QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


CHƯƠNG VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ



tải về 0.56 Mb.
trang8/10
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.56 Mb.
#31099
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư


1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư.

3. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục hành chính và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.

4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này.

5. Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư; kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.

6. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về hoạt động đầu tư; tổng hợp, báo cáo hoạt động đầu tư.

7. Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.

8. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

9. Quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư.

10. Đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.


Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư


1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.

2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định việc đình chỉ dự án đã được cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư theo thẩm quyền.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo thẩm quyền và phân cấp của Chính phủ.

6. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện quản lý các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo phân công của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.


Giám sát, đánh giá đầu tư


1. Cơ quan quản lý đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

2. Dự án đầu tư phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;

b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khác theo quy định.

3. Các dự án đầu tư phải chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.

4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:

a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;

c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, ngành và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;

d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.

Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư


1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư dự án và báo cáo hoạt động đầu tư theo chế độ quy định.

2. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và hoạt động đầu tư trong phạm vi quản lý.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát, đánh giá đầu tư và giám sát đầu tư của cộng đồng.


Chế độ báo cáo đầu tư


1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư trên phạm vi toàn quốc.

2. Chế độ báo cáo định kỳ được áp dụng đối với:

a) Các cơ quan quản lý đầu tư, gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Luật này.

3. Đánh giá thực hiện chế độ báo cáo định kỳ:

a) Định kỳ hàng quý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này.

b) Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Chế độ báo cáo đầu tư đột xuất được thực hiện trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm được phê duyệt.

Cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về đầu tư


Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.

2. Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo quy định tại Luật này.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật này.

4. Hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án đầu tư.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền.

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư theo thẩm quyền.

7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đầu tư; tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách về đầu tư.

8. Vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.



tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương