SỞ giáo dục và ĐÀo tạo thừa thiên huế Tài liệu HƯỚng dẫn giảng dạY


Quyết định 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006



tải về 1.43 Mb.
trang14/14
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích1.43 Mb.
#35706
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

1. Quyết định 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
–––––
Số: 40/2006/QĐ-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐCP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

- Ban KGTW Đảng;

- UB VHGDTNTN-NĐ của Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tưpháp);

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Như Điều 3 (để thực hiện);

- Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ PC.


BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
–––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––

QUY CHẾ

Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông (THPT) bao gồm đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục.

2. Quy chế này áp dụng đối với học sinh các trường THCS; trường THPT (bao gồm cả trường THPT chuyên, khối THPT chuyên của cơ sở giáo dục đại học); cấp THCS, cấp THPT trong trường phổ thông có nhiều cấp học.

Điều 2. Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại

1. Đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập để không ngừng tiến bộ.

2. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh được dựa trên cơ sở sau đây:

a) Mục tiêu giáo dục của cấp học;

b) Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học;

c) Điều lệ nhà trường;

d) Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

3. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác, công bằng, công khai, đúng chất lượng; tuy không căn cứ kết quả xếp loại học lực để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm hoặc ngược lại nhưng cần chú ý đến tác động qua lại giữa hạnh kiểm và học lực.



Chương II

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM

Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại hạnh kiểm

1. Đánh giá hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

2. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: tốt (viết tắt: T), khá (viết tắt: K), trung bình (viết tắt: Tb), yếu (viết tắt: Y) sau khi kết thúc học kỳ, năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ 2.

Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm

1. Loại tốt:

a) Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu;

b) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn;

c) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập;

d) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử;

đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong Kế hoạch giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.

2. Loại khá: thực hiện được những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức của loại tốt; đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

3. Loại trung bình: có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

4. Loại yếu: nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:

a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường;

c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;

d) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội;

đ) Đánh bạc; vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất độc hại; lưu hành văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội.



Chương III

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC

Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại học lực

1. Căn cứ đánh giá học lực của học sinh:

a) Hoàn thành chương trình các môn học trong Kế hoạch giáo dục của cấp THCS, cấp THPT;

b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra;

2. Học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y), loại kém (viết là: Kém).

Điều 6. Hình thức đánh giá, các điểm trung bình và thang điểm

1. Hình thức đánh giá, các loại điểm trung bình:

a) Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra;

b) Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau một học kỳ, một năm học.

2. Cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này khi ghi kết quả đánh giá, xếp loại.

Điều 7. Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra

1. Hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.

2. Các loại bài kiểm tra:

a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;

b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).

3. Hệ số điểm kiểm tra:

a) Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên;

b) Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên;

c) Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ.

Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm

1. Số lần KTđk được quy định trong phân phối chương trình từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.

2. Số lần KTtx: trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn, như sau:

a) Môn học có từ 1 tiết trở xuống trong 1 tuần: ít nhất 2 lần;

b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết trong 1 tuần: ít nhất 3 lần;

c) Môn học có từ 3 tiết trở lên trong 1 tuần: ít nhất 4 lần.

3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: ngoài số lần kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm tra cho môn chuyên.

4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận cho điểm số nguyên; điểm KTtx theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.

5. Những học sinh không có đủ số bài kiểm tra theo quy định thì phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù thì bị điểm 0. Thời điểm tiến hành kiểm tra bù được quy định như sau:

a) Nếu thiếu bài KTtx môn nào thì giáo viên môn học đó phải bố trí cho học sinh kiểm tra bù kịp thời;

b) Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên của môn học ở học kỳ nào thì kiểm tra bù trước khi kiểm tra học kỳ môn học đó;

c) Nếu thiếu bài KThk của học kỳ nào thì tiến hành kiểm tra bù ngay sau khi kiểm tra học kỳ đó.



Điều 9. Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học

1. Đối với THCS:

a) Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ Văn

b) Hệ số 1: các môn còn lại.

2. Đối với THPT:

a) Ban Khoa học tự nhiên (KHTN):

- Hệ số 2: các môn Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học;

- Hệ số 1: các môn còn lại.

b) Ban Khoa học xã hội và Nhân văn (KHXH-NV):

- Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ thứ nhất;

- Hệ số 1: các môn còn lại.

c) Ban Cơ bản:

- Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:

Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao (học theo sách giáo khoa nâng cao hoặc theo sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn cùng với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học đó) thì tính cho cả 3 hoặc 2 môn học nâng cao đó;

Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho môn còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ văn; nếu học 1 môn nâng cao mà môn đó không phải là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn;

Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.

- Hệ số 1: các môn còn lại.

3. Đối với học sinh THPT chuyên:

a) Hệ số 3: môn chuyên;

b) Hệ số 2: nếu học ban KHTN và ban KHXH-NV thì tính cho các môn học nâng cao, trừ môn chuyên; nếu học ban Cơ bản thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, trừ môn chuyên;

c) Hệ số 1: các môn còn lại.

4. Đối với học sinh THPT kỹ thuật, điểm hệ số 2: các môn Toán, Kỹ thuật nghề; điểm hệ số 1: các môn còn lại.



Điều 10. Kiểm tra, cho điểm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học

1. Môn học tự chọn: việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình các môn học đối với môn học tự chọn thực hiện như môn học khác.

2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:

a) Các loại chủ đề tự chọn của môn nào thì kiểm tra và cho điểm trong quá trình học tập môn đó;

b) Điểm kiểm tra các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì tham gia tính điểm trung bình của môn học đó.

Điều 11. Điểm trung bình môn học

1. Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các bài KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điều 7 của Quy chế này:



ĐTBmhk =

ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk
–––––––––––––––––––––––––––
Tổng các hệ số

2. Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số 2:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
––––––––––––––––––––
3

Điều 12. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học

1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a, b...) của từng môn học:



ĐTBhk =

a x ĐTBmhk Toán + b x ĐTBmhk Vật lí +...
–––––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng các hệ số

2. Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của tất cả các môn học, với hệ số (a, b...) của từng môn học:

ĐTBcn =

a x ĐTBmcn Toán + b x ĐTBmcn Vật lí +...
–––––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng các hệ số

3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.

4. Đối với các môn chỉ dạy học trong 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết qủa đánh giá, xếp loại cả năm học.

5. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh (GDQP-AN):

a) Học sinh trường THPT, trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học được miễn học môn Thể dục, học sinh THCS được miễn học môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, học sinh THPT được miễn học phần thực hành môn GDQP-AN, nếu thuộc 1 trong các trường hợp: mắc bệnh mạn tính, bị khuyết tật bẩm sinh; bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị;

b) Hồ sơ xin miễn học gồm có: đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp;

c) Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mạn tính, khuyết tật bẩm sinh hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học;

d) Hiệu trưởng cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, phần thực hành môn GDQP-AN trong 1 học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại học lực cả năm;

đ) Đối với môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh: nếu học sinh được miễn học phần thực hành thì điểm trung bình môn học được tính căn cứ vào điểm kiểm tra phần lý thuyết.



Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.

4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;

d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Chương IV

SỬ DỤNG KẾT QUÀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

Điều 14. Xét cho lên lớp hoặc không được lên lớp

1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:

a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).

2. Học sinh thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

b) Học lực cả năm loại kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình;

d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm.

Điều 15. Kiểm tra lại các môn học

Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học loại yếu, được lựa chọn một số trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại thay cho điểm trung bình cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.



Điều 16. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè

Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.



Điều 17. Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến

1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Điều 18. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn

1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên và trực tiếp ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm.

2. Tính điểm trung bình môn học theo học kỳ, cả năm của học sinh và trực tiếp ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ.

Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp

1. Kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; giúp hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm theo quy định của Quy chế này.

2. Tính điểm trung bình các môn học từng học kỳ, cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm của giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi điểm, trong học bạ.

3. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.

4. Lập danh sách học sinh đề nghị khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm học.

5. Ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm và vào học bạ các nội dung sau đây:

a) Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh;

b) Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ, cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè;

c) Nhận xét đánh giá kết quả rèn luyện toàn diện của học sinh.

6. Phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.



Điều 20. Trách nhiệm của hiệu trưởng

1. Hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến gia đình học sinh các quy định của Quy chế này; vận dụng quy định của Quy chế này để đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật, tàn tật.

2. Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm của giáo viên, hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.

3. Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp; phê chuẩn việc sửa chữa điểm của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm lớp.

4. Xét duyệt danh sách học sinh được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua, phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi điểm và học bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp đã ghi nội dung.

5. Tổ chức kiểm tra lại các môn học theo quy định tại Điều 15 Quy chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.

6. Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này.

Điều 21. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Hướng dẫn các trường học thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế này.

2. Kiểm tra, yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện Quy chế này phải khắc phục ngay sai sót trong những việc sau đây:

a) Thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm, ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ; xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh;

b) Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.

Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM


Điều 22. Khen thưởng

Cá nhân và các tổ chức thực hiện tốt Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định về thi đua, khen thưởng.



Điều 23. Xử lý vi phạm

1. Học sinh vi phạm Quy chế này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên và các tổ chức vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân

2. Công văn số 8706/BGDĐT-GDTrH ngày 17 tháng 8 năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

––––


Số: 8706/BGDĐT-GDTrH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



_____________________________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2007

Về việc hướng dẫn dạy học Ngoại ngữ 2 năm học 2007-2008

Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo

Tiếp theo công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 hướng dẫn dạy học tự chọn cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng dẫn dạy học môn Ngoại ngữ 2 như sau:



I. ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đồng thời với việc dạy môn Ngoại ngữ thứ nhất (NN1), việc dạy học Ngoại ngữ thứ 2 (NN2) trong trường phổ thông là cần thiết và cần khuyến khích.

2. Ở những trường THCS, trường THPT có thể bố trí giáo viên và có điều kiện về cơ sở vật chất, cần khuyến khích học sinh chọn học NN2 để tổ chức dạy cho một số lớp hoặc cho toàn trường.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Về tổ chức dạy học

a) Đối với cấp THCS:

NN2 là 1 trong 3 môn học tự chọn (NN2, Tin học, Nghề phổ thông), với thời lượng 2 tiết/tuần, có thể bố trí vào thời lượng dạy học tự chọn trong Kế hoạch giáo dục hoặc bố trí ngoài 6 buổi/tuần. Năm học 2006-2007, môn học NN2 đã thực hiện từ lớp 6, năm học 2007-2008 tiếp tục thực hiện ở cả lớp 6 và lớp 7.

b) Đối với cấp THPT:

Đối với học sinh đã hoàn thành chương trình NN2 cấp THCS, cần tiếp tục bố trí học NN2 đó, với thời lượng 2 tiết/tuần ở cấp THPT; đồng thời, có thể bố trí học NN2 bắt đầu từ lớp 10 cho học sinh chưa học NN2 đó ở cấp THCS, dạy học theo phân phối chương trình NN2 do Bộ GD&ĐT ban hành.

Lưu ý: Đối với lớp 10 và lớp 11, NN2 là môn học tự chọn chung cho cả 3 ban (Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội - Nhân văn và ban Cơ bản), bố trí ngoài 6 buổi/tuần; đối với lớp 12, tiếp tục thực hiện như các năm học trước.

2. Về kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả học tập

Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra (thường xuyên, định kỳ), tính điểm trung bình môn học từng học kỳ và cả năm học thực hiện như các môn học khác.

Việc sử dụng kết quả học tập NN2 từng học kỳ và cả năm học do các Sở GD&ĐT quyết định theo 1 trong 2 cách sau đây (áp dụng cho môn học tự chọn chưa quy định trong Kế hoạch giáo dục):

a) Cách thứ nhất

Điểm trung bình NN2 được sử dụng để tham gia tính điểm trung bình các môn học theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ GD&ĐT (đã nêu tại công văn số 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2007-2008).



b) Cách thứ hai

Căn cứ vào điểm trung bình môn NN2 để lấy làm điểm khuyến khích cộng vào điểm trung bình các môn học theo các mức sau đây:

- Điểm trung bình từ 8 (tám) đến 10 (mười): cộng thêm 0,3 điểm;

- Điểm trung bình từ 6,5 (sáu rưỡi) đến dưới 8 (tám): cộng thêm 0,2 điểm;

- Điểm trung bình từ 5 (năm) đến dưới 6,5 (sáu rưỡi): cộng thêm 0,1 điểm.

3. Về sách giáo khoa và tài liệu dạy học

a) Cấp THCS: Sử dụng sách giáo khoa đang sử dụng cho NN1 với phân phối chương trình NN2 do Bộ GD&ĐT ban hành.

b) Cấp THPT: Sử dụng sách giáo khoa đang sử dụng cho NN1 (riêng đối với tiếng Pháp NN2 chương trình 3 năm, tiếp tục sử dụng bộ sách ADO tập 1) với phân phối chương trình NN2 do Bộ GD&ĐT ban hành.

Nhận được công văn này, đề nghị các Sở GD&ĐT hướng dẫn đến các trường THCS, THPT thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo với Bộ GD&ĐT (qua Vụ GDTrH) để hướng dẫn giải quyết.



Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ trưởng (để b/cáo);

- TT Nguyễn Văn Vọng (để b/cáo);

- Viện CL-CTGD;

- Nhà Xuất bản GD;

- Website Bộ GD&ĐT;

- Lưu: VT, Vụ GDTrH.



TL. BỘ TRƯỞNG

VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

Lê Quán Tần – Đã ký



3. Hướng dẫn soạn giảng


PRÉPARER UNE BONNE FICHE PÉDAGOGIQUE
A. PRÉPARER UNE LEÇON
I. Phase 1: Recherche documentaire.
1. Examiner l'ensemble de la leçon (dans le manuel) pour connaître et maîtriser le contenu de la leçon.

2. Consulter le référentiel pédagogique (tableau des contenus) pour déterminer les objectifs généraux (linguistiques, communicatifs, culturels, stratégiques) de la leçon.

3. Consulter la progression du programme d'enseignement du niveau de classe (PPCT) et cadre référentiel de connaissances et de compétences (Khung chuẩn kiến thức & kỹ năng) pour faire la répartition des séquences de la leçon.

4. Établir le tableau synoptique des séquences pour constituer le projet d'enseignement de la leçon.


II. Phase 2: Préparation du cours.
1. Examiner le contenu de la séquence - Déterminer les objectifs spécifiques (CE, CO, CL, EO, EE), les objectifs opérationnels et cerner le point d'intérêt du cours.

2. Chercher des interactivités appropriées et pertinentes - organiser le cours. - Constituer la démarche pédagogique du cours.

3. Élaborer la fiche pédagogique - Faire le plan du cours.

a. Ordonner les interactivités - Dynamiser la classe.

b. Formuler des consignes - Diriger le travail en classe.

c. Envisager le déroulement du cours - Inscrire précisément dans la fiche pédagogique ce que font les protagonistes (les acteurs) du cours (l'enseignant+les élèves); le corrigé des exercices, les bilans de synthèse des ateliers, les parties à retenir, les tableaux récapitulatifs de résumé (de mémorisation); les moyens / outils pédagogiques, les exercices de prolongement en classe ou à la maison, etc.

4. Préparer et mettre en disposition des outils à utiliser lors du cours (affiches, cassettes, ordinateur, etc.).

5. Élaborer la fiche d'élève c.

6. Écrire ou taper la fiche pédagogique et la fiche d'élève.
III. Phase 3: Auto-évaluation.
1. Rétro-inspection de la mise en œuvre de la fiche pédagogique.

a. Réflexions sur l'adéquation du cours (qualités / défauts): Inscrire des remarques sur:

- La préparation du cours.

- La démarche appliquée.

- L'exactitude et la pertinence des connaissances transmises, des compétences entrainées.

b. Solutions d'améliorer le cours:


B. STRUCTURE D’UNE FICHE PÉDAGOGIQUE
Leçon No......: Titre:.......................................................................

Thème:...................................................................

Sujet:....................................................................

Nombre de périodes:.............................................

Date d’enseignement prévue: du.........................au..................................


  1. Objectifs généraux:

  1. Linguistiques:

a.....................................................................................................................................

b....................................................................................................................................

2. Communicatifs:

a...................................................................................................................................

b...................................................................................................................................

3. Culturels:

a..................................................................................................................................

b..................................................................................................................................


B. Répartition des séquences:

Période

1

2

3

4

5

Spécificité

CE

CL

CL

CO

EO /EE


Fiche no...:

Date de préparation:........................................

Date d’enseignement:...................................

Titre du cours: .........................................

Durée:........................./ spécificité:..................................



  1. Objectifs opérationnels:

*..............................................................................................................................

*..............................................................................................................................



B. Supports:

*.......................................................................................................................................

*.......................................................................................................................................

C. Déroulement:

Étape + Durée

Activités de l’enseignant

Activités de l’élève

I. Mise en route

- Mise en éveil

- Rappel / Révision

II. Leçon du jour

1. Sensibilisation

2. Découverte de la leçon.

- Observation

- Conceptualisation

3. Mise en pratique

4. Recommandation









D. Évaluation (remarques)....................................................................................

.........................................................................................................................................

C. DÉMARCHE DES FICHES PÉDAGOGIQUES SPÉCIFIQUES
I. Compréhension écrite: Démarche de l'organisation d'une séquence de CE
Lire un texte consistera en effet à: repérer un certain nombre d'éléments formels pour identifier le sujet en dégageant les idées, les éléments significatifs, les interpréter pour construire des réseaux de sens qui progressivement dessineront le sens global du texte.

Il faut donc, avant l'élaboration d'une fiche pédagogique, faire une analyse pré-pédagogique dont le schéma sera présenté ci-dessous:


a. Analyse pré-pédagogique:

b. Démarche proposée:


1. Sensibilisation:

- Jeux de mots sur le sujet du texte.

- ou questions de sensibilisation sur le texte.
2. Découverte de la leçon:

2.1) Observation du document (travail sur l’image du texte).

a. Ce document est de quel genre ? (annonce, page de publicité, article de presse, extrait de roman, etc.)

b De quoi le document est-il composé (dessin, photo, graphique, texte, etc.) ?

c. Quelle est la source du document ?

2.2) Lecture de survol (lire l'ensemble du document même sans comprendre certains points).

a Qui a écrit ce document ?

b À qui ?

c Pourquoi ?

2.3) Première lecture silencieuse (repérer les indices formels et sémantiques pour analyser le document) > compréhension globale.

a. De quoi parle-t-on dans ce document ? Quels sont les mots utilisés pour en parler ?

b. Quels sont les mots repris plusieurs fois ?

c. Temps et mode des verbes ?

d. De quel type (informatif, argumentatif, etc) s’agit-il ?

2.4) Travail sur le vocabulaire:

a. Relever du texte les mots inconnus

b. Recherche du sens des mots inconnus et surtout celui des mots nouveaux.

2.5) Deuxième et troisième lecture silencieuse:

a. Relire le document et reconstruire le sens du texte à l’aide des questions fermées et ouvertes sur les idées principales et directrices du document.

b. Correction des exercices de CE.


3. Consolidation:

- Lecture rythmée et expressive du texte -> correction phonétique.

- Exercice de reconstitution du texte ou de reconnaitre du vocabulaire actif de la leçon.
II. Compréhension orale:

Démarche de l'organisation d'une séquence de compréhension orale.
1. Sensibilisation / Initiation à la leçon:

- Conversation sur le thème ou le sujet du document.

- Observation de l' / des image(s) de référent.

- Écoute globale du document.

- Prédiction du contenu du document - formulation des hypothèses.
2. Découverte de la leçon:
2.1. Avant l'écoute: Mise en route

- Travail sur le lexique, le champ lexical du document (activités de repérage du vocabulaire spécifique du sujet (relevé de l'/des image(s) ou de l'écoute de sensibilisation)- Identification du sujet du document.

- Recherche du sens des mots et des expressions - clés qui pourront apparaître dans le document oral ou audio-visuel - cerner les éléments significatifs du document.

- Lecture du questionnaire - Déterminer la tâche d'écoute, le projet d'écoute.

2.2. Pendant l'écoute: Reconstruction du sens de l'information du document.

- 1re écoute: (écoute de repérage des éléments significatifs du contenu)

Repérage des mots répétés, repris ou accentués - identification des mots et expressions-clés du document (liste des mots à cerner)

- 2e écoute: (écoute globale) - Compréhension globale sur

* le type / le sujet du document.

* la situation / le décor (qui ? quoi ? où ? quand ? comment / pourquoi ? ).

* les interlocuteurs (voix, ton, etc.).

* les personnages.

- 3e écoute: (écoute fine). Compréhension détaillée sur

* des faits, des événements, des actions.

* la cohérence des idées / cohésion entre les phrases, les paragraphes.-

- 4e écoute: (écoute de justification / vérification)



Interprétation des informations et reconstitution du contenu du document (association des idées)

2.3. Après l'écoute:

Écoute segmentée - auto-évaluation du devoir (répétition des phrases, exercices à trou, etc.)

3. Consolidation:

3.1. 5e écoute (écoute de codage)

- Dernière écoute avec transcription du document - mémorisation de la leçon.

3.2. Activités de prolongement: formulation orale / écrite du contenu (rapport, résumé, dramatisation, etc.).


III. Connaissances de langue:

Démarche de l'organisation d'une séquence de connaissances de langue.
Démarche implicite.
1. Initiation à la leçon.

1.1. Lecture de survol du texte de la leçon ou un passage du texte qui contient les notions à enseigner - rappel de la leçon précédente + reconstitution du contexte de communication.

1.2. Repérage des notions linguistiques (lexique, grammaire, conjugaison, orthographe- prononciation, etc.) à enseigner.

1.3. Recherche du sens des mots/expressions-problèmes dans les phrases relevées.


2. Découverte de la leçon.

2.1. Observation des phrases-modèles (celles relevées du texte de la leçon et/ou d'autres ajoutées par l'enseignant en cas de besoin).

2.2. Réflexions sur les fonctions des notions en question. (avec des questions-réponses de guide).

3.3. Conceptualisation des notions:

- Dégager la valeur fonctionnelle-notionnelle des codes, variantes linguistiques en question (règles, valeurs d'emploi, etc.)

- Constituer le tableau de synthèse sous forme des tableaux de résumé, schémas, encadrés, etc.


3. Consolidation (Pratique).

3.1. Exercices d'illustration ou/et d'application-vérification / justification de la conception.

3.2. Activités de prolongement: lecture rythmées et expressive du texte, jeux de rôle (dialogue de la leçon ou d'autres jeux de production, etc.).
Démarche explicite:

1. Initiation à la leçon:

1.1. Reconstituer le contexte de communication.

- Lecture de survol du texte de la leçon, jeu de rôle du dialoque-support de la leçon.

- Écoute de l'enregistrement du texte ou du dialogue de la leçon.

- Observation d'une scène de communication où on utilise les notions en question (à enseigner).

1.2. Repérer des éléments remarquables sur les notions et leurs fonctions d'usage.


2. Découverte de la leçon:

2.1. Examiner (étuder) le tableau récapitulatif de la leçon (de grammaire, de conjugaison, de prononciation, etc.)

2.2. Identifier les codes, les variantes linguistiques et les valeurs d'emploi des notions en question (questions-réponses de guide).

2.3. Approprier les connaissances de base de la leçon (synthèse de la leçon).


3. Consolidation (pratique).

3.1. Exercices d'illustration / d'application.

3.2. Activités de prolongement: lecture rythmée et expressive du texte, jeux de rôle (dialogue de la leçon ou d'autres jeux de production, etc.).
IV. Expression orale:

Démarche de l'organisation d'une séquence d'expression orale.

1. Sensibilisation / Initiation à la leçon:

- Jeu de mots sur le sujet en question.

- Questions-réponses de sensiblisation.

- Lecture balayage du document graphique.

- Observation (lecture) de l'image du document iconique, iconographique.

2. Découverte de la leçon:

2.1. Assignation de la tâche aux apprenants.

- Donner la consigne de l'activité: identification de la tâche; explication de la démarche à suivre; détermination de l'adéquation du produit final, de la limite temporelle.

- Vérification de la compréhension de la consigne.

- Organiser le travail en groupe:

* Répartition de la tâche à chaque membre du groupe (à préparer individuellement avant la mise en commun).

* Identification des responsabilités du travail de groupe : animateur, modérateur, secrétaire, responsable de français, de temps, etc.), (pas encore désigner les gens).
2.2. Préparation de l'exercice orale (jeu de rôle, exposé, etc.):

- Travail individuel -> Recherche d'informations - lecture silencieuse du texte ou du canevas.

- Préparation du plan de l'intervention pour le travail de groupe.
2.3. Élaboration de l'exposé oral / le produit du groupe:

- Désignation des responsables du travail de groupe (chef de groupe, secrétaire, etc).

- Échange d'avis entre les membres du groupe (chacun son tour) - Discussion.

- Objectivation du groupe - préparation du plan de l'exposé.

- Désignation du / de la / des porte(s)- parole de l'exposé.
2.4. Présentation de l'exposé du groupe:

- Plusieurs personnes ou tous les membres du groupe présentent le devoir du groupe (chacun s'en occupe d'une partie). Tous les élèves écoutent et prennent des notes.

- Objectivation de la classe et de l'enseignant.

- Synthèse (l'enseignant formule oralement la synthèse à partir du devoir et de l'objectivation des groupes).


3. Consolidation / Pratique:

3.1. Reformulation écrite du rapport du groupe. (travail individuel).



3.2. Lecture des rapports écrits déjà corrigés (copies collées au mur ou distribuées aux élèves de la classe).

V. Expression écrite

Démarche de la formulation d'un problème:
Formuler un problème oralement ou par écrit est une activité difficile pour les apprenants et même pour certains enseignants du FLE dont le mode d'expression en langue maternelle est bien différent de celui des francophones. Dans l'exercice de sa profession, l'enseignant doit comprendre l'important du travail de formulation pour pouvoir verbaliser ses réflexions professionnelles et entraîner avec succès ses élèves à cette activité. Pour ce faire, il est essentiel de connaître le schéma de la formulation. En voici un qui semble représentatif en situation scolaire.
1. Schéma de la formulation:


2. Plan de la formulation:
Si l'on veut développer un discours rationnel et progressif, il faut ordonner son propos suivant un principe d'organisation logique. Pour que le plan soit cohérent, les parties sont numérotées et ont provisoirement un titre. Tout cela (titre, numérotation) disparaît dans la production finale (le devoir). Chaque partie se compose de sous-parties. Elle se commence par une présentation très brève de l'idée directrice (1re phrase) et se termine souvent par une conclusion partielle (la dernière phrase). Le passage d'une partie à une autre est marqué par un mot de transition. Le plan d'une formulation se compose généralement de trois parties:
L'introduction

- justifier la raison qui vous amène à aborder ce problème;

- annoncer sommairement le plan.

Le développement

Cette partie consiste à développer les idées principales et secondaires.

Pour cela, il faut:

- ordonner son discours en parties;

- donner des exemples ou des citations;

- expliquer des termes difficiles si nécessaire;

- utiliser des anaphores (répétition ou reprise) et des connecteurs.

La conclusion

- résumer toutes les conclusions partielles de chaque partie du développement.

- conclure en proposant une solution ou/ une ouverture.

Notes:

Il s'agit ici simplement d'un plan général d'une reformulation. Pour écrire un texte spécifique, il est conseillé de choisir le type de texte et puis de suivre le plan approprié pour chacun.



-------------------------------------------------------



Pháp NN1-THPT


tải về 1.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương