Phần một Lịch sử thế giới hiện đại


Chương III Việt nam từ 1945 dến năm 1954



tải về 0.55 Mb.
trang5/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16814
1   2   3   4   5   6   7   8

Chương III

Việt nam từ 1945 dến năm 1954

Bài 17

Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

I- Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

*Thuận lợi cơ bản

Nhân dân đã giành quyền làm chủ, phấn khởi và gắn bó với chế độ.

Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.



*Khó khăn

-Ngoại xâm và nội phản:

+Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng kéo vào, mang theo tay sai thuộc các tổ chức phản động như: Việt Quốc, Việt Cách về nước hòng giành lại chính quyền.

+Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

+Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

 Kẻ thù vẫn còn đông và mạnh.

*Đối nội:

Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

- Kinh tế:

+ Nạn đói cuối năm 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.

+ Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

- Tài chính: ngân sách Nhà nước trống rỗng, Quân Trung Hoa Quốc dân đảng tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm tài chính nước ta rối loạn.

- Xã hội: hơn 90% dân số mù chữ.

 Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”.



II- Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng,giải quyết nạn đói,nạn dốt và khó khăn về tài chính .

1-Xây dựng chính quyền cách mạng

Chính trị:

- Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.

- Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

- Ngày 09/11/1946, Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.

Quân sự:

- Lực lượng vũ trang được xây dựng.

- Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (09/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/05/1946). Cuối 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

2- Giải quyết nạn đói

Biện pháp cấp thời:

- Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.

- Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

Biện pháp lâu dài:

- Tăng gia sản xuất “tấc đất tấc vàng”, “không một tấc đất bỏ hoang”.

- Bỏ thuế than và các thứ thuế vô lý.

- Giảm tô, thuế ruộng đất 25%, chia lại ruộng đất công.

=> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3-Giải quyết nạn dốt

- Ngày 08/09/1945, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ. Đến ngày 08/09/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

4- Giải quyết khó khăn về tài chính

- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

- Ngày 31/01/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.

- Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước



III- Quá trình đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản để bảo vệ chính quyền sau cách mạng.

1- Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở nam bộ

- Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “ngày độc lập”, Pháp xả sung vào đám đông làm nhiều người chết và bị thương.

- Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố. Từ 05/10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến: huy động các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

2-Đấu tranh với Trung Hoa Quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

*Đối với quân Trung Hoa Quốc dân Đảng:

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.

- Quốc hội khóa I đồng ý:

+ Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong Quốc hội cùng 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.

+ Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

*Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai:

Ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.



Ý nghĩa:

Hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.



3- Hoà hoản với Pháp đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta

*Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp 06/03/1946.

- Ngày 28/02/1946, Pháp và Trung Hoa Quốc dân đảng ký Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay quân Trung Hoa giải giáp quân Nhật ở Bắc Kỳ.

- Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

- Đảng quyết định chọn con đường hòa hoãn với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 06/03/1946.



*Nội dung Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946

- Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp.

- Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc.

- Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.



*Ý nghĩa:

- Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta.

- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

*Tạm ước Việt – Pháp ngày 14/09/1946

- Sau Hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

- Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

Bài 18

Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc

chống thực dân Pháp (1946-1950)

I-Cuộc kháng chiến toàn quốc diễn ra trong bối cảnh nào? Trình bày nội dung của cuộc kháng chiến..

1-Thực dân Pháp bội ước tiến công ta

- Sau Hiệp định Sơ bộ 06/03/1946 và Tạm ước 14/09/1946, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lược nước ta.

+ Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở một số nơi.

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.



2-Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng quyết định phát động cả nước kháng chiến.

- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, tắt điện làm tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!



Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp cứu nước”.



* Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (09/1947) là những văn kiện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, từ lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

II- Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

1-Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

- Ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, quân dân ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng chướng ngại vật ngăn địch và tản cư người già, trẻ em ra ngoại thành.

- Nhiều cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân…. Quân dân ta đánh gần 40 trận, diệt 370 tên địch.

- Từ 30/02/1946 đến 07/02/1947, địch phản công, ta phải chuyển lực lượng về Liên khu I.

- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

* Kết quả:

- Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy nhiều xe cơ giới, 5 máy bay…, giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng.

- Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.

=> Tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.



- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

2-Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài:

- Chuyển các cơ quan Đảng, Chính phủ, vận chuyển máy móc, nguyên vật liệu… về Việt Bắc.

- Khẩu hiệu “Vườn không nhà trống”, “Tản cư cũng là kháng chiến”, “Phá hoại để kháng chiến”, phá nhà cửa, đường sá, cầu cống… không cho địch sử dụng.

- Chính phủ xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:

+ Chính trị: lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên Việt.

+ Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất.

+ Quân sự: quy định việc tuyển quân tham gia các lực lượng chiến đấu.

+ Văn hóa: tiếp tục duy trì và phát triển phong trào bình dân học vụ, trường phổ thông các cấp giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.



III- Chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân ,toàn diện

1-Chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông năm 1947

*Hoàn cảnh lịch sử

Tháng 03/1947, Bolaert (Bô-la-e) sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc chiến tranh.



* Âm mưu của Pháp

Huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc.

- Sáng ngày 07/10/1947:

+ Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn…

+ Quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

- Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.

=> Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.

* Diễn biến

- Ngày 15/10/1947, Đảng chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.

- Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:

+ Mặt trận đường số 3, ta đánh hơn 20 trận, buộc Pháp rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã… cuối tháng 11/1947.

+ Mặt trận đường số 4, ta phục kích ở Bản Sao – đèo Bông Lau (30/10/1947), phá hủy 27 xe, bắt sống 240 địch. Đường số 4 trở thành “con đường chết”, địch lâm vào thế cô lập phải rút khỏi Bản Thi.

+ Mặt trận sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng (25/10), Khe Lau (10/11), đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.

=> Bẻ gãy hai gọng kìm Đông – Tây của Pháp. Ngày 19/12/1947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

- Ở các mặt trận khác: quân ta kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.



* Kết quả và ý nghĩa

- Ta tiêu diệt hơn 6.000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và canô.

- Cơ quan đầu não kháng chiến được an toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.



2-Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân

Chính phủ ta chủ trương củng cố chính quyền dân chủ nhân dân từ trung ương đến cơ sở.

-Chính trị:bầu cử hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính các cấp,6-1949 mặt trận việt minh và hội liên việt thống nhất thành mặt trận liên việt.

-Quân sự: bợ đội chủ lực phân tán,phát triển chiến tranh du kích.

-Kinh tế: giảm tô 25%,chia lại ruộng công.

-Văn hoá,Giáo dục: cải cách giáo dục phổ thông.



IV-Hoàn cảnh lịch sử mới và Chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950 .

1-Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

* Thuận lợi

- Sau ba năm chiến đấu sau lưng địch,lực lượng cách mạng ta lớn mạnh về mọi mặt

- Ngày 01/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ ngoại giao với ta (18/01/1950).

- Từ tháng 01/1950 Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta. Cuộc kháng chiến của ta được sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân thế giới.



* Khó khăn:

- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương:

+ Công nhận chính phủ Bảo Đại.

+ Tháng 05/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.

+ Lập phái đoàn cố vấn quân sự (MAAG) ở Việt Nam.



- Ngày 13/05/1949, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Revers:

+ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.

+ Lập hành lang Đông – Tây (Hải Phòng-Hà Nội-Hòa Bình- Sơn La).

+ Cô lập và chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, kết thúc chiến tranh.



2- Chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950 .

Chủ trương của ta:

Tháng 06/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm :- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.

- Khai thông biên giới, mở đường thông sang Trung Quốc và thế giới dân chủ.

- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.



Diễn biến :

- Ngày 16/09/1950, ta tiến công Đông Khê, đến ngày 18/09, ta chiếm Đông Khê => Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.

- Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về. Ta chặn đánh, tiêu diệt hai binh đoàn địch, ở Thái Nguyên cũng bị đập tan cuộc tiến công của Pháp.

- Từ ngày 17 đến 22/10, Pháp rút khỏi Đồng Lăng, Lạng Sơn, Lộc Bình, Đình Lập, An Châu.

- Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hòa Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

Kết quả :

Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.

- Giải phóng biên giới Việt – Trung dài 750km với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN.

- Chọc thủng “hành lang Đông – Tây” của Pháp.

Ý nghĩa

- Pháp: bị động, lúng túng nhiều mặt.

- Ta: mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến:

+ Quân đội trưởng thành.

+ Giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.


  1. Cuộc kháng chiến toàn quốc diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?Trình bày đường lối kháng chiến của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954).

  2. Chiến dịch nào làm cho thực dân Pháp thất bại trong âm mưu “Đánh nhanh thắng nhanh”.buộc Pháp phải chuyển qua đánh lâu dài với ta? Em hãy trình bày.

  3. Chiến dich nào trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954), mà bộ đội ta chủ động mở và giành thắng lợi? Trình bày hoàn cảnh lịch sử,diễn biến,kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.


Bài 19

Bước phát triển của cuộc kháng chiếnToàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

I-Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương

.1-Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương

- Từ tháng 05/1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào xâm lược Đông Dương.

+ Ngày 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và bù nhìn, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.

+ Tháng 09/1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ” nhằm ràng buộc Bảo Đại vào Mỹ.

- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao: 1950 là 52 tỷ phrăng - chiếm 19% ngân sách; 1953 là 285 tỷ phrăng - chiếm 43% ngân sách.

- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.

2-Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi

- Ngày 06/12/1950, Đại tướng đơ Tát-xi-nhi (De Lattre de Tassiny) làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh, kiêm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, dựa vào viện trợ Mỹ, đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.



Kế hoạch có 4 điểm chính:

- Tập trung quân Âu – Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển ngụy quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

- Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt ( boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực và vùng tự do.

- Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

- Đánh phá hậu phương của ta.

Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp



II- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951).

* Hoàn cảnh

- Từ ngày 11 đến 19/02/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Vinh Quang – Chiêm Hóa (Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng.

+ Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.



* Nội dung

- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một Đảng Mác-Lênin riêng phù hợp với từng dân tộc.

- Ở Việt Nam, lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng hoạt động công khai.

- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng.

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

* Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng.

III-Hậu phương kháng chiến đã phát triển mọi mặt

*Chính trị

- Từ ngày 03 đến 07/03/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Liên Việt do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch danh dự.

- Ngày 11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước đấu tranh chống Pháp và can thiệp Mỹ.

- Ngày 01/05/1952, Đại hội anh hung và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.



* Kinh tế

- Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm

- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống

- Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

- Phát động giảm tô, cải cách ruộng đất: 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng đất.

* Văn hóa, giáo dục, y tế

- Giáo dục: thực hiện 3 phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ nhân sinh, phục vụ sản xuất”, bình dân học vụ, bổ túc văn hóa phát triển.

- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.

- Y tế: vận động phòng bệnh, đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.

 Phong trào “Ba sạch”, “Bốn diệt” phát triển.

IV-Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường

1-Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (từ cuối năm1950 đến giữa năm 1951)

.*Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung – Du) từ ngày 25/12/1950 đến ngày 17/01/1951

Ta đánh vào Phúc Yên, Vĩnh Yên nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá vỡ kế hoạch củng cố vùng chiếm đóng của chúng, loại khỏi vòng chiến đấu 5.000 tên.

* Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18) từ ngày 29/03 đến ngày 05/04/1951

Ta tiến công địch ở phòng tuyến đường số 18, từ Phả Lại đến Uông Bí, Mạo Khê, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 2.900 địch, phá hủy và bức rút 130 vị trí và tháp canh.

* Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh) từ ngày 28/05 đến ngày 20/06/1951

Ta tiến công địch ở Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 4.000 địch, thu nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.



tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương