Ubnd tỉnh thừa thiên huế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 74.4 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích74.4 Kb.
#35707
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số 1623 / SGD&ĐT-GDTrH

V/v: Hướng dẫn thực hiện hoạt động Huế, ngày 08 tháng 9 năm 2008.

chuyên môn tiếng Pháp năm học 2008-2009.


Kính gửi: - Phòng Giáo dục Thành phố Huế và Huyện Phong Điền,

- Các trường tham gia giảng dạy tiếng Pháp.

Trên tinh thần các công văn 7984, 7495/BGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Bộ và 1581/ SGDĐT-GDTrH ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Sở về hướng dẫn dạy học ngoại ngữ (NN), Sở hướng dẫn cụ thể hoạt động dạy học tiếng Pháp trong trường phổ thông năm học 2008-2009 như sau:


I. Chỉ đạo dạy học:
1. Phương pháp dạy học:
Ngoài việc yêu cầu giáo viên thực hiện các qui định chung về dạy học, các Phòng GD / trường chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc đổi mới nội dung – phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tăng cường rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh, sử dụng các phương tiện-thiết bị nghe nhìn, đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, lên lớp và hướng dẫn tự học. Các lớp TP’TC ở THPT Quốc Học và THCS Nguyễn Tri Phương bắt buộc phải đăng ký mỗi tháng 2 buổi / 90 phút / lớp dạy học sinh truy cứu tài liệu trên Internet tại Phòng Vi tính của Trung tâm nguồn Tiếng Pháp Sở, 10 Trần Cao Vân Huế.
2. Nội dung dạy học:
Do có nhiều đổi mới trong nội dung chương trình, sách giáo khoa, nên giáo viên cần bám sát khung phân phối chương trình (KPPCT), khung chuẩn kiến thức-kỹ năng (KCKTKN) của từng lớp, mục đích yêu cầu trọng tâm của từng chương / bài, đối chiếu với các khung chuẩn, tài liệu về DELF / DALF của “Cadre européenne” để bổ sung điều chỉnh việc dạy học tiếng Pháp sát đúng với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Cần lưu ý mục tiêu dạy học tiếng Pháp hiện nay không những chỉ rèn luyện cho học sinh phải đạt được các kỹ năng qui định trong khung chuẩn ở mỗi trình độ lớp / cấp học mà còn phải nhắm đến mục đích chuẩn bị cho học sinh tham gia thi đạt các chứng chỉ DELF / DALF tương ứng:


  • Tiếng Pháp tăng cường: trình độ đạt chuẩn cuối cấp THCS:A2; THPT:B2.

  • Tiếng Pháp ngoại ngữ 1: trình độ đạt chuẩn cuối cấp THCS:A1; THPT:A2.

  • Tiếng Pháp ngoại ngữ 2: trình độ đạt chuẩn cuối cấp THPT: A1.


3. Chương trình dạy học:
Chương trình học phải được giảng dạy liên thông từ cấp Tiểu học hoặc Trung học cơ sở đến hết cấp Trung học phổ thông và phải đạt được các trình độ chuẩn cuối cấp qui định trong khung chuẩn của mỗi lộ trình (đã nêu ở phần I.2) 12 năm hoặc 7 năm kể cả ngoại ngữ 2 theo KPPCT và sách giáo khoa (SGK) Bộ và Sở qui định (đính kèm công văn).
Đối với ngoại ngữ 2, từ năm học 2008-2009 bắt buộc dạy liên thông từ lớp 6 đến lớp 12 với SGK Tiếng Pháp 6, 7 cho 4 năm THCS và Tiếng Pháp 8, 9 cho 3 năm THPT. Trường bố trí bắt buộc tất cả các học sinh đã học NN2 ở THCS tiếp tục học cho đến hết lớp 12 với thời lượng đồng đều 2 tiết / tuần theo KPPCT được Bộ và Sở qui định. Những học sinh chưa học tiếng Pháp NN2 ở THCS, nếu có nguyện vọng, và trường có đủ số lượng đăng ký (20 học sinh trở lên), có thể tổ chức dạy học từ lớp 10 theo phân phối chương trình và SGK ADO 1 thời lượng 2 tiết / tuần.
Các chương trình cụ thể:
3.1. Dạy theo hướng đào tạo chuyên sâu: các lớp Tiếng Pháp tăng cuờng (năng khiếu ở Tiểu học, lộ trình B, tăng cường tiếng Pháp ở Trung học):

Tiểu học:

* Tính chất: Tiếng Pháp vỡ lòng (l’enseignement précoce du FLE).

* Mục đích: Làm quen với tiếng Pháp, một ngôn ngữ mới sau tiếng mẹ đẻ, bồi dưỡng năng khiếu tiếng Pháp (Initiation à la langue française).

* Khung chuẩn kiến thức & kỹ năng:

- Nhận biết, ghi nhớ, vận dụng hệ thống âm tiết, chữ viết, ghép vần của tiếng Pháp; đọc hiểu được các từ ngữ, câu chữ, bài khóa trong sách giáo khoa (CE).

- Hoàn thiện khả năng phát âm, khả năng diễn đạt nói và nghe hiểu các nội dung trao đổi thường nhật trên lớp, các nội dung được học trong sách giáo khoa (EO & CO).

- Ghi chép lại các từ ngữ, câu chữ, bài khóa đã học, các nội dung trao đổi miệng và đọc được trong sách GK (EE).

* Nội dung: Tiếng Pháp: 5 tiết / tuần gồm 3 tiết ngôn ngữ và 02 tiết ca múa, tập vẽ, xem phim, trò chơi bằng tiếng Pháp với khung chương trình và bộ sách “La petite grenouille”- Volume 1 và 2 cho các lớp 1, 2, 3, 4, 5.

* Phương pháp: dạy học theo phương pháp thẩm thấu, tổ chức việc làm, tích hợp giữa học ngôn ngữ với vui học thông qua các hoạt động khám phá thế giới, kể chuyện, xem phim, ca múa, tập vẽ và trò chơi bằng tiếng Pháp.

Trung học cơ sở:

* Tính chất: Dạy học tăng cường tiếng Pháp NN (Enseignement/ Apprentissage intensif du FLE ).

* Nội dung, phương pháp, khung chương trình, sách giáo khoa:

- Tiếng Pháp : 6 tiết / tuần theo khung chương trình và sách GK Tiếng Pháp 6,7,8, 9 + phần nâng cao theo khung chuẩn chương trình DELF A1, A2 với các nội dung chọn lọc trong bộ sách “Ici et Ailleurs”, và DELF A1, A2.

- Toán và Vật lý: 2 tiết Toán / tuần với sách giáo khoa TRIANGLE, 1 tiết Vật lý / tuần với sách DOSSIERS THEMATIQUES 7, 8, 9.

Riêng lớp 6: 7 tiết tiếng Pháp và 2 tiết Toán / tuần.



Các lớp học tăng cường tiếng Pháp chỉ học tiếng Pháp 7 tiết / tuần, không học Toán và Vật lý bằng tiếng Pháp.

- Tiếng Anh: 3 tiết/tuần theo khung chương trình và SGK chuẩn tiếng Anh 6,7,8,9.

- Các môn khác: dạy theo thời lượng, khung chương trình và sách giáo khoa 6, 7, 8 và 9.

Trung học phổ thông:

* Tính chất: Dạy học tăng cường tiếng Pháp NN (Enseignement / Apprentissage intensif du FLE).

* Nội dung, phương pháp, khung chương trình, sách giáo khoa:

- Tiếng Pháp : 7 tiết / tuần theo khung chương trình và sách GK Tiếng Pháp chuẩn và Tiếng Pháp nâng cao 10, 11, 12 + phần mở rộng định hướng theo khung chuẩn chương trình DELF B1, B2 với các nội dung chọn lọc trong bộ sách “Recueil de textes” 10, 11, 12DELF B1, B2.

- Toán và Vật lý: 3 tiết Toán, 2 tiết Vật lý / tuần theo khung chương trình và sách DOSSIERS THEMATIQUES 10, 11 và 12.

Các lớp học tăng cường tiếng Pháp học 7 tiết tiếng Pháp / tuần, không học Toán và Vật lý bằng tiếng Pháp.

- Tiếng Anh: 3 tiết / tuần theo khung chương trình và sách GK chuẩn tiếng Anh 10, 11 và 12.

- Các môn khác: dạy theo thời lượng, khung chương trình và sách GK chuẩn 10, 11 và 12 + tự chọn (nếu có).

3.2. Dạy theo hướng đào tạo đại trà (NN1, NN2):

* Chương trình Tiếng Pháp NN1:

- Tiếng Pháp: 3 tiết / tuần dạy theo khung chương trình, sách GK chuẩn tiếng Pháp 6, 7, 8, 9 (THCS) 10, 11, 12 (THPT), định hướng theo khung chuẩn kiến thức, kỹ năng DELF A1 (THCS), A2 (THPT).

- Tiếng Anh: 3 tiết / tuần dạy theo khung chương trình và sách GK chuẩn tiếng Anh 6, 7, 8, 9 (THCS) 10, 11, 12 (THPT).

* Chương trình Tiếng Pháp NN2:

- Tiếng Anh: theo chương trình tiếng Anh NN1.

- Tiếng Pháp:

Hệ 7 năm (lớp 6-12): 2 tiết / tuần dạy theo khung chương trình, sách GK chuẩn tiếng Pháp 6 và 7 (cho 4 năm THCS), 8 và 9 (cho 3 năm THPT- bắt đầu từ năm học 2008-2009) định hướng đầu ra theo khung chuẩn kiến thức, kỹ năng DELF A1 sau lớp 12).



Hệ 3 năm (lớp 10-12): 2-3 tiết / tuần dạy theo khung chương trình và sách Méthode ADO 1.

II. Kiểm tra đánh giá:
1.Trong kiểm tra đánh giá, ngoài việc phải đảm bảo số bài kiểm tra viết thường xuyên và định kỳ, giáo viên cần lưu ý kiểm tra thêm các bài nghe hiểu, diễn đạt nói đúng qui định, đa dạng hoá các loại bài tập, câu hỏi kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan đặc biệt là trắc nghiệm nhiều lựa chọn (QCM). Ngoài ra cần phải rèn luyện phương pháp và thói quen thường xuyên tự đánh giá cho học sinh.
2. Để nắm bắt thực trạng chuyên môn, lập kế hoạch dạy học sát đúng với trình độ học sinh, Sở yêu cầu giáo viên phải thực hiện khảo sát chất lượng đầu năm bằng một bài kiểm tra viết lấy điểm 1 tiết (không tính các bài kiểm tra trong PPCT) trong đầu tháng 9/2008 gồm các phần sau: tiếng Pháp tăng cường: 90 phút gồm CL, CE, CO, EE ; Ngoại ngữ 1 và 2 (45 phút) gồm: CL, CE, EE trên nội dung kiến thức kỹ năng cơ bản chương trình lớp duới. Giáo viên tự ra đề, kiểm tra trong giờ học hoặc theo kế hoạch của trường, chấm bài, thống kê kết quả (tỉ lệ % Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém), gửi đề + kết quả và nhận xét về Trung tâm nguồn Tiếng Pháp Sở (CRF) trước ngày 15/9/2008.
3. Nhằm tăng cường bồi dưỡng năng lực đánh giá cho giáo viên, quản lí theo dõi mặt bằng dạy học thực tế ở các trường, Sở tiếp tục chỉ đạo việc kiểm tra học kỳ tập trung với đề chung được biên tập lại từ nguồn đề do giáo viên ở tất cả các trường biên soạn, từ nguồn ngân hàng đề của CRF và từ nguồn đề thi của Bộ. Các trường phải phân công giáo viên ra đề học kỳ theo từng khối, duyệt, niêm phong, gửi file điện tử (lưu trên thẻ nhớ hoặc gửi qua thư điện tử) kèm bản in chính về Trung tâm nguồn tiếng Pháp (10, Trần Cao Vân, đt:829912, e-mail: cdifhue@yahoo.fr) chậm nhất trước ngày 01 /11 / 2008 (Học kỳ I) và ngày 01 / 3 / 2009 ( Học kỳ II). Đề cần ghi rõ tên tác giả, trường, địa chỉ, v.v… để Hội đồng chuyên môn thẩm định, xếp loại đưa lên trang Web mời công chúng góp ý sau khi đã dùng để kiểm tra. Không được tổ chức kiểm tra học kỳ với đề chưa được Hội đồng Bộ môn phê duyệt.
III. Sinh hoạt và quản lí chuyên môn:
1. Việc sinh hoạt trao đổi chuyên môn định kỳ giữa các giáo viên tiếng Pháp theo chuyên đề chung “ Đổi mới dạy học theo phương pháp tích cực với công nghệ thông tin ”cần thực hiện nghiêm túc theo điều lệ trường phổ thông. Nếu là tổ chuyên môn ghép, ngoài phần sinh hoạt chung cần tách biệt ra phần sinh hoạt nhóm tiếng Pháp với nội dung được kế hoạch hoá từ đầu năm, ghi lại nội dung từng buổi vào Sổ biên bản họp nhóm được BGH kiểm tra theo dõi và Sở thanh tra khi có nhu cầu. Đối với các trường hợp trường chỉ có 01 giáo viên, Sở sẽ phối hợp với Phòng Giáo dục tổ chức sinh hoạt hằng quý theo cụm và tổ chức hình thức trao đổi chuyên môn hằng tháng giữa các giáo viên qua thư điện tử.
Ngoài ra, Trung tâm CRF sẽ tổ chức trao đổi thông tin cập nhật trên địa chỉ http:// thuathienhue.edu.vn/phap/ với giáo viên và BGH, qua đó giáo viên sẽ thường xuyên trao đổi chuyên môn với nhau, tham khảo ngân hàng đề để biên tập các đề kiểm tra / thi. Giáo viên buộc phải vào mạng tối thiểu 1 lần / tuần để cập nhật thông tin, BGH có thể tìm hiểu thông tin về giáo viên phục vụ công tác quản lí nhân sự.
2. Hồ sơ chuyên môn giáo viên cần được tổ chức hợp lí hơn. Ngoài việc có đủ các loại hồ sơ đúng qui định, giáo viên phải bổ sung vào hồ sơ của mình các khung chuẩn kiến thức kỹ năng, phân phối chương trình, khung chuẩn trình độ DELF/DALF của lớp mình dạy, tuyển tập các tài liệu dạy bổ sung (kể cả địa chỉ, tài liệu điện tử), đề kiểm tra và thống kê kết quả bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên có phần phân tích đánh giá về kết quả. Hồ sơ nầy sẽ được Sở yêu cầu kiểm tra khi tiến hành thanh tra giáo viên.
3. Việc dự giờ, thao giảng, thanh tra giáo viên thực hiện theo chuyên đề “Đổi mới dạy học theo phương pháp tích cực với công nghệ thông tin” cần được tiến hành đúng qui định trong nhóm /cụm chuyên môn ở trường, góp ý xây dựng đề xuất ứng viên đăng ký thi giáo viên dạy giỏi, thi giáo án điện tử cấp thành phố, cấp tỉnh trong năm học 2008-2009.
Hội đồng bộ môn Sở sẽ có kế hoạch làm việc với các Phòng GD, BGH các trường để lên kế hoạch về dự họp tổ /nhóm chuyên môn, dự giờ thao giảng tại các trường; Bộ phận thanh tra chuyên môn sẽ về dự giờ đánh giá giáo viên (đột xuất và báo trước) theo kế hoạch 2 năm “Thanh tra chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học giáo viên” trên cơ sở các nội dung, yêu cầu giáo viên đã đuợc tập huấn trong những năm qua.
4. Việc đánh giá xếp loại, ghi điểm vào sổ chính, học bạ cần được cải tiến; quản lí một cách khoa học hơn, phù hợp với hình thức đánh giá hiện nay. Để thống nhất cách làm trong toàn tỉnh, Sở hướng dẫn các phương thức sau:
4.1. Văn bản áp dụng: Các lớp Chương trình tăng cường tiếng Pháp: thực hiện theo công văn số 13605/BGD&ĐT-THPT ngày 13 tháng 12 năm 2001, các lớp NN1 và NN2 theo Quyết định 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 /10 / 2006.
Đối với các lớp NN2 năm nay thực hiện theo qui định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT của Bộ GD&ĐT áp dụng từ năm học 2006-2007. Riêng ở bậc THPT để khuyến khích học sinh học 2 ngoại ngữ, sử dụng kết quả học tập học kỳ và cả năm để làm điểm khuyến khích cộng vào điểm trung bình các môn học theo phương thức 2 ghi trong công văn số 8706 / BGDĐT-GDTrH ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Bộ với các mức sau đây:


  • Điểm trung bình môn NN2 từ 8 đến 10 : cộng thêm 0,3 điểm.

  • Điểm trung bình môn NN2 từ 6,5 đến dưới 8: cộng thêm 0,2 điểm.

  • Điểm trung bình môn NN2 từ 5 đến dưới 6,5: cộng thêm 0,1 điểm.

Nếu việc cộng điểm khuyến khích vào điểm trung bình các môn vượt quá 10 cho điểm tối đa là 10.
4.2. Ghi điểm vào sổ chính:

* Tiếng Pháp tăng cường: Đính thêm khung cho điểm do Sở cung cấp vào Sổ điểm chính, đóng dấu áp lai của Sở; giáo viên ghi điểm chi tiết vào các cột điểm như qui định trong văn bản và khung điểm.

* Ngoại ngữ 1: ghi điểm vào khung như qui định đối với môn NN 1( tiếng Anh).

* Ngoại ngữ 2: THCS ghi điểm như một môn học tham gia xếp loại TB các môn, THPT ghi chi tiết vào khung NN2 trong Sổ điểm chính; ở khung tổng hợp điểm TBHK và CN các môn, chỉ ghi điểm thưởng được cọng vào ô TBm NN2 (không ghi điểm TBm như các môn khác).


4.3. Ghi điểm vào Học bạ: THCS ghi vào khung như một trong các môn học khác, THPT ghi điểm TBmHK và điểm thưởng vào ô tương ứng như sau:
Ví dụ:

Học kỳ I

Học kỳ II

Cả năm

Chữ ký GV Bộ môn

6,5 / +0, 2

8,6 / + 0,3

7,8 / + 0, 2




4.4. Quản lí của Ban Giám Hiệu:

Ban Giám Hiệu yêu cầu giáo viên kiểm tra-đánh giá cho điểm, kiểm tra định kỳ, phê duyệt sổ điểm và học bạ đúng các yêu cầu đã ghi trong các văn bản có giá trị hiện hành của Bộ và Sở, phân công giáo vụ thu giữ, kiểm tra, quản lí đúng thủ tục tránh làm ảnh hưởng đến việc ghi điểm của giáo viên, phiền hà cho học sinh, phụ huynh khi tiếp nhận và trả hồ sơ học bạ.
IV. Hoạt động ngoại khoá:
Theo thông lệ hằng năm, Hội Hữu nghị Việt Pháp tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày Quốc tế Pháp ngữ 20 tháng 3. Năm nay Sở yêu cầu BGH các trường tổ chức hình thức câu lạc bộ ngoại khoá kỷ niệm ngày lễ nói trên tại trường, chuẩn bị 1 đến 2 tiết mục văn nghệ mới tham gia Đêm biểu diễn văn nghệ (dự kiến sơ khảo vào đầu tháng 3 và chung khảo vào đêm 20/3/2009).
V. Phân công giảng dạy:
Theo tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo Sở, Hiệu trưởng cần có kế hoạch phân công giáo viên dạy bao quát hết chương trình cấp học; tuyệt đối không bố trí một giáo viên dạy nhiều năm một trình độ lớp.
Riêng đối với các giáo viên dạy Toán & Vật lý bằng tiếng Pháp, Sở yêu cầu các phòng GD / trường bố trí dạy liên trường như các năm trước, cụ thể như sau:
* Môn Toán : Bà Nguyễn Lê Phương Thảo, giáo viên THPT Quốc Học dạy Toán các lớp 10, 11 và 12 TP’TC Quốc Học ( 6 tiết / tuần), Bà Trương Thị Thanh Thuý-giáo viên THCS Chu Văn An dạy Toán các lớp 8, 9 TP’TC ở THCS Thống Nhất (4 tiết / tuần), Bà Hồ Thị Vân Nga-giáo viên THCS Nguyễn Tri Phương dạy Toán các lớp 6,7,8, 9 TP’TC ở Nguyễn Tri Phương (8 tiết/ tuần).
* Môn Vật lý: Ông Trần Văn Bẹ-giáo viên THPT Quốc Học dạy Vật lý các lớp 10, 11 và 12 TP’TC ở Quốc Học (6 tiết/ tuần), Ông Lê Lợi-giáo viên THPT Quốc Học dạy Vật lý các lớp 8, 9 TP’TC ở Thống Nhất (4 tiết / tuần), Bà Lê Thị Phương Tâm-giáo viên THCS Tôn Thất Tùng dạy Vật lý các lớp 7, 8 và 9 ở Nguyễn Tri Phương (6 tiết / tuần).
Đối với các trường hợp ông Bẹ, bà Nga và bà Thảo, Trường THCS Nguyễn Tri Phương và THPT Quốc Học cần bố trí họ dạy cả Toán và Vật lý chương trình phổ thông ở các lớp nói trên, tránh sự trùng lặp nội dung khi dạy, góp phần giảm tải cho học sinh.

Để chủ động lên kế hoạch của Phòng GD / trường, Sở đề nghị lãnh đạo các Phòng Giáo dục, các trường quán triệt nội dung đến các đơn vị và cá nhân liên quan, tổ chức kiểm tra thực hiện tốt các nội dung đã hướng dẫn.. Nếu có gì chưa rõ, vướng mắc, khó khăn cần xin ý kiến chỉ đạo của Sở (Ô. Dũng, Phòng GDTrH, đt:0913 489950), sự hỗ trợ giúp đỡ của TT nguồn Tiếng Pháp Sở (Cô Nhật An, TT nguồn Tiếng Pháp Sở, 10- Trần Cao Vân, Huế, đt:829912).




Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC

- Như trên, PHÓ GIÁM ĐỐC

- Ban Giám đốc ( để b/c),

- Vụ GDTrH (để b/c)

- Trung tâm nguồn TP’( để phối hợp), (đã kí)

- Lưu: văn thư, GDTrH, GDTH,TCCB.



TS. Phạm Văn Hùng

Đính kèm:

- Khung PPCT các lớp.



- Khung chuẩn KTKN các lớp.




tải về 74.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương