Phụ lục 4 Kính chắn gió nhiều lớp thông thường
1. Xác định về kiểu
Kính chắn gió nhiều lớp thông thường phải được xem như thuộc về các kiểu khác nhau nếu chúng khác nhau ít nhất một trong các đặc tính chủ yếu hoặc phụ sau đây
1.1. Các đặc tính chủ yếu
1.1.1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu
1.1.2. Hình dạng và kích thước
Kính chắn gió nhiều lớp thông thường phải được xem như thuộc về một nhóm để thử độ bền cơ học và thử tác động của môi trường.
1.1.3. Số lượng các lớp của kính.
1.1.4. Chiều dày danh nghĩa "e" của kính chắn gió, với dung sai sản xuất là 0,2n mm (n là số lớp của kính chắn gió).
1.1.5. Chiều dày danh nghĩa của một hoặc nhiều lớp trung gian.
1.2. Đặc tính phụ
1.2.1. Bản chất của vật liệu (Kính phẳng, kính nổi, kính tấm mỏng).
1.2.2. Mầu sắc (tất cả hoặc từng phần) của một hoặc nhiều lớp trung gian (không mầu hoặc nhạt mầu).
1.2.3. Mầu sắc của kính (không mầu hoặc có mầu).
1.2.4. Sát nhập của các chất dẫn (dẫn điện hoặc dẫn nhiệt) hoặc cách khác.
1.2.5. Sát nhập của vùng chắn sáng hoặc cách khác.
2. Quy định chung
2.1. Đối với kính chắn gió nhiều lớp thông thường, phép thử khác với phép thử bằng chuỳ thử (xem mục 3.2, Phụ lục 4 ở dưới) và phép thử chất lượng quang học phải thực hiện trên mẫu thử phẳng được cắt ra từ kính chắn gió hoặc được làm một cách đặc biệt cho mục đích thử. Trong mỗi trường hợp, các mẫu thử phải đại diện cho một loạt các sản phẩm kính chắn gió đã sản xuất có yêu cầu chứng nhận.
2.2. Trước mỗi một lần thử, mẫu thử phải được đặt trong phòng có nhiệt độ 230C 20C không ít hơn 4 giờ. Phép thử phải được thực hiện ngay khi mẫu thử được lấy ra khỏi phòng này.
3. Thử bằng chuỳ thử
3.1. Các chỉ số cản trở của đặc tính phụ
Không có đặc tính phụ nào được yêu cầu.
3.2. Thử bằng chùy thử trên kính chắn gió nguyên dạng ban đầu
3.2.1. Số lượng mẫu
Phải tiến hành thử trên 4 mẫu lấy từ nhóm kính có bề mặt khai triển nhỏ nhất và 4 mẫu lấy từ nhóm kính có bề mặt khai triển lớn nhất, theo quy định của phụ lục 11.
3.2.2. Phương pháp thử
3.2.2.1. Phương pháp thử được quy định trong b), mục 3.3, phụ lục 1.
3.2.2.2. Độ cao rơi: 1,5 m+0-5mm.
3.2.3. Đánh giá kết quả
3.2.3.1. Phép thử này được coi như cho kết quả đạt yêu cầu, nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
a) Mẫu thử rạn nứt thành nhiều hình tròn tâm nằm gần sát với điểm va đập, khoảng cách từ điểm va đập đến các mảnh rạn nứt gần nhất không lớn hơn 80 mm.
b) Các lớp kính vẫn còn dính vào lớp trung gian làm bằng vật liệu dẻo. Cho phép có một hoặc nhiều phân tách cục bộ khỏi lớp trung gian với khe hở phân tách nhỏ hơn 4 mm, ở cả hai bên của rạn nứt và bên ngoài vòng tròn đường kính 60 mm, có tâm là điểm va đập.
c) Tại vị trí va đập
+ Diện tích hở ra của lớp trung gian không lớn hơn 20 cm2.
+ Cho phép có vết rách dài tới 35 mm trên lớp trung gian.
3.2.3.2. Một bộ mẫu thử được coi như đạt yêu cầu thử bằng chuỳ thử nếu một trong 2 điều kiện sau được đáp ứng.
a) Tất cả các lần thử cho kết quả đạt yêu cầu, hoặc
b) Một lần thử cho kết quả không đạt yêu cầu, nhưng một loạt các phép thử tiếp theo thực hiện trên bộ mẫu mới cho kết quả đạt yêu cầu.
3.3. Thử bằng chuỳ thử trên mẫu thử phẳng
3.3.1. Số lượng mẫu thử
Phải tiến hành thử trên 6 mẫu thử phẳng có kích thước (1100 mm x 500 mm) +5-2 mm.
3.3.2. Phương pháp thử
3.3.2.1. Phải sử dụng phương pháp thử quy định trong mục 3.1, phụ lục 1.
3.3.2.2. Độ cao rơi là 4m+25-0mm.
3.3.3. Đánh giá kết quả
3.3.3.1. Phép thử này được coi như cho kết quả đạt yêu cầu nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
a) Mẫu thử bị cong và vỡ, xuất hiện nhiều mảnh vỡ tròn tập trung ở gần điểm va đập.
b) Cho phép có vết rách ở lớp trung gian với điều kiện là đầu chùy thử không xuyên qua mẫu thử.
c) Không có mảnh vỡ lớn nào tách ra khỏi lớp trung gian.
3.3.3.2. Bộ mẫu thử được coi là đáp ứng yêu cầu thử bằng chuỳ thử nếu một trong hai điều kiện sau được đáp ứng.
a) Tất cả các phép thử cho kết quả đạt yêu cầu.
b) Một lần thử cho kết quả không đạt yêu cầu nhưng một loạt các phép thử tiếp theo trên nhóm mẫu mới cho kết quả đạt yêu cầu.
4. Thử độ bền cơ học
4.1. Các chỉ số cản trở của đặc tính phụ
Không có đặc tính phụ nào được yêu cầu.
4.2. Thử bằng bi 2260 g
4.2.1. Số lượng mẫu thử
Phải thử 6 mẫu hình vuông có cạnh 300+10-0mm .
4.2.2. Phương pháp thử
4.2.2.1. Áp dụng phương pháp quy định trong mục 2.2, phụ lục 1.
4.2.2.2. Độ cao rơi (từ mặt dưới của bi đến mặt trên của mẫu thử) là 4 m+25-0 mm.
4.2.3. Đánh giá kết quả
4.2.3.1. Phép thử được coi như cho kết quả đạt yêu cầu nếu bi không xuyên qua kính trong vòng 5 giây sau lúc va đập.
4.2.3.2. Bộ mẫu thử được coi là đạt yêu cầu thử bằng bi 2260 g, nếu một trong hai điều kiện sau được đáp ứng:
a) Tất cả các lần thử cho kết quả đạt yêu cầu, hoặc
b) Một lần thử cho kết quả không đạt yêu cầu nhưng một loạt các lần thử tiếp theo trên nhóm mẫu mới cho kết quả đạt yêu cầu.
4.3. Thử bằng bi 227 g
4.3.1. Các chỉ số cản trở của đặc tính phụ
không có đặc tính phụ nào được yêu cầu.
4.3.2. Số lượng mẫu thử
Phải thử 20 mẫu thử hình vuông có cạnh 300+10-0 mm.
4.3.3. Phương pháp thử
4.3.3.1. Áp dụng phương pháp quy định trong mục 2.1, phụ lục 1
Phải thử 10 mẫu ở nhiệt độ 400C 20C và 10 mẫu ở nhiệt độ âm 20 0C 20C.
4.3.3.2. Độ cao rơi tương ứng với độ dày khác nhau và khối lượng các mảnh vỡ tách ra được cho trong bảng 10 dưới:
Bảng 10. Độ cao rơi
Chiều dày của mẫu thử
|
+ 400C
|
- 200C
|
Độ cao rơi
|
Khối lượng cho phép lớn nhất của mảnh vỡ
|
Độ cao rơi
|
Khối lượng cho phép lớn nhất của mảnh vỡ
|
(mm)
|
(m)(1)
|
(g)
|
(m) (1)
|
(g)
|
e 4,5
|
9
|
12
|
8,5
|
12
|
4,5 < e 5,5
|
10
|
15
|
9
|
15
|
5,5 < e 6,5
|
11
|
20
|
9,5
|
20
|
e > 6,5
|
12
|
25
|
10
|
25
|
Chú thích: (1) Dung sai cho phép là + 25 mm.
4.3.4. Đánh giá kết quả
4.3.4.1. Phép thử được coi như cho kết quả đạt yêu cầu nếu các điều kiện sau đây được đáp ứng:
Bi không xuyên qua mẫu thử.
Mẫu thử không vỡ thành nhiều mảnh.
Nếu lớp trung gian không bị rách, khối lượng các mảnh vỡ rơi ra từ mặt kính đối diện với điểm va đập không vượt quá giá trị tương ứng được quy định trong mục 4.3.3.2, Phụ lục 4 ở trên.
4.3.4.2. Một bộ mẫu thử được coi như đạt yêu cầu thử bằng bi 227 g nếu một trong các điều kiện sau được đáp ứng:
a) Tối thiểu 8 lần thử ở từng nhiệt độ quy định cho kết quả đạt yêu cầu, hoặc
b) Hơn 2 lần thử ở từng nhiệt độ quy định cho kết quả không đạt yêu cầu, nhưng một loạt các lần thử tiếp theo trên nhóm mẫu mới cho kết quả đạt yêu cầu.
5. Thử tác động của môi trường
5.1. Thử độ bền mài mòn
5.1.1. Các chỉ số cản trở và phương pháp thử
Áp dụng các quy định của mục 4, phụ lục 1, phép thử được tiếp tục thực hiện 1000 vòng.
5.1.2. Đánh giá kết quả
Kính an toàn được coi như đạt yêu cầu phép thử độ bền mài mòn nếu phát tán ánh sáng sau mài mòn không vượt quá 2%.
5.2. Thử độ bền chịu nhiệt độ cao
Áp dụng các quy định của mục 5, Phụ lục 1 .
5.3. Thử độ bền phát xạ
5.3.1. Yêu cầu chung
Phép thử này chỉ được thực hiện nếu phòng thử nghiệm nhận thấy, trên cơ sở kinh nghiệm đã có, phép thử này là hữu ích đối với lớp trung gian.
5.3.2. Áp dụng các quy định của mục 6.3, phụ lục 1
5.4. Thử độ bền chịu độ ẩm.
Áp dụng các quy định của mục 7, phụ lục 1.
6. Chất lượng quang học
Các quy định liên quan đến chất lượng quang học của mục 9, phụ lục 1 được áp dụng cho mọi loại kính chắn gió. Qui định này không áp dụng cho kính chắn gió phẳng nằm trong nhóm kính đã được phê duyệt kiểu nếu góc đặt kính nhỏ hơn 400.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |