TIÊu chuẩn ngành 14tcn 59: 2002 nhóm d


Bảng 4.8: Thời gian dưỡng hộ bê tông



tải về 0.74 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.74 Mb.
#2959
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Bảng 4.8: Thời gian dưỡng hộ bê tông

Loại bê tông

Mùa hè

Mùa đông

Bê tông bằng xi măng Poóc lăng

Bê tông bằng xi măng Puzơlan

Bê tông bằng xi măng đông kết nhanh


14 ngày

28 ngày


7 ngày

7 ngày

28 ngày


3 ngày

4.8.4. Phần bê tông nằm tiếp giáp với các nguồn nước ngầm đang chảy (đặc biệt là nước xâm thực) cần phải được bảo vệ khỏi sự tác dụng của chúng bằng cách làm hệ thống thoát nước tạm thời hoặc ngăn cách nước bằng các biện pháp khác trong khoảng thời gian 14 ngày đêm.

4.8.5. Các mặt bê tông có diện tích nằm ngang lớn, thì có thể thay thế phương pháp che đậy và tưới nước bằng cách che bờ chung quanh và đổ một lớp nước vào trong đó.

Những mặt bê tông mà sau này không tiếp tục đổ bê tông hoặc vữa lên nữa và những lớp bê tông thi công bằng phương pháp phun được phép thay vật che đậy và tưới nước bằng cách phủ các lớp sơn đặc biệt và các màng bảo vệ (sơn etinon, lớp bitum và màng chất dẻo).



4.8.6. Đối với các kết cấu bê tông nhẹ có cốt liệu rỗng không được tưới bằng nước mà phủ bằng sơn và các màng bảo vệ.

4.8.7. Phải tìm cách khắc phục các hư hỏng trên mặt (rỗ, hổng) và bên trong bê tông. Nếu trên mặt có xuất hiện các vết rỗ thì ngay sau khi tháo cốp pha phải đục hết phần bê tông yếu (xấu) và các hạt cá biệt của cốt liệu nhô lên, sau đó rửa sạch toàn bộ bề mặt vết rỗ và nhét đầy bê tông mới vào. Hỗn hợp bê tông này có mác của hỗn hợp bê tông cũ nhưng cốt liệu bé hơn phải được đầm chặt, miết cẩn thận.

4.8.8. Khi xuất hiện các lỗ hổng, các vết rỗ lớn hoặc bên trong không đông đặc, làm yếu tiết diện của các kết cấu bê tông cốt thép quan trọng, cần xử lý bằng phương pháp nén vữa.

4.8.9. Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo qui định của thiết kế.

5- công tác nghiệm thu

5.1. Nghiệm thu cốp pha: Nội dung nghiệm thu cốp pha được lập thành văn bản, gồm:

  1. Các kích thước khối đổ do cốp pha tạo ra;

  2. Độ vững chắc của cốp pha, giằng, chống;

  3. Độ phẳng của bề mặt cốp pha;

  4. Khả năng mất nước xi măng;

  5. Vị trí khối đổ phải được kiểm tra bằng các thiết bị đảm bảo độ tin cậy cần thiết;

  1. Độ vững chắc của các chỗ nối, đặc biệt là nối cột, dầm;

  2. Sai số cho phép về kích thước, vị trí cốp pha và giằng chống quy định ở bảng 3.5;

  3. Biên bản nghiệm thu cốp pha là một điều kiện cần thiết bắt buộc để cho phép đổ bê tông.

5.2. Nghiệm thu cốt thép: Cơ sở để nghiệm thu cốt thép là thuyết minh và bản vẽ cốt thép và biên bản cho phép sửa đổi (nếu có). Nội dung phải được lập thành văn bản do các bên liên quan xác nhận làm cơ sở cho phép đổ bê tông, gồm:

  1. Vật liệu cho công tác cốt thép: chủng loại, số hiệu, đường kính, nhà sản xuất, chứng chỉ chất lượng cốt thép;

  2. Cốt thép đã gia công và lắp dựng:

  • Nghiệm thu cốt thép tiến hành sau khi nghiệm thu cốp pha và trước khi đổ bê tông. Khoảng cách giữa thời gian nghiệm thu cốt thép và thời gian đổ bê tông không được quá lớn;

  • Nội dung nghiệm thu cốt thép đã lắp dựng bao gồm: số thanh trong một lớp, số lớp, loại thép tương ứng, chiều dày bảo vệ, nối buộc, nối hàn, uốn cốt thép, các biện pháp đảm bảo khoảng cách, vị trí thép, bề mặt cốt thép.

5.3. Kiểm tra chất lượng bê tông và công tác nghiệm thu bê tông

5.3.1. Kiểm tra chất lượng bê tông và bê tông cốt thép trên công trường gồm các phần việc sau:

  1. Chất lượng các vật liệu thành phần hỗn hợp bê tông, chất lượng cốt thép, chất lượng cốp pha và các điều kiện bảo quản các vật liệu đó;

  2. Sự làm việc của các thiết bị cân đong, nhào trộn, các dụng cụ thi công, phương tiện vận chuyển hỗn hợp bê tông và toàn bộ khu vực sản xuất bê tông nói chung;

  3. Sự chuẩn bị xong khối đổ và các bộ phận công trình (chuẩn bị nền, móng, dựng đặt cốp pha, đặt buộc cốt thép, giàn giáo chống đỡ, cầu công tác và các bộ phận đặt sẵn trong bê tông);

  4. Chất lượng của hỗn hợp bê tông trong các giai đoạn: sản xuất, vận chuyển và đổ vào khoảnh đổ;

  5. Cách bảo dưỡng bê tông, thời hạn tháo cốp pha, thời hạn cho kết cấu chịu lực từng phần và toàn bộ;

  1. Chất lượng hình dáng các kết cấu đã hoàn thành và các biện pháp đã xử lý các hiện tượng sai sót.

5.3.2. Để thực hiện các công việc kiểm tra trên, cần theo dõi thi công có hệ thống, trong những trường hợp cần thiết phải tiến hành phân tích, nghiên cứu, thí nghiệm và lập các tài liệu kỹ thuật về công tác thi công cũng như công tác kiểm tra chất lượng.

5.3.3. Ngay tại khoảnh đổ cần kiểm tra độ dẻo và độ đồng đều của hỗn hợp bê tông theo tiêu chuẩn 14 TCN 65 - 2002- "Hỗn hợp bê tông thuỷ công và bê tông thuỷ công - phương pháp thử". Khi có độ chênh lệch về độ dẻo với thiết kế và hỗn hợp bê tông không được đồng đều, phải điều chỉnh lại thành phần của hỗn hợp bê tông hoặc hoàn thiện điều kiện vận chuyển hỗn hợp bê tông.

5.3.4. Việc kiểm tra cường độ bê tông đã đổ phải tiến hành bằng cách lấy ngay tại chỗ đổ bê tông các tổ mẫu, bảo quản ở điều kiện phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành và đưa đi kiểm tra cường độ (nén, kéo v.v...).

Khi kiểm tra cường độ bê tông, phải thí nghiệm tính chịu nén của bê tông theo tiêu chuẩn hiện hành về phương pháp thí nghiệm cơ học của bê tông. Trong trường hợp cần thiết, đồng thời có yêu cầu thiết kế cần phải tiến hành kiểm tra cường độ bê tông chịu uốn và độ chống thấm của bê tông theo tiêu chuẩn hiện hành.



5.3.5. Để kiểm tra cường độ của bê tông phải lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993; Mỗi nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng một lúc, ở cùng một chỗ. Số lượng nhóm mẫu qui định cho mỗi loại bê tông theo khối lượng như sau:

  1. Đối với kết cấu khối lớn của công trình thuỷ lợi: khi khối lượng bê tông đổ trong một khối lớn hơn 1000m3 thì cứ 500m3 lấy một nhóm mẫu; Khi khối lượng bê tông đổ trong một khối dưới 1000m3 thì cứ 250m3 lấy một nhóm mẫu;

  2. Đối với móng lớn dưới các kết cấu: cứ 100 m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu nhưng không ít hơn một nhóm mẫu cho một khối móng;

  3. Đối với móng khối lớn ở dưới các thiết bị có thể tích lớn hơn 50 m3 thì cứ 50m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng với một khối móng có thể tích nhỏ hơn 50 m3 vẫn phải lấy 1 nhóm mẫu;

  4. Đối với khung và kết cấu thành mỏng (cột, dầm, vòm, bản v.v...) cứ 20m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng với một khối đổ nhỏ hơn 20 m3 vẫn phải lấy một nhóm mẫu;

  5. Số lượng nhóm mẫu kiểm tra chống thấm của bê tông quy định là cứ 500m3 bê tông lấy một tổ mẫu, nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn phải lấy một tổ mẫu.

5.3.6. Phải lấy mẫu đối với hỗn hợp bê tông trộn ở nhà máy hoặc ngay tại hiện trường kiểm tra cho từng mác một. Mẫu phải bảo quản trong điều kiện tiêu chuẩn như điều kiện bảo dưỡng ngoài hiện trường. Số lượng nhóm mẫu và thời hạn thí nghiệm do phòng thí nghiệm xác định.

5.3.7. Cường độ bê tông trong công trình theo kết quả kiểm tra thí nghiệm mẫu được chấp nhận phù hợp với mác thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế.

5.3.8. Chỉ trong trường hợp có sự nghi ngờ về chất lượng, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cần phải kiểm tra chất lượng bê tông trực tiếp trên các công trình thì mới khoan lấy mẫu tại hiện trường hoặc dùng phương pháp kiểm tra không phá huỷ (dùng sóng siêu âm, dùng chất đồng vị phóng xạ) để kiểm tra cường độ bê tông (tính đồng đều, những lỗ hổng, khe nứt v.v...)

5.3.9. Nếu các kết quả thí nghiệm xác minh là bê tông không đạt yêu cầu thì việc quyết định khả năng sử dụng và biện pháp xử lý kết cấu đã thi công phải có sự tham gia của cơ quan thiết kế và cấp có thẩm quyền.

5.3.10. Kết quả kiểm tra chất lượng công tác bê tông và bê tông cốt thép phải ghi thành văn bản (như biên bản, nhật ký thi công, lý lịch khối đổ) theo mẫu đã quy định ở công trường. Nhật ký phải đánh số trang và có đóng dấu giáp lai.

5.3.11. Nghiệm thu tại chỗ công tác đổ kết cấu bê tông và bê tông cốt thép phải theo qui định sau:

  1. Nghiệm thu công tác và các bộ phận kết cấu bằng bê tông và bê tông cốt thép không được tiến hành trước khi bê tông đạt cường độ thiết kế và phải tiến hành trước lúc trát mặt bê tông (nếu có);

  2. Trong khi nghiệm thu công tác đã hoàn thành, phải tiến hành bằng cách xem xét lại thực địa, đo đạc, kiểm tra; Khi cần phải thí nghiệm để xác minh;

  3. Chất lượng vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, kết cấu đúc sẵn: phải có lý lịch và chứng từ của nơi sản xuất xác minh, trước khi đưa vào sử dụng phải lấy mẫu thí nghiệm lại tại các phòng thí nghiệm được công nhận.

5.3.12. Nghiệm thu công trình phải có các văn bản sau:

  1. Các bản vẽ hoàn công hạng mục, kết cấu công trình bê tông và BTCT do đơn vị thi công lập, có xác nhận của chủ đầu tư;

  2. Các văn bản cho phép thay đổi các phần trong thiết kế;

  3. Các sổ nhật ký thi công;

  4. Các số liệu thí nghiệm kiểm tra các mẫu bê tông (kèm theo biên bản lấy mẫu thí nghiệm có chữ ký của chủ đầu tư, đơn vị thi công v.v...);

  5. Các biên bản nghiệm thu các lưới và khung cốt thép hàn;

  1. Các biên bản nghiệm thu trung gian của các kết cấu (các khối đổ bê tông);

  2. Các biên bản nghiệm thu nền và móng;

  3. Các biên bản nghiệm thu các khối trước khi đổ bê tông;

  1. Các sơ đồ biện pháp đổ bê tông đã được sử dụng để thi công các vòm có nhịp lớn hơn 20 m, kết cấu cầu đường, các bộ phận công trình thuỷ lợi và các công trình đặc biệt khác.

5.3.13. Những việc và bộ phận kết cấu dưới đây cần có nghiệm thu trung gian:

  1. Khối và bộ phận công trình có đặt cốp pha và cốt thép trước lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông;

  2. Các bộ phận kết cấu và các bộ phận sẽ lấp kín (móng, tấm lót chống thấm, cốt thép) và các phần đặt sẵn trước lúc đổ hỗn hợp bê tông. Các mối nối của các kết cấu nửa đúc sẵn trước khi chèn hỗn hợp bê tông thành liền khối;

  3. Các kết cấu lẻ đã hoàn thành và các bộ phận công trình theo từng giai đoạn hoàn thành.

5.3.14. Nghiệm thu trung gian cần có biên bản sau:

  1. Biên bản chuẩn bị xong các khối để đổ hỗn hợp bê tông;

  2. Biên bản nghiệm thu các công tác khuất;

  3. Biên bản nghiệm thu các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và các bộ phận công trình đã thi công xong.

5.3.15. Để nghiệm thu khối đổ bê tông hoặc bộ phận công trình đã chuẩn bị xong phải kiểm tra:

  1. Chất lượng công tác chuẩn bị nền;

  2. Chất lượng công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế;

  3. Chất lượng công tác làm sạch cốp pha, cốt thép và chất lượng xử lý các mặt bê tông;

  4. Độ chính xác của vị trí và kích thước các phần bê tông cần chừa lại cho các thiết bị đặt sẵn và các thép néo cũng như các lỗ, các rãnh;

  5. Chất lượng công tác thi công phần chống thấm của các khe nối biến dạng;

  1. Độ chính xác của vị trí đã đặt các dụng cụ đo lường.

5.3.16. Trong khi nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đã hoàn thành, cần phải kiểm tra xác định:

  1. Chất lượng bê tông theo cường độ, độ chống thấm và các chỉ tiêu khác (trong những trường hợp cần thiết);

  2. Chất lượng bề mặt bê tông;

  3. Các lỗ và các rãnh cần chừa lại theo thiết kế;

  4. Số lượng và độ chính xác các vị trí các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế;

  5. Số lượng và chất lượng của các khe nối biến dạng;

  1. Hình dáng bề ngoài và các kích thước hình học của mỗi khối theo thiết kế;

  2. Vị trí của công trình trên bình đồ và các cao độ của nó. Nếu kết quả thí nghiệm mẫu bê tông không đạt yêu cầu, đơn vị nghiệm thu có thể căn cứ vào kết quả thí nghiệm tại hiện trường để quyết định việc bàn giao; Khi cần thiết phải khoan lấy nõn để tiến hành thí nghiệm cường độ bê tông.

5.3.17. Sai số cho phép về kích thước, vị trí của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đổ tại chỗ không quá các trị số ở bảng 5.3.


tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương