Phần một Lịch sử thế giới hiện đại


-Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 - 1952



tải về 0.55 Mb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16814
1   2   3   4   5   6   7   8

2-Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 - 1952

- Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giữa Việt Bắc với Liên khu IV. Ngày 09/11/1951, Đơ Lát đơ Tát-xi-nhi tiến đánh Hòa Bình.

- Nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định của chúng và đẩy mạnh phong trào du kích, ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình.

- Kết quả: Ta giải phóng khu vực Hòa Bình – sông Đà rộng 2.000km2 với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng.

- Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường cả nước.

3-Chiến dịch Tây Bắc thu – đông từ ngày 14/10/1952 đến ngày 10/12/1952

- Tây Bắc là vùng chiến lược quan trọng, địch đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc và che chở cho căn cứ Thượng Lào của chúng.

- Từ ngày 14/10/1952 đến ngày 10/12/1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 13.000 địch, giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, 4 huyện ở Lai Châu, 2 huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.

4-Chiến dịch Thượng Lào từ ngày 08/04/1953 đến ngày 18/05/1953

- Đầu năm 1953, ta cùng Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.

- Kết quả: giải phóng toàn tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong-xa-lì với trên 30 vạn dân.

- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ, từ năm 1951 đến 1953 ở Trung và Nam Bộ ta đã tận dụng chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá hủy cơ sở kinh tế của chúng.



  1. Trình bày những âm mưu và thủ đoạn của Pháp và Mĩ từ sau chiến dịch biên giới Thu -Đông năm 1950.Quân và dân ta làm gì để giữ thế chủ động trên chiến trường?

2. Trình bày hoàn cảnh lịch sử,nội dung và ý nghĩa Đại hội lần thứ hai của Đảng năm 1951

Bài 20

Cuộc kháng chiến toàn quốc

chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

I- Âm mưu mới của Pháp-Mĩ ở Đông Dương :kế hoạch Nava

*Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương

- Qua 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu hon 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỷ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.

- Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.

- Ngày 07/05/1953, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

*Kế hoạch Na-va: chia thành 2 bước

+ Bước một: thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.

+ Bước hai: từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.


  • Thực hiện kế hoạch, Na-va tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa… để phá kế hoạch tiến công của ta.

II-Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch điện biên phủ 1954

1- Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông – Xuân 1953 – 1954 của ta:

Cuối tháng 09/1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông – Xuân 1953 – 1954.

+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.

+ Phương hướng chiến lược: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.

Diễn biến:

- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh thứ hai của Pháp.

- Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Sê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Sê-nô. Sê-nô trở thành­ nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.

- Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.

- Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây-cu và Plây-cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.

- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng bằng Bắc Bộ,…



Ý nghĩa:

- Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản: Pháp bị phân tán làm 5 nơi.

- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2-Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

*Âm mưu của Pháp, Mỹ:

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ. Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.

+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo.

+ Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháp binh.

+ Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.

- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Na-va.



*Chủ trương của ta:

- Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.



- Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch: khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ôtô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận.

*Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

- Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954, ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

- Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954, ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh: E1, D1, C1, A1,… chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch. Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên từ ở Điện Biên Phủ. Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

- Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954, ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch. Chiều 07/05, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Lá cờ “Quyết chiến quyết thắng” của ta tung bay trên nóc hầm Tướng Đơ Ca-xtơ-ri. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

.* Kết quả:

Trong cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí, giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16.200, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.



* Ý nghĩa:

Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.



III- Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh,lập lại hoà bình ở Dông Dương

*Nội dung hội nghị :

- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-Pu-Chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

- Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:

+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 ( dọc theo song Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.

+ Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa-lì.

+ Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.

- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.

- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.

- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.



*Ý nghĩa:

- Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.

- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dào, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.



IV- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1945-1954).

1-Nguyên nhân thắng lợi

- Quan trọng nhất là có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.

- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.

- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

2-Ý nghĩa lịch sử

*Đối với dân tộc:

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta;

- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

*Đối với thế giới:

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La-tinh.


  1. Tại sao thực dân Pháp lại thực hiện kế hoạch Nava?Trình bày nội dung của kế hoạch Nava.Chủ trương của ta nhằm đối phó với kế hoạch Nava như thế nào?

  2. Tại sao cả Ta và Pháp đều chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược vào cuối năm 1953? Trình bày chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

  3. Hiệp định Giơnevơ 1954 về việc lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương.

  4. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954. Trong đó nguyên nhân nào là quan trọng nhất ,Vì sao?


Chương IV

Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

Bài 21

Xây dưng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam

(1954-1965)

I- Tình hình và nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương

*Tình hình

Miền Bắc:

Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

Ngày 01/01/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô.

Ngày 13/05/1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.



Miền Nam:

- Giữa tháng 05/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

*Nhiệm vụ

Do âm mưu của Mỹ - Diệm, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành, nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên XHCN, vừa tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.



II Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế,hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957).

a-Hoàn thành cải cách ruộng đất:

-Trong hơn 2 năm (1954 – 1956) qua 5 đợt cải cách ruộng đất, miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.

- Trong cải cách ruộng đất, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có công với cách mạng... Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ. Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố.

b-Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh:



*Nông nghiệp: nông dân khai khẩn ruộng đất hoang, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ. Nhiều công trình thủy nong mới được xây dựng, giúp mở rộng diện tích tưới và tiêu nước. Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.

*Công nghiệp: khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp, xí nghiệp mới. Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lý.

*Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng khôi phục, đảm bào cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.

*Giao thông vận tải: khôi phục 700km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế…

*Văn hóa, giáo dục: được đẩy mạnh.

Y tế: được quan tâm xây dựng, nhiều nạn dịch phổ biến ở miền Bắc không còn.

Ý nghĩa:

Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất và quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.



III- Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng,tiến tới Đồng Khởi (1954-1960)

1- Đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)

Đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)

- Từ giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu trang đòi chính trị, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”,... Tiêu biểu là “phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 08/1954).

- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ - Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.



2- Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960).

*Nguyên nhân:

Từ năm 1957 – 1959, chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng vũ trang.

*Diễn biến:

Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (02/1959), Trà Bồng (08/1959),... sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre.

Ngày 17/01/1960, “ Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã định thủy, phước hiệp, bình khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre( huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành...).

Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của đia chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Quốc bộ. cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 ở xã Nam Bộ, 3.200/5.721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung Bộ.

*Ý nghĩa:

* Đối với Mỹ - Diệm:

Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.

Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

* Về phía ta:

Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.

IV-Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)

1-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)

*Hoàn cảnh lịch sử:

Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 05 đến 10/09/1960 tại Hà Nội.



*Nội dung:

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền.

+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất.

+ Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Thảo luận báo cáo chính trị, báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.

- Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí thư.



*Ý nghĩa:

Là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.



2-Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

- Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960, công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc.

- Nông nghiệp: đại bộ phận nông dân tham gia HTX nông nghiệp.

- Thương nghiệp: được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế, củng cố QHSX mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

- Giao thông: phát triển cả trong nước và quốc tế.

- Giáo dục – y tế: có bước phát triển mạnh.

- Chi viện cho miền Nam cả nhân lực và vật lực để chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.

- Ngày 07/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.



V- Miền Nam chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ (1961-1965)

1-Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở Miền Nam

*Bối cảnh lịch sử:

Cuối năm 1960, sau phong trào “Đồng Khởi” ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” (1960 – 1965) ở miền Nam Việt Nam.



*Âm mưu

- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

- Âm mưu cơ bản “dùng người Việt đánh người Việt”.

*Thủ đoạn:

- Đề ra kế hoạch Staley – Taylor: bình định miền Nam trong 18 tháng.

- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).

- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.



2-Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trí với đấu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).



Đánh bại kế hoạch Staley – Taylor (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.

- Năm 1961 – 1962, quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.



* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ACL” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.

* Đấu tranh quân sự:

- Ngày 02/01/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 Mỹ - ngụy Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy với phương tiện chiến tranh hiện đại.



* Đấu tranh chính trị: diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo,…

=> Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

- Ngày 01/11/1963, Mỹ giật dây cho các tướng lĩnh Sài Gòn đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.

. Đánh bại kế hoạch Johnson – Mac Namara: bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).

* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản về cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt.

* Về quân sự:

- Đông – xuân (1964 – 1965), ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02/12/1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…

=> Làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.



Ý nghĩa

- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).

- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.




  1. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954.

  2. Phong trào đấu tranh chống Mĩ-Diệm của cách mạng Miền Nam sau hiệp định Giơnevơ 1954.

  3. Sự kiện lịch sử nào đưa cách mạng Miền Nam từ thế giử gìn lực lượng sang thế tiến công? Trình bày hoàn cảnh lịch sử,diễn biến và ý nghĩa của sự kiện đó.

  4. Miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh nào?Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội III của Đảng tháng 9-1960.

  5. Tại sao Mĩ lại thực hiện chiến lược “Chiến tranh đạc biệt” ở Miền Nam?Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến tranh đặc biệt.quân và dân Miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” giành những thắng lợi tiêu biểu nào trên mặt trận chính trị và quân sự.


tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương