Phần một Lịch sử thế giới hiện đại


Bài 22 Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược,nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)



tải về 0.55 Mb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16814
1   2   3   4   5   6   7   8

Bài 22

Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược,nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

I- Chiến đấu chống Chiến lược ‘Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở Miền Nam (1965-1968)

1-Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở Miền Nam

*. Âm mưu:

Giữa năm 1965, trước nguy cơ chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng phá hoại ra miền Bắc.

Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng viễn chinh Mỹ là chủ yếu cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn với các phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu).

*Thủ đoạn:

Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền Nam và tăng cường phát triển ngụy quân. Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến.



2-Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”

Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.



*Quân sự:

* Trận Vạn Tường (Quảng Ngãi)

- Ngày 18/08/1965, Mỹ huy động 9.000 quân tấn công Vạn Tường.

- Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, 22 xe tăng, 13 máy bay.

- Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.



Cuộc tấn công 2 mùa khô:

- 1965 – 1966:

+ Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ.

+ Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.

- 1966 – 1967:

+ Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, tiêu biểu là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay.

*Chính trị:

Khắp nơi từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

Uy tín mặt trận dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

3-Cuộc tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt Tết Mậu Thân 1968

*Hoàn cảnh lịch sử:

- Ta thắng lợi trên cả 2 mặt trận chính trị và quân sự.

- Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.

Mục tiêu:

Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân viễn chinh Mỹ, làm sụp đổ ngụy quyền, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán rút quân.



*Diễn biến: 3 đợt

- Đợt 1: từ 30/01/1968 đến 25/02/1968, ta đồng loạt tấn công 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị, 64/242 quận.

+Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Tòa đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, đài phát thanh,…).

+Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

- Đợt 2: (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9), ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.

Nguyên nhân: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”.

*Ý nghĩa:

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

II-Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của giặc mĩ,vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương(1965-1968)

1-Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

Ngày 05/08/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)…

Ngày 07/02/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ… chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.



* Âm mưu:

Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.



2-Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

*. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại:

Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm, sơ tán… để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản xuất.

Chú trọng: đẩy mạnh kinh tế địa phương (công – nông nghiệp, giao thông vận tải) đảm bảo phục vụ chiến tranh.

Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn 4 năm (05/08/1964 – 01/11/1968), miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay (6 B52, 3 F111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 01/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.



* Làm nghĩa vụ hậu phương:

Miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 05/1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 – 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men,… tăng gấp 10 lần so với lần trước.

3-Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội

Nông nghiệp: Chính phủ chủ trương khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, sản xuất, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.

Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hòa Bình) (phát điện tháng 10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.

Giao thông vận tải: nhanh chóng khôi phục.

Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hồi và phát triển.

4-Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần II

*Hoàn cảnh:

Ngày 06/04/1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16/04, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miền Bắc lần II, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.



*Âm mưu:

Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

*Diễn biến:

Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc tiếp tục chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo thực hiện sản xuất và giao thông chiến lược.

Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.

Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Ta hạ 81 máy bay (34 chiến B52, 5 chiếc F111), bắt sống 43 phi công. Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.

Buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc (15/01/1973) và ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Miền Bắc chi viện miền Nam

Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.

Năm 1969 – 1971, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.

Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (năm 1972: tăng 1,7 lần so với năm 1971).



III- Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương” chiến tranh của Mỹ

1- Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương” chiến tranh của Mỹ

*Bối cảnh:

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh.



*Âm mưu:

- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

2-Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mỹ.

- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.

- Năm 1969, thực hiện lời chúc Tết của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

*Thắng lợi về chính trị:

- Ngày 06/06/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

- Ngày 24 – 25/04/1970, hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

- Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.

* Thắng lợi quân sự:

- Ngày 30/04 – 30/06/1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân ngụy Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

- Từ 12/02 – 23/03, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

- Cuộc tiến công chiến lược 1972, ngày 30/03/1972, quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.



* Ý nghĩa:

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

3- Hiệp định Pari năm 1973 về việc chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam.

*Hoàn cảnh

Năm 1968, sau Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mĩ phải thương lượng với ta từ 13/05/1968 (từ 25/01/1969, giữa 4 bên gồm Mỹ + Việt Nam Cộng hòa và Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam).

Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên quá xa nhau: Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10/1972).

Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký hiệp định Paris.

Ngày 27/01/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

*Nội dung của Hiệp định Paris

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu, phá hết các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.

- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.

- Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.



*Ý nghĩa lịch sử

- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.



- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn Việt Nam.

SO SÁNH NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT(1961-1965) VÀ CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965-1968)?





Nội dung

Chiến tranh đặc biệt

Chiến tranh cục bộ

Giống nhau

- Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhằm đàn áp cách mạng Việt Nam. Biến miền Nam Việt Nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

Khác nhau

Lực lượng

Quân đội Sài Gòn giữ vai trò chủ yếu dưới sự chỉ huy của “cố vấn” Mỹ.

Quân đội Mỹ, quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân đội Mỹ giữ vai trò chủ yếu.

Biện pháp

Thực hiện quốc sách dồn dân lập “Ấp chiến lược”

Mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.

Quy mô

Chủ yếu ở miền Nam Việt Nam.

Không chỉ thực hiện ở miền Nam mà còn mở rộng chiến tranh phá hoại ở miền Bắc






Nội dung

Chiến tranh cục bộ

Việt Nam hóa chiến tranh

Giống nhau

- Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhằm đàn áp cách mạng Việt Nam. Biến miền Nam Việt Nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

Khác nhau

Lực lượng

Quân đội Mỹ, quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân đội Mỹ giữ vai trò chủ yếu

Quân đội Sài Gòn giữ vai trò chủ yếu dưới sự chỉ huy của “cố vấn” Mỹ. Quân đội Mỹ giữ vai trò phối hợp chiến đấu và yểm trợ về hỏa lực.

Biện pháp

Mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”

Câu kết với các nước lớn XHCN để cô lập cách mạng Việt Nam

Quy mô

Chủ yếu ở miền Nam Việt Nam đồng thời mở rộng chiến tranh phá hoại ở miền Bắc

Mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.




  1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử,âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” 1965-1968.Quân và dân ta chống chiến tranh cục bộ như thế nào?

  2. Sự kiện lịch sử nào đánh dấu “bước ngoặt” của cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? Hãy trình bày sự kiệ đó.

  3. Tại sao Mĩ lại thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” 1969-1973.Trình bày âm mưu,thủ đoạn của Mĩ.Những thắng lợi trên mặt trận quân sự và chính trị của quân và dân ba nước Đông Dương trong chống “Việt Nam hóa và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

  4. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972? Hoàn cảnh lịch sử,diễn biến và ý nghĩa.

Bài 23

Khôi phục và phát triển kinh tế -xã hội ở Miền Bắc,giải phóng hoàn toàn Miền Nam

(1973-1975)

I-Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ,ra sức chi viện cho Miền Nam

- Sau Hiệp định Paris 1973, thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, vừa tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

- Trong hai năm 1973 – 1974:

+ Miền Bắc cơ bản khôi phục mọi mặt, kinh tế có bước phát triển. Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã dạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời sống nhân dân ổn định.

+ Đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội. Đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc đưa vào Nam 57.000 bộ đội cùng khối lượng vật chất - kỹ thuật khổng lồ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược.

II- Miền Nam đã đấu tranh chống địch bình định lấn chiếm ,tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn

-Sau Hiệp định Paris 1973, Mỹ vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

-Nhân dân miền Nam tiếp tục chống âm mưu và hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, đạt một số kết quả nhất định. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu của địch, do quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc…, nên tại một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân.

-Tháng 07/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng.

-Cuối năm 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông – Xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh đường 14 – Phước Long, loại khỏi vòng chiến 3000 địch, giải phóng đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long. Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mỹ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ xa.

-Nhân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao, tố cáo Mỹ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Paris, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu, thực hiện các quyền tự do, dân chủ.

-Tại vùng giải phóng, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.

III-Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc

1-Chủ trương, kế hoạch giải phóng Miền Nam

Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 – 1976, nhưng nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”“nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

2-. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

a- Chiến dịch Tây Nguyên (04/03 đến 24/03/1975)

Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.

Ngày 10/03/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến công và giải phóng Buôn Mê Thuột. Ngày 12/03, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.

Ngày 14/03/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.

Ngày 24/03/1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

b-Chiến dịch Huế - Đà Nẵng ( 21/03 đến 29/03/1975):

Trong khi chiến dịch Tây Nguyên tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam, trước hết là chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.

Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/03 quân ta đanh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.

Ngày 25/03, ta tấn công vào Huế và hôm sau (26/03) giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

Trong cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập, hơn 10 vạn quân địch bị dồn ứ về đây trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu.

Sáng ngày 29/03, quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.

Cùng thời gian này, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.



c-Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/04 đến 30/04/1975):

Sau hai chiến dịch, Bộ Chính trị nhận định “Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam… trước tháng 05/1975” với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngời, chắc thắng”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.

Trước khi mở chiến dịch HCM, quân ta đánh Xuân Lộc, Phan Rang - những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ phía đông Sài Gòn, làm Mỹ - ngụy hoảng loạn.

Ngày 18/04/1975, Tổng thống Mỹ ra lệnh di tản người Mỹ.

Ngày 21/04, Nguyễn Văn Thiệu từ chức Tổng thống.



17 giờ ngày 26/04, quân ta mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.

10 giờ 45 phút ngày 30/04, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hang không điều kiện.

11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ Tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Các tỉnh còn lại của Nam Bộ, nhân dân đã nhất tề nổi dậy và tiến công theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh.

Ngày 02/05/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.



tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương