chúng, phúng tụng đại Phật đảnh vạn hạnh thủ
Lăng nghiêm thần chú, xưng dương Thánh hiệu. Sở
tụy thù lợi tư nghiêm Thánh giá.
Phục nguyện, thần du bát cực, tưởng vân xa phong
mã lai. Lâm vị chứng trung thiên thọ ngọc điện
quỳnh lâu khoái lạc. Thập phương tam thế vân vân.”
NHỮNG NGÀY GIỖ KỴ CỦA QUỐC GIA
(Tiên đế của triều đình)
[1114c29] Đến ngày kỵ các Tiên đế băng hà, cách
trước đó một đêm, khố ty báo với đường ty, lệnh cho
hành giả bẩm báo trụ trì cùng lưỡng tự và thông
báo cho đại chúng treo bài hiệu tụng đọc kinh, tụ
tập trên pháp tòa có an trí ngự tòa. Dùng giấy màu
vàng mà viết bài vị Thánh hiệu (tiên đế), trang
nghiêm đặt để hương, hoa, đèn, bàn tiệc cúng dường.
Đến kỳ, thỉnh chuông tăng đường tập họp đại chúng,
chờ trụ trì đến dâng hương, dâng trà thang. Duy-na
đọc chú Lăng nghiêm. Tụng đọc xong, hồi hướng
rằng: “Châu mỗ, chùa mỗ, trụ trì truyền pháp là bề
tôi tăng mỗ, vào ngày mỗ, tháng mỗ, cung gặp ngày
thánh kỵ của Thánh hoàng mỗ. Kính cẩn tập họp
tăng chúng cả chùa tụng niệm thần chú đại Phật
đảnh vạn hạnh thủ Lăng nghiêm, xưng dương Thánh
hiệu (Phật hiệu). Gom góp lợi ích to lớn là nhằm tư
nghiêm cho Thánh giá.
Phục nguyện, thần hồn của cố Thánh hoàng chu du
bát cực, tưởng sẽ đi xe mây, cưỡi ngựa gió đến đây
chứng trung thiên, thọ dụng khoái lạc nơi điện ngọc,
lầu quỳnh. Mười phương ba đời chư Phật mỗ v.v…”.
*祈禱
[1115a08] 凡有祈禱。須如法嚴治壇場。鋪陳供
養。住持專心加謹。僧眾各務整肅。知事內外提督
應辦。大小寮舍巡警齋潔。或有官員拈香。恭勤迎
送。預期庫司稟覆住持。先付意旨。維那知會。堂
司行者報眾掛祈禱牌。齋粥二時鳴鐘集眾諷經。或
看藏經。或四大部經。或三日五日七日。隨時而
行。如祈晴祈雨。則輪僧十員廿員。或三五十員。
分作幾引。接續諷誦。每引諷大悲呪消災呪大雲
呪。各三七遍。謂之不斷輪。終日諷誦。必期感
應。方可滿散懺謝。其疏意各列于后。
KỲ ĐẢO
[1115a08] Phàm hữu kỳ đảo, tu như pháp nghiêm
trị đàn tràng, phô trần cúng dường. Trụ trì chuyên
tâm gia cẩn, tăng chúng các vụ chỉnh túc, tri sự nội
ngoại đề đốc ứng biện. Đại tiểu liêu xá tuần cảnh
trai khiết. Hoặc hữu quan viên niêm hương, cung
cần nghinh tống. Dự kỳ khố ty bẩm phúc trụ trì, tiên
phó ý chỉ. Duy-na tri hội, đường ty hành giả báo
chúng quải kỳ đảo bài. Trai chúc nhị thời, minh
chung tập chúng phúng kinh. Hoặc khán tạng kinh,
hoặc tứ đại bộ kinh, hoặc tam nhật, ngũ nhật, thất
nhật, tùy thời nhi hành. Như kỳ tình, kỳ vũ, tắc luân
tăng thập viên, trấp viên, hoặc tam, ngũ thập viên,
phân tác kỷ dẫn, tiếp tục phúng tụng. Mỗi dẫn
phúng Đại bi chú, Tiêu tai chú, Đại vân chú, các tam thất biến, vị chi bất đoạn luân. Chung nhật
phúng tụng, tất kỳ cảm ứng, phương khả mãn tán
sám tạ. Kỳ sớ ý các liệt vu hậu.
CẦU ĐẢO
[1115a08] Phàm có cầu đảo nên y theo pháp tắc mà
thiết trí nghiêm túc đàn tràng, bày biện nghi thức và
lễ vật cúng dường. Trụ trì phải chuyên tâm thêm
phần kính cẩn. Tăng chúng ai có phần vụ phải thi
hành cho nghiêm túc, tri sự trong ngoài đề khởi đôn
đốc ứng biện. Liêu xá bất cứ lớn nhỏ đều phải tuần
rảo giám sát cho tề chỉnh sạch sẽ. Nếu có quan viên
đến dâng hương thì phải cung kính cần mẫn đón tiếp
tiễn đưa. Dự liệu kỳ hạn, khố ty trình thưa trụ trì,
trước tiên trao dặn ý chỉ, duy-na và tri sự hội họp
bàn bạc. Hành giả đường ty thông báo đại chúng treo
bài hiệu Cầu đảo. Cơm cháo hai buổi xong phải thỉnh
chuông tập họp chúng tụng niệm kinh, hoặc xem Đại
tạng kinh, hoặc xem Tứ đại bộ kinh. Hoặc cứ ba ngày,
năm ngày, bảy ngày, tùy lúc mà cử hành. Như cầu
tạnh mưa hay cầu mưa xuống, tức cử tăng luân phiên,
mỗi phiên 10 người hay 20 người, hoặc năm ba chục
người, phân ra làm mấy nhóm tiếp tục tụng niệm.
Mỗi nhóm tụng chú Đại bi, chú Tiêu tai, chú Đại vân,
mỗi lần hai mươi mốt biến, gọi là không đứt đoạn
liên tục luân lưu, tất phải tụng suốt ngày, tới lúc có cảm ứng thì mới hoàn mãn có thể phân tán sám tạ (ý
trong sớ đều tuần tự ghi ở sau).
*
* *祈晴
[1115a19] 切見。淫雨為戾物用不成。百川橫流民
無寧處。蓋眾生共業所感。惟上天覆燾無私。由
是謹發誠心。啟建祈晴道場。每日命僧諷誦經
呪。仰扣諸聖。所冀祈求晴霽。速賜感彰。伏願
掃頑雲於四野。陰沴潛消。麗杲日於中天。容光
必照。俾五行各順其序。而萬彙悉遂其生。
KỲ TÌNH
[1115a19] Thiết kiến, dâm vũ vi lệ, vật dụng bất
thành. Bách xuyên hoành lưu, dân vô ninh xứ. Cái
chúng sanh cộng nghiệp sở cảm, duy thượng thiên
phúc đảo vô tư.
Do thị cẩn phát thành tâm, khải kiến kỳ tình đạo
tràng. Mỗi nhật mệnh tăng phúng tụng kinh chú,
ngưỡng khấu chư Thánh, sở ký kỳ cầu tình tễ, tốc tứ
cảm chương. Phục nguyện, tảo ngoan vân ư tứ dã
âm lệ, tiềm tiêu. Lệ cảo nhật ư trung thiên, dung
quang tất chiếu. Tí ngũ hành các thuận kỳ tự, nhi
vạn vị (vựng) tất toại kỳ sanh.
CẦU MƯA DẦM NGƯNG TẠNH
[1115a19] Nếu gặp mưa dầm gây tai hại, vật dụng
không thành. Trăm sông cuồn cuộn tuôn chảy, dân
chúng không có nơi nào được an ổn. Ấy chẳng qua
là cộng nghiệp của chúng sanh cảm ứng, chứ trời
cao thì vô tư chuyện che trùm.
Do vậy, cẩn phát tấm tâm thành, kiến lập đạo tràng
cầu mưa dầm ngưng tạnh. Mỗi ngày bảo chư tăng
phúng tụng kinh chú, cúi xin chư Thánh, chuyện
người đời cầu tạnh mưa trong trời, phải mau ban
phát cảm ứng. Cúi xin quét sạch mây mù ương
bướng nơi hoang dã ở bốn phương, nước ứ đọng
phải ngầm tiêu rút hết, treo mặt trời sáng rỡ giữa
không trung, ánh sáng nhất định chiếu soi, khiến
cho ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ) được thuận
theo trật tự thiên nhiên của chúng mà muôn vật đều
thỏa lòng cuộc sống của mình.
*
* *
祈雨
[1115a26] 切見。亢陽為災百物就槁。匪上天之降
罰。由下民之多愆。惟諸佛開慈悲之門。而神呪
有祈禳之應。由是謹發誠心。啟建祈雨道場。每
日命僧。諷誦經呪。仰扣諸聖。所冀祈求雨澤。
速賜感通。伏願拯生靈於塗炭。厥維艱哉。起雲
龍于山川。俾霶[雨/沱]矣。庶茲多稼亦乃有秋。
KỲ VŨ
[1115a26] Thiết kiến, kháng dương vi tai, bách vật
tựu cảo, phỉ thượng thiên chi giáng phạt, do hạ dân
chi đa khiên, duy chư Phật khai từ bi chi môn, nhi
thần chú hữu kỳ đảo chi ứng. Do thị, cẩn phát thành
tâm, khải kiến kỳ vũ đạo tràng. Mỗi nhật mệnh
tăng phúng tụng kinh chú, ngưỡng khấu chư Thánh,
sở ký kỳ cầu vũ trạch, tốc tứ cảm thông. Phục
nguyện, chửng sanh linh ư đồ thán, quyết duy gian
tai, khởi vân long vu sơn xuyên, tí bàng bái hĩ. Thứ
tư đa giá, diệc nãi hữu thu.
CẦU MƯA RƠI
[1115a26] Nếu như gặp nắng hạn gay gắt gây tai hại,
muôn vật đều bị khô héo. Chẳng phải trời cao giáng
hình phạt mà do dân tình dưới thế làm lắm điều sai
trái. Duy chỉ có chư Phật mở cửa từ bi mà việc niệm
thần chú cầu đảo có được cảm ứng (khiến mưa rơi).
Do đó mà phải cẩn phát tấm lòng thành, kiến lập đạo
tràng cầu mưa, mỗi ngày sai tăng chúng tụng kinh
đọc chú. Cúi xin chư Thánh, đối với chuyện cầu đảo
xin ban ơn trạch mưa rơi, phải gấp ban cho niềm cảm
thông. Phục nguyện, cứu vớt sinh linh nơi chốn lầm
than, chấm dứt gian khổ khô hạn, khởi rồng mây nơi núi sông, khiến mưa tuôn ào ào, ngõ hầu các loại
gieo trồng hôm nay có cơ thu hoạch vậy.
祈雪
[1115b04] 切見。時冬恒溫。恐生物之疵癘。維天
降雪。淨下土之祲氛。庸致瓣香之誠。願集六花
之瑞。由是謹發誠心。啟建祈雪道場。每日命
僧。諷誦經呪。仰扣諸聖。所冀祈求雨雪。速賜
感通。伏願彤雲千里潤澤。八荒六府三事用修。
草木咸若。二氣五行順序。神人以和。
KỲ TUYẾT
[1115b04] Thiết kiến thời đông hằng ôn, khủng
sanh vật chi tỳ lệ, duy thiên giáng tuyết, tịnh hạ thổ
chi tẩm phân, dung trí biện hương chi thành, nguyện
tập lục hoa chi thụy. Do thị cẩn phát thành tâm,
khải kiến kỳ tuyết đạo tràng. Mỗi nhật mệnh tăng
phúng tụng kinh chú, ngưỡng khấu chư Thánh, sở ký
kỳ cầu vũ tuyết, tốc tứ cảm thông. Phục nguyện,
đồng vân thiên lý nhuận trạch, bát hoang, lục phủ,
tam sự dụng tu, thảo mộc hàm nhược. Nhị khí, ngũ
hành thuận tự, thần nhân dĩ hòa.
CẦU TUYẾT RƠI
[1115b04] Nếu gặp mùa đông mà khí ấm kéo dài, lo
cho sinh vật bị tai hại, dịch bệnh. Duy chỉ có trời
tuôn tuyết rơi xuống mới làm trong sạch các hơi khí độc xấu dưới đất. Do đó cần đến thành ý kính trọng,
nguyện tập điềm lành của lục hoa. Do vậy kính cẩn
khải phát tâm thành, thiết lập đàn tràng cầu tuyết
rơi. Mỗi ngày sai tăng chúng phúng tụng kinh chú,
cúi xin chư Thánh đối với các nguyện vọng cầu xin
tuyết rơi, hãy mau ban cho sự cảm thông! Cúi xin
mây đỏ ngàn dặm nhuận trạch khiến bát hoang, lục
phủ, tam sự dụng tu, cỏ cây đều thuận thời tiết; hai
khí, ngũ hành thuận theo trật tự thiên nhiên, thần và
người đều hòa hợp.
*
* *
遣蝗
[1115b10] 切見。飛蝗蔽天。惟凶荒之可慮。遺孽
入地。恐滋蔓之難圖。匪假神功之驅除。雖極人
力而罔措。由是謹發誠心。啟建遣蝗道場。每日
命僧。諷誦經呪。仰扣諸聖。所冀驅遣蟲蝗速賜
消殄。伏願滌之風雨。掃種類以無遺。投之江
河。隨業感而自化。民安其業物遂其生。
KHIỂN HOÀNG
[1115b10] Thiết kiến phi hoàng tế thiên, duy hung
hoang chi khả lự. Di nghiệt nhập địa, khủng tư man
chi nan đồ. Phỉ giả thần công chi khu trừ, tuy cực
nhân lực nhi võng thố. Do thị cẩn phát thành tâm,
khải kiến khiển hoàng đạo tràng, mỗi nhật mệnh
tăng phúng tụng kinh chú, ngưỡng khấu chư Thánh,
sở ký khu khiển trùng hoàng, tốc tứ tiêu điễn.
Phục nguyện, địch chi phong vũ, tảo chủng loại dĩ
vô di. Đầu chi giang hà, tùy nghiệp cảm nhi tự hóa.
Dân an kỳ nghiệp, vật toại kỳ sinh.
CẦU ĐUỔI SÂU VÀNG HẠI LÚA
[1115b10] Nếu gặp sâu hoàng bay mịt trời, là điều
mất mùa đói kém phải lo, di nghiệt nhập địa (đẻ
trứng xuống đất) e sanh sôi nảy nở lan rộng, về sau
không thể trừ được. Nếu không nhờ đến công trừ đuổi
của thần thì tuy đã làm hết sức người cũng chẳng ra
làm sao cả! Do vậy kính cẩn khải phát thành tâm,
kiến lập đạo tràng đuổi sâu hoàng. Mỗi ngày sai
tăng chúng phúng tụng kinh chú, cúi xin chư Thánh
đối với các nguyện vọng đuổi trừ sâu hoàng, hãy mau
ban cho tình trạng tiêu trừ dứt sạch!
Phục nguyện, cúi mong nổi mưa gió trừ hết quét sạch
các loài sâu hại lúa không còn sót con nào, cuốn trôi
chúng ra sông rạch, theo nghiệp cảm mà tự hóa (chết)
hết. Dân an nghiệp thịnh, muôn vật vui hoà.
*
* *
日蝕
[1115b17] 此日而食。占五紀之或乖。畏天之威。
虞六沴之將作。故徇民情而救護。盍依佛力以禱
禳。由是謹發誠心。命僧諷誦經呪。用伸救護。
所冀日精速賜還光。伏願五色開而黃道明。照臨
下土。群陰消而陽德盛。昭回于天。
NHẬT THỰC
[1115b17] Thử nhật nhi thực, chiêm ngũ kỷ chi
hoặc quai. Úy thiên chi uy, ngu lục lệ chi tương tác.
Cố tuẫn dân tình nhi cứu hộ. Cái y Phật lực dĩ đảo
nhương. Do thị cẩn phát thành tâm, mệnh tăng
phúng tụng kinh chú, dụng thân cứu hộ. Sở ký nhật
tinh, tốc tứ hoàn quang.
Phục nguyện ngũ sắc khai nhi hoàng đạo minh,
chiếu lâm hạ thổ. Quần âm tiêu nhi dương đức thịnh,
chiêu hồi vu thiên.
MẶT TRỜI BỊ ĂN
[1115b17] Mỗi lần mặt trời bị ăn là ảnh hưởng xấu
đến năm kỷ (60 năm). Sợ oai trời, lo sáu thứ tai lệ
tương tác, cho nên thuận theo dân tình mà cứu hộ,
nên nương vào sức Phật mà cầu nhương. Do vậy
kính cẩn khải phát thành tâm, sai tăng chúng tụng
đọc kinh chú, bày tỏ chuyện xin cứu hộ. Theo
nguyện vọng cầu cho mặt trời trong sáng lại thì hãy
mau hoàn trả lại ánh sáng!
Cầu mong cho năm sắc mở mà hoàng đạo sáng, để
chiếu xuống dưới đất. Các thứ âm u tiêu tan hết mà
dương đức thịnh, chiêu hồi lại trên trời.
*
* *
月蝕
[1115b22] 月耀陰精而主夜。所賴照臨。天示咎徵
于下民。於焉薄食。既戒既懼。以禱以禳。由是
謹發誠心。命僧諷誦經呪。用伸救護。所冀月華
速賜還明。伏願妖蟇滅跡。清光現大地山河。顧
兔長生。萬象納廣寒宮殿。
[1115b27] 報恩章終。
勅修百丈清規卷第一
NGUYỆT THỰC
[1115b22] Nguyệt diệu âm tinh nhi chủ dạ, sở lại
chiếu lâm. Thiên thị cữu trưng vu hạ dân, ư diên
bạc thực. Ký giới, ký cụ, dĩ đảo, dĩ nhương. Do thị
cẩn phát thành tâm, mệnh tăng phúng tụng kinh chú,
dụng thân cứu hộ. Sở ký nguyệt hoa, tốc tứ hoàn
minh. Phục nguyện, yêu mô diệt tích, thanh quang
hiện đại địa sơn hà, cố thỏ (thố) trường sanh, vạn
tượng nạp Quảng Hàn cung điện.
[1115b27] Báo ân chương chung.
Sắc tu Bách Trượng thanh qui quyển đệ nhất MẶT TRĂNG BỊ ĂN
[1115b22] Ánh sáng mặt trăng âm tinh chủ về đêm,
chỗ nhờ cậy là ánh trăng chiếu xuống. Trời biểu thị
điềm xấu cho hạ dân bằng cách cho mặt trăng bị che
khuất. Ấy là phải nên giới ý, phải nên lo sợ mà cầu
đảo, cầu nhương (cầu cúng cho tai qua nạn khỏi). Do
vậy kính cẩn khải phát thành tâm, nhờ tăng chúng
phúng tụng kinh chú, dụng thân cứu hộ (bày tỏ
chuyện xin cứu hộ). Đối với nguyện vọng thấy mặt
trăng rạng rỡ hãy mau ban trả ánh sáng!
Cúi mong, con ễnh ương yêu tinh mất dấu tích, ánh
sáng trong trẻo hiện khắp núi sông đất đai, thỏ ngọc
trường sanh, muôn hiện tượng thu vào cung điện
Quảng Hàn.
[1115b27] Chương Báo ân hết
Sắc tu Bách Trượng thanh qui quyển 1 hết
*
* *
Quyển Thứ 2
卷第二
勅修百丈清規卷第二
大智壽聖禪寺住持臣僧德煇奉 勅重編
大龍翔集慶寺住持臣僧大訴奉 勅校正
報本章第三
[1115c09] 性者。人之大本也。振天地而莫知其
始。窮萬世而莫知其終。佛與眾生均有是性。悟
之而登妙覺。迷之而流浪生死。從劫至劫六道異
趣。業報展轉無有窮已。所賴聖訓洋洋堪作依
怙。吾徒忝形服預法系。遵其行之為律。宣其言
之為教。傳其心之為禪。而循吾所謂大本者。以
同夫佛之全體妙用。始可稱佛子而續慧命也。其
於諱日追悼。豈世禮哉。
SẮC TU BÁCH TRƯỢNG THANH QUI QUYỂN ĐỆ NHỊ
* *
ĐẠI TRÍ THỌ THÁNH THIỀN TỰ TRỤ TRÌ THẦN TĂNG ĐỨC HUY PHỤNG
SẮC TRÙNG BIÊN
ĐẠI LONG TƯỜNG TẬP KHÁNH TỰ TRỤ TRÌ THẦN TĂNG ĐẠI HÂN PHỤNG
SẮC HIỆU CHÍNH
*
BÁO BỔN CHƯƠNG ĐỆ TAM
[1115c09] Tánh giả, nhân chi đại bổn dã. Chấn
thiên địa nhi mạc tri kỳ thỉ. Cùng vạn thế nhi mạc
tri kỳ chung. Phật dữ chúng sanh quân hữu thị tánh.
Ngộ chi nhi đăng diệu giác, mê chi nhi lưu lãng
sanh tử. Tùng kiếp chí kiếp, lục đạo dị thú, nghiệp
báo triển chuyển, vô hữu cùng dĩ. Sở lại Thánh
huấn dương dương kham tác y hỗ. Ngô đồ thiểm
hình phục dự pháp hệ, tuân kỳ hạnh chi vi Luật,
tuyên kỳ ngôn chi vi Giáo, truyền kỳ tâm chi vi
Thiền, nhi tuần ngô sở vị đại bổn giả, dĩ đồng phù
Phật chi toàn thể diệu dụng, thỉ khả xưng Phật tử
nhi tục huệ mạng dã. Kỳ ư húy nhật truy điệu, khởi
thế lễ tai!
SẮC TU BÁCH TRƯỢNG THANH QUI QUYỂN 2
* *
TRỤ TRÌ CHÙA THIỀN ĐẠI TRÍ THỌ THÁNH LÀ TĂNG BỀ TÔI
ĐỨC HUY PHỤNG SẮC CHỈ BIÊN SOẠN LẠI
TRỤ TRÌ CHÙA ĐẠI LONG TƯỜNG TẬP KHÁNH LÀ TĂNG BỀ
TÔI ĐẠI HÂN PHỤNG SẮC CHỈ HIỆU CHÍNH
*
CHƯƠNG 3 - BÁO BỔN
[1115c09] Tánh ấy là gốc lớn của con người. Mở đất
trời, nhưng không ai biết thuở ban đầu của nó. Cùng
muôn đời nhưng không ai biết lúc cùng tận của nó.
Phật và chúng sanh đều có tánh này, nếu ngộ tánh ấy
thì lên diệu giác, nếu mê tánh ấy thì trôi lăn trong
sanh tử. Từ kiếp này sang kiếp khác, sáu đường nẻo
lạ, nghiệp báo cứ xoay vần mà không có lúc dứt vậy.
Chỗ nhờ cậy là lời dạy dỗ của Thánh mênh mang có
thể làm nơi nương tựa. Hàng tu sĩ dùng hình phục
hèn mọn lạm dự pháp hệ, tuân theo hạnh của chư
Thánh gọi là Luật, tuyên lời lẽ của chư Thánh gọi là
Giáo, truyền tâm của chư Thánh gọi là Thiền, nhưng
phải tuân theo cái mà chúng ta cho là căn bản lớn
nhất để đồng với diệu dụng toàn thể của Phật thì mới
có thể gọi là Phật tử nối tiếp huệ mạng của Phật.
Việc truy điệu các Thánh trong các ngày giỗ kỵ, há là
lễ của thế tục sao?
*
* *
佛降誕
[1115c18] 先期堂司率眾財送庫司。營供養。請製
疏僉疏(聖節禮同)至日庫司嚴設花亭。中置佛降
生像。於香湯盆內。安二小杓佛前。數陳供養
畢。住持上堂祝香云(佛誕令辰。某寺住持遺教。
遠孫比丘某甲。虔爇寶香。供養本師釋迦如來大
和尚。上酬慈蔭。所冀法界眾生念念諸佛出現于
世)次趺坐云(四月八日。恭遇本師釋迦如來大和
尚降誕令辰。率比丘眾。嚴備香花燈燭茶果珍
羞。以伸供養。住持遺教遠孫比丘某甲。陞于此
座舉唱宗乘。所集殊勳上酬慈蔭。下與法界眾生
同伸希有之慶)次說法竟。白云(下座各具威儀詣
大佛殿。浴佛諷經謹白)下座。領眾同到殿上。向
佛排立定。住持上香三拜。不收坐具。進前上湯
進食請客侍者遞上。燒香侍者捧置于几畢。復位
三拜再上香。下嚫點茶。又三拜收坐具。維那揖
班上香。大眾展拜。住持跪爐。維那白佛云(一月
在天影涵眾水。一佛出世各坐一華。白毫舒而三
界明。甘露洒而四生潤)宣疏畢。舉唱浴佛偈云
(我今灌沐諸如來。淨智莊嚴功德聚。五濁眾生令
離垢。同證如來淨法身)行道浴佛將畢。舉楞嚴
呪。回向云(上來諷經功德。回向真如實際莊嚴無
上佛果菩提。四恩等報三有齊資。法界有情同圓
種智。十方三世一切佛云云)。
疏語
[1116a05] 大海湛然獨聽潮音之震蕩。太虛廓爾。
惟瞻景緯之橫陳。由本大而迹彰。抑時至而機應
俾群靈咸成正覺從五濁示現降生脫珍服著垢衣委
身以徇舍化城登寶所携手同歸初度重臨大恩莫報
伏願扇真風於末世揭慧日於中天。無佛無魔法法
宣揚玉偈。非垢非淨塵塵灌沐金軀。
PHẬT GIÁNG ĐẢN
[1115c18] Tiên kỳ, Đường ty suất chúng tài tống
Khố ty dinh cúng dường, thỉnh chế sớ, kiểm sớ
(Thánh tiết lễ đồng). Chí nhật, Khố ty nghiêm thiết
hoa đình, trung trí Phật giáng sanh tượng ư hương
thang bồn nội, an nhị tiểu thược. Phật tiền phu trần
cúng dường tất, trụ trì thượng đường chúc hương vân:
“Phật đản lệnh thần, mỗ tự Trụ trì di giáo viễn tôn
Tỷ-kheo mỗ giáp, kiền nhiệt bảo hương, cúng dường
bổn sư Thích-ca Như Lai đại Hòa thượng, thượng thù
từ ấm. Sở ký pháp giới chúng sanh niệm niệm chư
Phật xuất hiện vu thế?”. Thứ phu tọa vân: “Tứ
nguyệt bát nhật, cung ngộ bổn sư Thích-ca Như Lai
đại Hòa thượng giáng đản lệnh thần, suất tỉ-kheo
chúng, nghiêm bị hương, hoa, đăng, chúc, trà, quả,
trân tu, dĩ thân cúng dường. Trụ trì di giáo viễn tôn
Tỷ-kheo mỗ giáp, thăng vu thử tòa, cử xướng Tông
thừa. Sở tập thù huân, thượng thù từ ấm, hạ dữ pháp
giới chúng sanh, đồng thân hy hữu chi khánh”. Thứ
thuyết pháp cánh, bạch vân: “Hạ tòa các cụ uy nghi,
nghệ đại Phật điện, dục Phật phúng kinh. Cẩn bạch!”.
Hạ tòa, lãnh chúng đồng đáo điện thượng, hướng
Phật bài lập định. Trụ trì thượng hương tam bái, bất
thu tọa cụ, tấn tiền thượng thang, tấn thực. Thỉnh
khách Thị giả đệ thượng. Thiêu hương thị giả phủng
trí vu kỷ tất, phục vị tam bái, tái thượng hương, hạ
sấn, điểm trà. Hựu tam bái thu tọa cụ. Duy-na ấp ban
thượng hương. Đại chúng triển bái. Trụ trì quỵ lô.
Duy-na bạch Phật vân: “Nhất nguyệt tại thiên, ảnh
hàm chúng thủy. Nhất Phật xuất thế, các tọa nhất hoa. Bạch hào thư, nhi tam giới minh. Cam lộ sái, nhi
tứ sanh nhuận”. Tuyên sớ tất, cử xướng dục Phật kệ
vân:
“Ngã kim quán dục chư Phật Như Lai,
Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ,
Ngũ trược chúng sanh linh ly cấu,
Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân.”
Hành đại dục Phật tương tất, cử Lăng nghiêm chú,
hồi hướng vân: “Thượng lai phúng kinh công đức,
hồi hướng chân như thực tế trang nghiêm vô thượng
Phật quả bồ-đề. Tứ ân đẳng báo, tam hữu tề tư.
Pháp giới hữu tình đồng viên chủng trí. Thập
phương tam thế nhất thiết Phật vân vân.”
Sớ ngữ:
[1116a05] Đại hải trạm nhiên, độc thính triều âm chi
chấn đãng
Thái hư khuếch nhĩ, duy chiêm cảnh vĩ chi hoành trần.
Do, bổn đại nhi tích chương
Ức, thời chí nhi cơ ứng
Tí quần linh hàm thành chánh giác
Tùng ngũ trược thị hiện giáng sanh
Thoát trân phục, trước cấu y, ủy thân dĩ tuẫn
Xả hóa thành, đăng bảo sở, huề thủ đồng qui
Sơ độ trùng lâm
Đại ơn mạc báo
Phục nguyện,
Phiến chân phong ư mạt thế
Yết huệ nhật ư trung thiên
Vô Phật vô ma, pháp pháp tuyên dương ngọc kệ
Phi cấu phi tịnh, trần trần quán mộc kim khu.
LỄ PHẬT ĐẢN
[1115c18] Trước đó, Đường ty quyên tiền của đại
chúng giao cho Khố ty để dinh biện cúng dường, thỉnh
mời chế sớ và kiểm sớ (cùng với lễ chúc thọ Hoàng đế
giống nhau). Đến ngày, Khố ty thiết trí nghiêm túc hoa
đình, trong đó an trí tượng Phật giáng sinh trong chậu
đựng nước thơm, an bài hai cái thìa nhỏ. Trước tượng
Phật trưng bày các món cúng dường xong, Trụ trì
thượng đường chúc hương rằng: “Phật đản tốt ngày,
Trụ trì tại chùa mỗ, Tỷ-kheo mỗ giáp là cháu xa của
di giáo (Phật giáo) kiền thành đốt bửu hương, cúng
dường đức Bổn sư Thích-ca Như Lai đại Hòa thượng,
trên báo đáp bóng che từ bi, dưới những mong chúng
sanh trong pháp giới niệm niệm Phật xuất hiện trong
đời”. Kế Trụ trì ngồi kiết già bẩm báo: “Ngày mùng 8
tháng tư, cung kính gặp ngày tốt lễ Đản sinh của đức
Thích-ca Như Lai đại Hòa thượng. Xin suất lãnh
chúng Tỷ-kheo, sắm sanh đầy đủ hương hoa, trà quả,
thức ăn ngon lành để bày tỏ (thi triển) cúng dường.
Trụ trì là Tỷ-kheo mỗ giáp cháu xa của di giáo (Phật
giáo), lên tòa này cử xướng Tông thừa. Sở tập thù huân, trên báo đáp bóng che từ bi, dưới cùng chúng
sanh trong pháp giới bày tỏ (triển khai) lễ khánh chúc
hy hữu”. Kế thuyết pháp xong bẩm bang rằng: “Xuống
tòa mọi người đều đầy đủ oai nghi đến điện Đại Phật
để tắm Phật và tụng kinh”. Nói xong xuống tòa, suất
lãnh đại chúng cùng lên trên chánh điện, hướng Phật
sắp hàng lập định. Trụ trì dâng hương lạy ba lạy,
không thâu tọa cụ, tiến tới trước dâng thang thủy,
dâng cơm canh. Thị giả thỉnh khách dâng lên, Thị giả
đốt hương tiếp bưng đặt trên bàn hương án. Xong Trụ
trì quay trở lại vị trí lạy ba lạy, dâng hương lần nữa,
dâng tặng phẩm cúng dường, rồi dâng nước trà. Trụ
trì lạy ba lạy rồi cuốn thâu tọa cụ. Duy-na vái chào
các ban mời thượng hương. Đại chúng trải tọa cụ giập
đầu lạy ba lạy, Trụ trì quì trước lư hương, Duy-na
bạch Phật rằng: “Một trăng trên trời , ảnh hiện khắp
mặt nước. Một Phật ra đời, đều ngồi trên tòa hoa. Hào
quang trắng soi trải mà ba cõi sáng trưng, nước cam
lồ rưới mà tứ sanh được thấm nhuần”. Duy-na tuyên
đọc sớ xong, cử xướng kệ tắm Phật rằng:
“Con nay tắm rửa các Như Lai,
Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ,
Chúng sanh ngũ trược lìa cáu bẩn,
Đồng chứng tịnh pháp thân Như Lai.”
Lúc cử hành tắm Phật gần xong, đọc chú Lăng nghiêm,
hồi hướng rằng: “Công đức tụng niệm kinh chú vừa qua, hồi hướng cho chân như thực tế trang nghiêm vô
thượng Phật quả bồ-đề. Bốn ơn báo đều, ba cõi cùng
trọn, hữu tình trong pháp giới cùng tròn đầy chủng trí.
Mười phương ba đời, tất cả Phật v.v…”.
Lời văn của sớ:
[1116a05] Biển cả lặng yên, riêng nghe tiếng vang
dội khuấy động của Triều âm
Thái hư rỗng tuếch, chỉ thấy nét dọc ngang phơi bày
của cảnh tượng
Do Bổn lớn mà Tích rõ
Bởi thời đến nên cơ ứng
Khiến quần linh đều thành chánh giác
Từ ngũ trược thị hiện giáng sanh
Cởi áo quý, khoác y dơ, ủy thân tuẫn hình
Bỏ Hóa thành đăng Bảo sở, nắm tay cùng về
Sơ độ trùng lâm
Ơn lớn khó báo
Phục nguyện,
Phẩy gió mát nơi cuối đời
Dựng (mặt) trời huệ tại giữa không
Không Phật không ma, pháp pháp tuyên dương kệ ngọc
Chẳng dơ chẳng sạch, trần trần xối dội thân vàng.
佛成道涅槃
[1116a14] 先期堂司率眾財送庫司。營供養。請製
疏僉疏(降誕禮同)住持上堂祝香云(佛成道日。某
寺住持遺教遠孫比丘某甲。奉為法界眾生。虔爇
寶香。供養本師釋迦如來大和尚。上酬慈蔭。次
冀法界眾生同成正覺)次趺坐云(臘月八日。恭遇
本師釋迦如來大和尚成道之辰。率比丘眾。嚴備
香花燈燭茶果珍羞。以伸供養。住持遺教遠孫比
丘某甲。陞于此座舉唱宗乘。所集殊勳上酬慈
蔭。普願法界眾生。發明自己智慧。入微塵剎轉
大法輪)次說法竟。白云(下座各具威儀。詣大佛
殿諷經謹白)下座。領眾殿上展拜跪爐。維那白佛
云(正覺山前睹明星而悟道。大千界內揭慧日以流
煇)宣疏畢。諷經回向。涅槃日。住持先於佛殿拈
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |