thành 1 L bằng nước. Chú ý rằng sắt bị thụ động trong HNO3 đậm đặc nên cần bổ sung một ít nước.

7.6.11. Chì: Hòa tan 1,599 g chì nitrat, Pb(NO3)2 trong nước, axit hóa bằng 10 mL HNO3 đậm đặc đã được cất lại và pha loãng đến 1 L bằng nước.

7.6.12. Liti: Hòa tan 5,324 g liti cacbonat, Li2CO3 trong một ít HCl 1:1 và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.13. Magiê: Hòa tan 1,000 g magiê kim loại, trong 20 mL HNO3 1:1 và pha loãng đến 1L bằng nước.

7.6.14. Mangan: Hòa tan 1,000 g mangan kim loại trong 10 mL HNO3 đậm đặc cất lại và pha loãng đến bằng 1 L bằng nước.

7.6.15. Molybden: Hòa tan 1,840 g amoni molybdat (NH4)6Mo7O24. 4H2O, và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.16. Niken: Hòa tan 1,000 g niken kim loại hoặc 4,953 g niken nitrat, Ni(NO3)2.6H2O trong 10 mL HNO3 (đậm đặc) và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.17. Osmi: Mua dung dịch chuẩn đã được công nhận từ nhà cung cấp và kiểm định bằng cách so sánh với chuẩn thứ cấp. Nếu cần, dung dịch tiêu chuẩn có thể chuẩn bị từ hợp chất osmi. Tuy nhiên, do tính độc lập của hợp chất này nên cẩn thận phải hạn chế tiếp xúc.

7.6.18. Kali: Hòa tan 1,907 g kali clorua, KCl đã sấy ở 110 0C vào trong nước và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.19. Bạc: Hòa tan 1,575 g bạc nitrat khan, AgNO3 trong nước. Thêm 10 mL HNO3 (đậm đặc) và pha loãng thành 1 L bằng nước. Lưu giữ trong chai thủy tinh tối màu và trong tủ lạnh.

7.6.20. Natri: Hòa tan 2,542 g natri clorua. NaCl trong nước, axit hóa bằng 10 mL HNO3 (đậm đặc) cất lại và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.21. Strotri: Hòa tan 2,415 g strotri nitrat, Sr(NO3)2, trong 10 mL HCl đậm đặc và 700 mL nước. Pha loãng thành 1L bằng nước.

7.6.22. Thalli: Hòa tan 1,303 g thalli nitrat, TINO3 trong nước, axit hóa (tới pH = 2) bằng 10 mL HNO3 đậm đặc. Pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.23. Thiếc: Hòa tan 1,000 g thiếc kim loại trong 100 mL HCl đậm đặc và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.24. Vanadi: Hòa tan 1,785 g vanadi pentoxit, V2O5, trong 10 mL HNO3 đậm đặc và pha loãng thành 1 L bằng nước.

7.6.25. Kẽm: Hòa tan 1,000 g kẽm kim loại trong 10 mL NHO3 đậm đặc và pha loãng thành 1 L với nước.

7.7. Dung dịch nhôm nitrat: Hòa tan 139 g nhôm nitrat, Al(NO3)3.9H2O trong 150 mL nước, đun nóng để tăng hòa tan. Để nguội, thêm nước đến vạch 200 mL.

Thêm 2 mL dung dịch này vào 100 mL các dung dịch chuẩn và mẫu.



7.8. Dung dịch lantan clorua/kali clorua: Hòa tan 11,73 g lantan oxit, La2O3 vào lượng nhỏ (khoảng 50 mL) HCl đậm đặc. Thêm 1,91 g kali clorua, KCl. Để dung dịch nguội đến nhiệt độ phòng và pha loãng thành 100 mL bằng nước.

Cảnh báo: Phản ứng xảy ra rất mạnh.

Để axit vào từ từ từng ít một để kiểm soát được mức độ phản ứng khi trộn.



7.9. Mẫu trắng

Trừ Method 3040, mọi phương pháp đều cần chuẩn bị hai loại mẫu trắng để dùng phân tích. Dùng dung dịch hiệu chuẩn trắng để dựng đường phân tích và phương pháp mẫu trắng được dùng để xác định nguồn gốc nhiễm bẩn là từ thuốc thử (axit) hay thiết bị sử dụng trong quá trình xử lý mẫu kể cả quá trình lọc.



7.9.1. Mẫu trắng hiệu chuẩn được chuẩn bị bằng cách axit hóa nước đến cùng nồng độ axit có trong dung dịch chuẩn và mẫu. Chuẩn bị một lượng đủ để phun rửa hệ thống giữa dung dịch chuẩn và mẫu. Sử dụng mẫu trắng hiệu chuẩn với tất cả các xác định hiệu chuẩn ban đầu (ICB) và xác định mẫu trắng hiệu chuẩn trong quá trình đo (CCB).

7.9.2. Phương pháp mẫu trắng phải chứa tất cả các thuốc thử với cùng thể tích đã dùng trong quá trình xử lý mẫu. Phương pháp mẫu trắng phải được thực hiện theo quy trình hoàn chỉnh và có cùng nồng độ axit trong dung dịch cuối cùng cũng như trong dung dịch mẫu đã dùng để phân tích (tham khảo 9.5).

7.10. Một chuẩn kiểm chuẩn ban đầu (ICV) do người phân tích chuẩn bị (hoặc mua) bằng cách kết hợp các nguyên tố tương thích từ nguồn chuẩn khác với dung dịch tiêu chuẩn, có nồng độ gần với điểm giữa của đường chuẩn (xem 10.2.1 về sử dụng). Cũng có thể mua dung dịch tiêu chuẩn.

7.11. Dung dịch chuẩn kiểm định hiệu chuẩn liên tục (CCV) cần phải được chuẩn bị với cùng nền axit được sử dụng trong dung dịch chuẩn được dùng để hiệu chuẩn, có nồng độ gần với điểm giữa của đường chuẩn (xem 10.2.2 về sử dụng).

8. Lấy, lưu giữ và bảo quản mẫu

Xem tài liệu hướng dẫn trong Chương ba, “chất phân tích vô cơ”.



9. Kiểm soát chất lượng

9.1. Tham khảo Chương một về điều khoản hướng dẫn bổ sung đảm bảo chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC). Nếu có những trái ngược giữa các hướng dẫn QC, thì chuẩn cứ QC phương pháp cụ thể cần được ưu tiên chuẩn cứ kỹ thuật cụ thể và các chuẩn cứ được nêu trong Chương một; chuẩn cứ QC kỹ thuật cụ thể ưu tiên hơn chuẩn cứ trong chương một. Việc thu thập số liệu phân tích cần phải bao gồm xây dựng tài liệu kế hoạch có cấu trúc hệ thống và, ví dụ như kế hoạch dự án đảm bảo chất lượng (QAPP) hoặc kế hoạch lấy mẫu và phân tích (SAP), với các đối tượng cụ thể và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện để thu được các kết quả đề ra. Mỗi phòng thí nghiệm cần phải duy trì một chương trình đảm bảo chất lượng chính thức. Phòng thí nghiệm cũng cần phải duy trì các hồ sơ được lập thành tài liệu về chất lượng các số liệu thu được. Tất cả các bảng số liệu và số liệu kiểm soát chất lượng cần phải được duy trì để tham khảo và thanh tra.

9.2. Tham khảo các Method 3000 (Method 3005, 3030, 3015, 3031, 3040, 3050, 3051 hoặc 3052) về quy trình QC phù hợp để đảm bảo thao tác phù hợp các kỹ thuật chuẩn bị mẫu khác nhau.

9.3. Giới hạn phát hiện của thiết bị (IDL) là tiêu chí hữu ích để đánh giá mức độ nhiễu của thiết bị và những thay đổi tương ứng theo thời gian đối với từng chất phân tích của mẫu trắng phân tích để xác định nồng độ tính toán. Không được nhầm các giới hạn này với giới hạn định lượng dưới, cũng như không được sử dụng chúng để thiết lập giới hạn này. Có thể so sánh IDL tính toán được với giới hạn định lượng dưới đã được thiết lập, tuy nhiên cần hiểu rằng giới hạn định lượng dưới phải kiểm định theo hướng dẫn trong phần 10.2.3.

IDL tính bằng g/L có thể được ước lượng bằng cách tính trung bình độ lệch chuẩn của 3 lần chạy trên ba ngày không liên tục từ phân tích dung dịch mẫu trắng với bảy phép đo liên tục trong ngày. Mỗi phép đo cần phải được thực hiện như một mẫu phân tích riêng biệt (nghĩa là mỗi phép đo phải tuân theo bởi quy trình rửa và/hoặc bất kỳ một quy trình thực hiện thông thường khi phân tích các mẫu riêng biệt). Cần phải xác định IDL ít nhất ba tháng một lần hoặc theo tần suất thiết kế riêng quy định cho từng đối tượng cụ thể và được giữ trong nhật ký của thiết bị.



9.4. Chứng minh năng lực

Mỗi phòng thí nghiệm phải chứng minh năng lực với mỗi lần chuẩn bị mẫu (các Method 3000) và xác định các phương pháp kết hợp sử dụng để thu được số liệu có độ chính xác hợp lý đáp ứng mục tiêu phân tích trong một nền mẫu sạch. Trường hợp sử dụng phương pháp bơm mẫu tự động để thực hiện pha loãng mẫu, trước khi thực hiện phòng thí nghiệm phải đảm bảo rằng kết quả của việc sử dụng phương pháp này có độ chính xác bằng hoặc lớn hơn việc thực hiện thủ công của người phân tích có kinh nghiệm. Phòng thí nghiệm cũng đảm bảo tương tự về hiệu quả khi sử dụng các nhân viên mới được đào tạo hoặc có những thay đổi đáng kể trong thiết bị đo đạc.



9.5. Nếu thực hiện đối với từng mẻ mẫu, ít nhất một mẫu trắng phương pháp phải được tiến hành trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu và quá trình phân tích, như được mô tả trong chương một. Mẫu trắng phương pháp được chuẩn bị bằng cách sử dụng cùng khối lượng hoặc thể tích nước như ở phương pháp chuẩn bị và sau đó tiến hành theo các bước phù hợp với quá trình phân tích. Các bước này ít nhất có thể bao gồm lọc trước, phá mẫu, pha loãng, lọc mẫu và phân tích. Nếu mẫu trắng không chứa các chất cần phân tích gây cản trở trong trường hợp DQOs cụ thể thì có thể sử dụng mẫu trắng.

Trường hợp không có DQOs cụ thể của đối tượng quan tâm, nếu mẫu trắng nhỏ hơn 10% giới hạn dưới của nồng độ mẫu kiểm tra định lượng, nhỏ hơn 10% của giới hạn quy định, hoặc nhỏ hơn 10% nồng độ mẫu thấp nhất đối với từng chất phân tích trong loạt chuẩn bị đã chọn, thì mẫu trắng phương pháp có thể chấp nhận được. Trường hợp mẫu trắng không chấp nhận được thì cần phải làm lại mẫu trắng một lần nữa, và nếu vẫn không chọn được thì phải chuẩn bị lại tất cả các mẫu và phân tích lại theo mẫu QC của loạt mẫu phù hợp khác. Các mẫu trắng này có tác dụng trong việc xác định nếu mẫu bị nhiễm bẩn. Nếu mẫu trắng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhưng các mẫu đều dưới mức báo cáo hoặc dưới mức cảnh báo chấp nhận được hoặc DQO khác, thì dữ liệu đo được có thể được sử dụng dù mẫu trắng bị nhiễm bẩn. Tham khảo chương một về điều khoản phù hợp khi phân tích mẫu trắng.



9.6. Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm (LCS)

Đối với mỗi loạt mẫu phân tích, phải thực hiện ít nhất một LCS trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu và quá trình phân tích như mô tả trong Chương một. Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm cần phải được thêm chuẩn với từng chất cần phân tích tại mức hành động cụ thể của dự án hoặc tại điểm giữa của khoảng động tuyến tính khi không có mức cảnh báo chấp nhận được của đối tượng được định ra trong tài liệu về kế hoạch dự án cụ thể hoặc xây dựng tại phòng thí nghiệm trên cơ sở các dữ liệu cũ. Nếu không có mức chuẩn của đối tượng cụ thể hoặc mức chuẩn từ các số liệu trước đây, thì giới hạn được xác định ở mức không vượt quá ± 20% giá trị thêm vào. Nếu mẫu phòng thí nghiệm không được chấp nhận, thì phải làm lại, và nếu vẫn không được chấp nhận thì tất cả mẫu phải chuẩn bị lại và phân tích lại.

Nên sử dụng các mẫu so sánh chuẩn (SRM) có chứa các chất phân tích quan tâm đã biết và có thể dùng làm mẫu LCS. Đối với SRM thể rắn, có thể không đạt được độ chính xác 80 % đến 120 % và tiêu chuẩn cho phép do nhà sản xuất xây dựng có thể áp dụng cho SRM đất.

9.7. Mẫu nền thêm chuẩn, mẫu kép không thêm chuẩn, hoặc mẫu nền kép thêm chuẩn (MS/Dup hoặc MS/MSD)

Đối với loạt chuẩn bị có chứa các đặc tính mẫu tương tự nhau, phải lập thành tài liệu những ảnh hưởng của nền, phải phân tích ít nhất một nền mẫu thêm chuẩn và một nền mẫu kép không thêm chuẩn hoặc một nền mẫu thêm chuẩn/nền mẫu thêm chuẩn kép. Lựa chọn và chuẩn bị, phân tích mẫu đúp hay nền mẫu thêm chuẩn/nền mẫu thêm chuẩn kép phải dựa thành phần hóa học của mẫu trong mẻ mẫu hoặc căn cứ theo ghi chú trong các tài liệu về kế hoạch cụ thể của đối tượng. Nếu dự đoán mẫu có chứa các chất cần phân tích, thì phòng thí nghiệm có thể dùng một nền mẫu đã thêm chuẩn và phân tích đúp mẫu thực chưa thêm chuẩn. Nếu mẫu dự đoán mà không chứa các chất cần phân tích, phòng thí nghiệm sử dụng một nền mẫu đã thêm chuẩn và cặp nền mẫu kép đã thêm chuẩn.

Đối với từng loạt mẫu, phải thực hiện hoàn chỉnh ít nhất một mẫu Ms/Dup hoặc MS/MSD theo đúng quy trình chuẩn bị mẫu và phân tích như mô tả trong chương một. Mẫu MS/MSD là mẫu chia tách trong phòng thí nghiệm thêm chuẩn với các nồng độ xác định cho từng chất cần phân tích. Việc thêm chuẩn thực hiện trước khi chuẩn bị và phân tích mẫu. Sử dụng một mẫu MS/Dup hoặc MS/MSD để lập tài liệu về độ lệch và độ chụm của phương pháp trong nền mẫu đã cho trước.

Tham khảo Chương một về định nghĩa độ lệch và độ chụm, và để các điều khoản giảm trừ để thu được số liệu chuẩn. Mẫu MS/MSD cần phải được thêm chuẩn tại cùng một mức độ, và với cùng vật liệu thêm chuẩn, tương ứng như mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm ở mức hành động cụ thể của dự án hoặc nếu không có mức cảnh báo chấp nhận được của đối tượng thì lấy tại điểm giữa của khoảng động tuyến tính. Phải xác định chuẩn cho phép trong tài liệu kế hoạch của từng đối tượng cụ thể hoặc thiết lập dựa trên số liệu phân tích cũ của các nền đã có tại phòng thí nghiệm. Nếu xác định được chuẩn cho phép của từng đối tượng cụ thể hoặc từ các số liệu đã có, thì các giới hạn này cần phải đặt ở ± 25 % giá trị đã thêm chuẩn với độ lệch là 20 % phần trăm sai khác tương đối (RPD) so với độ chụm. Giới hạn cho phép lấy từ các số liệu cũ không được quá ± 25% với độ lệch chuẩn và 20% đối với độ chụm. Tham khảo Chương một về các hướng dẫn thêm. Trường hợp độ lệch và độ chụm nằm ngoài giới hạn kiểm soát phòng thí nghiệm, nếu phần trăm thu hồi nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 125 %, hoặc nếu phần trăm sai khác tương đối lớn hơn 20%, thì cần phải tiến hành thử nghiệm cản trở được nêu trong 9.8.



9.7.1. Phần trăm sai khác tương đối giữa nền mẫu kép đã thêm chuẩn hoặc mẫu kép chưa thêm chuẩn được xác định bằng công thức như sau:

Trong đó:



RPD là độ sai khác phần trăm tương đối

D1 là giá trị mẫu thứ nhất

D2 là giá trị mẫu thứ hai (mẫu kép đã thêm chuẩn hoặc chưa thêm chuẩn)

9.7.2. Độ thu hồi mẫu đã thêm chuẩn hoặc mẫu kép thêm chuẩn cần phải nằm trong khoảng ± 25% của giá trị thực tế, hoặc nằm trong giới hạn cho phép đã được lập thành tài liệu đối với mỗi nền.

9.8. Trường hợp dữ liệu thu được có độ lệch và độ hội tụ dưới mức cho phép, nên tiến hành thêm việc kiểm soát chất lượng trước khi báo cáo nồng độ của từng nguyên tố trong phương pháp này. Phải tiến hành thử nghiệm tối thiểu với từng loạt mẫu đã chuẩn bị/phân tích cho kết quả không được chấp nhận được đưa ra trong phần 9.8 và 9.8.2. Các thử nghiệm này nhằm loại bỏ các sai sót đo lường của tất cả các nguyên tố cũng như sai sót xác định độ chính xác của giá trị nồng độ đã xác định. Trường hợp xác định có tác động ảnh hưởng của nền mẫu, phòng thí nghiệm phải trao đổi với người sử dụng dữ liệu để thực hiện hiệu chỉnh, có thể sử dụng quy trình thử nghiệm cải tiến hoặc thay thế hoặc sử dụng một phương pháp thêm chuẩn để phân tích không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tương tự.

9.8.1. Thêm chuẩn sau phá mẫu

Mẫu giống nhau từ phần mẫu MS/MSD đã được chuẩn bị cũng cần phải được thêm chuẩn với mẫu thêm chuẩn sau phá mẫu (Giả thiết không chấp nhận các mẫu thu hồi MS/MSD). Ngoài ra, có thể dùng mẫu khác từ cùng lần chuẩn bị làm mẫu thay thế. Chất phân tích được thêm vào phần mẫu đã được chuẩn bị hoặc đã pha loãng, và cần phải có độ thu hồi nằm trong khoảng 80 % đến 120 % của giá trị đã biết. Tiến hành thêm chuẩn ở mức tối thiểu 10 lần và mức tối đa là 100 lần mức giới hạn dưới định lượng. Trường hợp không xác định được mức thêm chuẩn, cần tiến hành thử nghiệm pha loãng mẫu (phần 9.8.2) cần phải được tiến hành trên mẫu này. Trường hợp cả mẫu Ms/MSD và mẫu thêm chuẩn sau phá mẫu đều không xác định được chứng tỏ nền đã ảnh hưởng đến mẫu.



9.8.2. Thử nghiệm pha loãng

Trường hợp nồng độ chất phân tích đủ lớn (tối thiểu, gấp 10 lần giới hạn định lượng dưới sau khi pha loãng) cần tiến hành phân tích mẫu pha loãng theo tỷ lệ 1:5 trong khoảng ± 10 % của nồng độ ban đầu. Nếu không, cần dự đoán ảnh hưởng cản trở hóa học hoặc lý học. Trường hợp không xác định được mức thêm chuẩn sau phá mẫu hoặc kết quả thử nghiệm pha loãng không được chấp nhận, phải dùng phương pháp thêm chuẩn làm phương pháp định lượng ban đầu cho tất cả các mẫu trong mẻ chuẩn bị có liên quan.



9.9. Nên sử dụng phương pháp thêm chuẩn (MSA) trong trường hợp nền mẫu quá phức tạp: độ nhớt, sức căng bề mặt và các thành phần không tương thích đúng theo tiêu chuẩn (xem 9.10 dưới đây). Có thể sử dụng nền mẫu khác có cải tiến, thay đổi các điều kiện nhiệt độ, dùng các phương pháp chuẩn bị mẫu khác hoặc các phương pháp phân tích khác để phù hợp với đặc trưng mẫu. Phần 9.8 trình bày thử nghiệm để xác định chất cản trở tiềm ẩn và đánh giá sự cần thiết sử dụng MSA.

9.10. Phương pháp thêm chuẩn: Kỹ thuật thêm chuẩn là quá trình thêm lượng chuẩn đã biết vào một hoặc nhiều phần mẫu thử của dung dịch mẫu đã chuẩn bị. Kỹ thuật này có tác dụng bổ sung cho mẫu phần đã bị giảm hoặc tăng tín hiệu chất phân tích, tạo ra độ dốc khác so với dung dịch hiệu chuẩn. Kỹ thuật này không hiệu chỉnh được các chất cản trở bổ sung làm thay đổi đường nền. Phương pháp thêm chuẩn có thể phù hợp cho phân tích các phần chiết ra từ các mẫu đề xuất phân tích lại trong trường hợp phân tích một nền mẫu mới và tất cả các mẻ đều không tiến hành thử nghiệm thu hồi.

9.10.1. Kỹ thuật đơn giản nhất là phương pháp thêm chuẩn đơn, trong đó lấy mẫu hai phần dung dịch mẫu thử đồng nhất, mỗi phần có thể tích V3. Thêm vào phần thứ nhất (đánh dấu A) thể tích V3 đã biết dung dịch chất phân tích chuẩn có nồng độ CB. Thêm vào phần thứ hai (đánh dấu B) cùng thể tích V3 của nước. Tín hiệu phân tích A và B được đo và hiệu chỉnh đối với tín hiệu chất không phân tích. Nồng độ mẫu chưa biết Cs được tính như sau:

Trong đó:

SA và SB là tín hiệu phân tích (hiệu chỉnh mẫu trắng) của dung dịch A và B tương ứng. V3 và Cs được chọn sao cho SA bằng hai lần trung bình SB, tránh vượt pha loãng mẫu quá mức. Nếu sử dụng bước tách hoặc cô đặc, thì việc thêm chuẩn được thực hiện trước tiên và tiến hành trong toàn bộ quy trình.

9.10.2. Có thể sử dụng một dãy dung dịch thêm chuẩn để cho kết quả chính xác hơn. Chọn các thể tích mẫu bằng nhau, bổ sung các dung dịch chuẩn có chứa lượng chất phân tích đã biết khác nhau và tất cả dung dịch được pha loãng để thể tích cuối cùng là như nhau. Ví dụ, dung dịch thêm chuẩn 1 cần phải chuẩn bị sao cho nồng độ cuối cùng xấp xỉ khoảng 50% của độ hấp thụ dự đoán so với chất phân tích đã có trong mẫu. Dung dịch thêm chuẩn 2 và 3 cần phải được chuẩn bị sao cho nồng độ khoảng 100 và 150 phần trăm của độ hấp thụ mẫu dự đoán đã có. Độ hấp thụ của mỗi dung dịch được xác định và sau đó được đánh dấu lên trục tung của đồ thị, với nồng độ của dung dịch chuẩn đã biết vẽ lên trục hoành. Đường ngoại suy kết quả hấp thụ cắt trục hoành ở điểm có độ hấp thụ bằng 0 chính là nồng độ ban đầu của chất phân tích trong mẫu. Tọa độ về phía trái của gốc tọa độ được chia cùng tỷ lệ với tọa độ phía bên phải nhưng trong hướng đối xứng qua gốc tọa độ. Ví dụ được trình bày trong Hình 1. Sử dụng chương trình hồi quy tuyến tính để xác định nồng độ tại điểm cắt.

9.10.3. Cần lưu ý những hạn chế sau để có được kết quả chính xác khi sử dụng phương pháp kỹ thuật MSA này:

1. Nồng độ xuất hiện từ đường chuẩn phải là tuyến tính (0,995 hoặc lớn hơn) trong khoảng nồng độ quan tâm. Để kết quả chính xác nhất, độ dốc của điểm MSA cần phải càng gần giống với độ dốc của đường chuẩn.

2. Ảnh hưởng của chất cản trở không được thay đổi khi thay đổi nồng độ chất phân tích ở nền mẫu và việc thêm dung dịch chuẩn cần phải đưa ra tín hiệu trả lời theo cùng cách như chất phân tích.

3. Đảm bảo không có chất cản trở phổ và phải hiệu chỉnh đối với chất cản trở nền không đặc thù.



9.11. Các phân tích vết đòi hỏi sử dụng hóa chất chuẩn bị sạch và kỹ thuật phân tích. Chương ba trình bày một số hướng dẫn giảm thiểu nhiễm bẩn mẫu trắng phân tích.

10. Hiệu chuẩn và tiêu chuẩn hóa


tải về 205 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương