PHẦn I. ĐÁnh giá thực trạng triển khai dịch vụ Mytv của vnpt


Tổng hợp giá cước dịch vụ truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp



trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1 Mb.
#29188
1   2   3   4   5   6   7   8   9


Bảng13 . Tổng hợp giá cước dịch vụ truyền hình trả tiền của một số nhà cung cấp




Phạm vi cung cấp

Tổng thuê bao

(thuê bao)

Loại dịch vụ

Giá Bộ giải mã (đồng)

Giá cước

Số kênh

VTC

-

-

Sóng mặt đất

1.790.000

Không

30 kênh SD

Vệ tinh HD

3.530.000

HD1: 1.200.000 đ/năm

32 SD + 10 HD







HD2: 1.200.000 đ/năm

38 SD + 16 HD







HD VIP: 2.000.000 đ/năm

4 HD VIP

Vệ tinh SD

2.910.000

SD1: 720.000 đ/năm

32 SD







SD2: 720.000 đ/năm

38 SD

VCTV

20 tỉnh thành phố

700.000

(Tại Hà Nội)

(Giá lắp đặt)







1 TV

290.000

65.000 đ/tháng

57 kênh

2 TV

400.000

80.000 đ/tháng




3 TV

477.000

95.000 đ/tháng




DTH

2.500.000

500.000 đ/năm

21 kênh

K+

-

-




1.500.000

50.000 đ/tháng

31 kênh







100.000 đ/tháng

57 kênh







250.000 đ/tháng

70 kênh

SCTV

8 tỉnh thành phố

600.000

SD

1.650.000

88.000 đ/tháng

71 kênh Analog

HD

3.800.000

99.000 đ/tháng

93 kênh số (6 HD)




4.800.000







HTVC

8 tỉnh thành phố

500.000




660.000

(hòa mạng)



66.000 đ/tháng

68 kênh Analog




1.300.000

35.000 đ/tháng

54 kênh số SD




2.885.000

100.000 đ/tháng

54 kênh SD

15 kênh HD





  • Những điểm mạnh, điểm yếu của MyTV so với dịch vụ truyền hình truyền thống:

  • Điểm mạnh

    • Ưu việt hơn các dịch vụ truyền thống: có tính năng tương tác, tính năng theo yêu cầu

    • Giá cước cạnh tranh, không cao hơn so với các dịch vụ khác

    • Giá bộ giải mã không cao hơn các dịch vụ khác

    • Hệ thống cung cấp dịch vụ toàn quốc

    • Hạ tầng mạng lưới rộng khắp, ổn định, phần lớn đã được ngầm hóa

  • Điểm yếu

    • Chưa sản xuất được chương trình riêng cho MyTV, chưa có sự khác biệt về nội dung so với truyền hình truyền thống

    • Khách hàng chưa nhận biết được tính ưu việt của MyTV

    • VNPT là nhà cung cấp mới nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình

Như vậy so với dịch vụ truyền hình truyền thống, MyTV có nhiều lợi thế cạnh tranh để phát triển trong tương lai. VNPT cần thiết phải đầu tư phát triển nội dung, tạo được sự khác biệt về nội dung giữa MyTV với các dịch vụ truyền hình khác mà không cần mua lại quá nhiều kênh như hiện nay.

1.9. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỊCH VỤ MyTV TRONG NĂM ĐẦU CUNG CẤP




STT

Nội dung

Một số vấn đề còn hạn chế

1

Cơ chế triển khai

- Chỉ đạo của Tập đoàn chưa quyết liệt. Nhất là đối với các đơn vị đã cung cấp dịch vụ của VTC

- Khi triển khai phương thức hợp tác nội dung trên cơ sở chia sẻ doanh thu với đối tác cung cấp nội dung thì tỷ lệ phân chia doanh thu hiện nay không còn phù hợp



2

Phát triển dịch vụ

- Một số tỉnh, thành phố chỉ phát triển thuê bao được khi có chương trình khuyến mại

- Thuê bao phát triển chủ yếu ở các khu vực ngoại thành, trung tâm các huyện thị

- Chưa phát triển được khách hàng B2B

- Một số tỉnh phát triển được số thuê bao khá lớn so với các tỉnh khác nhưng doanh thu đạt được không cao

- Chất lượng dịch vụ chưa ổn định


3

Phát triển nội dung

- Chưa chủ động được nguồn nội dung

- Chưa tạo được sự khác biệt về nội dung của MyTV với các dịch vụ truyền hình khác

- Chưa có kênh chuyên biệt dành cho từng đối tượng khách hàng, dành cho từng chuyên đề như học ngoại ngữ, chương trình dành cho thiếu nhi…

- Kinh phí mua bản quyền nội dung của Tập đoàn còn phân tán nên việc khai thác bản quyền chưa đạt được hiệu quả cao



4

Năng lực hệ thống IPTV

- Thuê bao phát triển được đã vượt quá năng lực đáp ứng của hệ thống

- Hệ thống không có dung lượng dự phòng



5

Công tác truyền thông

- Thực hiện chưa thường xuyên, tần suất thấp nên thông tin khách hàng nhận được còn hạn chế

- Truyền thông mới tập trung vào thương hiệu và giới thiệu dịch vụ, chưa làm nổi bật lên sự khác biệt giữa MyTV với truyền hình truyền thống

- Truyền thông nội bộ chưa tốt làm hạn chế sự phát triển của MyTV


6

Kênh phân phối

- Mặc dù các đơn vị đã ban hành các quy định hướng dẫn phát triển và lắp đặt dịch vụ nhưng thực tế vẫn còn phát sinh nhiều vấn đề tồn tại

- Mỗi bộ phận thực hiện một khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ, nếu sự phối hợp không nhịp nhàng sẽ cản trở phát triển dịch vụ

- Dự báo thị trường tại từng địa bàn chưa chính xác làm cho việc phân bổ STB thiếu hợp lý, dẫn đến tình trạng có nơi thì thừa có nơi thì không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng

- Công tác bảo hành thiết bị đầu cuối triển khai chưa tốt

- Cơ chế trả hoa hòng cho đại lý và cộng tác viên chưa khuyến khích được họ phát triển thuê bao MyTV

- Công tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng còn nhiều hạn chế, chưa có chương trình thăm hỏi khách hàng sau khi lắp đặt và trong quá trình sử dụng dịch vụ



7

Chính sách cước

- Đặc điểm không giới hạn của FullOption hạn chế việc phát triển thêm các tính năng dịch vụ, các dịch vụ GTGT, phát triển nội dung

- Quy định cước dịch vụ theo yêu cầu cho từng lần xem cản trở khách hàng sử dụng thử các nội dung trong danh mục

- Chưa có chính sách phù hợp đối với khách hàng B2B như khách sạn, resort…


8

So với dịch vụ IPTV của các nhà cung cấp khác

­­­- Nội dung nhiều về số lượng nhưng chưa đủ chủng loại, thiếu trọng tâm, ít cập nhật

- Chưa chủ động nguồn nội dung, chưa có chương trình riêng dành cho MyTV

- Gói cước tích hợp của FPT cạnh tranh hơn về giá và tốc độ truy nhập Internet


9

So với các dịch vụ truyền hình truyền thống

- Chưa tạo được sự khác biệt về nội dung so với truyền hình truyền thống

- Nội dung chưa đủ chủng loại, thiếu trọng tâm

- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình



PHẦN II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MyTV TRONG THỜI GIAN TỚI

2.1. THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ MyTV

2.1.1. Xác định nội dung thông tin cần thu thập

*Mục tiêu thăm dò ý kiến khách hàng:

- Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ MyTV: chất lượng hình ảnh, âm thanh…

- Đánh giá mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng

- Đánh giá được kênh truyền thông hiệu quả

- Mức độ hải lòng của khách hàng về công tác hỗ trợ và cung cấp thông tin dịch vụ

- Dự báo xu hướng sử dụng dịch vụ của khách hàng



* Đối tượng thực hiện: khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ MyTV

* Nội dung thu thập thông tin:

- Chất lượng dịch vụ MyTV so với các dịch vụ truyền hình khác

- Các dịch vụ MyTV mà khách hàng ưa thích và thường xuyên sử dụng

- Nội dung và chất lượng LiveTV, phim theo yêu cầu

- Công tác hỗ trợ và cung cấp thông tin dịch vụ cho khách hàng trước, trong và sau bán hàng

- Kênh truyền thông dịch vụ đến khách hàng

- Hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ

- Gói cước khách hàng đang sử dụng



* Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.

* Quy mô mẫu điều tra: N = 1.000 (phần tử)

* Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên (không phân biệt độ tuổi, giới tính và nghề nghiệp)

* Địa bàn điều tra: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Lào Cai, Nghệ An

2.1.2. Phân tích kết quả khảo sát



Mô hình phân tích kết quả khảo sát


Hình thức đăng ký dịch vụ

Thời gian kết nối dịch vụ

Thủ tục đăng ký dịch vụ

Thời gian sử dụng

Loại STB đang sử dụng



Số lượng TV

Dịch vụ truyền hình khác

Dịch vụ MyTV thường sd

Dịch vụ MyTV thường yêu thích nhất

Chất lượng so với kênh TH khác

Thời gian chuyển đổi giữa các kênh

Dịch vụ phim theo yêu cầu

Các sự cố thường gặp phải

Các tiện ích của MyTV

Công tác hỗ trợ thông tin, hướng dẫn sử dụng

Cảm nhận về giá cước và các ý kiến góp ý khác

Mong muốn về bổ sung thêm kênh

Mong muốn về giá cước


2.1.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra

a. Tỷ lệ phân bổ mẫu theo khu vực:



Đồ thị 1. Tỷ lệ phân bổ mẫu theo khu vực

Thực hiện điều tra trên 06 địa bàn đại diện cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu. Căn cứ vào số lượng thuê bao MyTV phát triển trên các thị trường mẫu kích thước N = 1.000 phần tử, mẫu điều tra được phân bổ như sau:


  • Tp. Hồ Chí Minh: 10%

  • Hà Nội: 20%

  • Nghệ An: 10%

  • Bình Dương: 20%

  • Đồng Nai: 20%

  • Lào Cai: 20%

b. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và khu vực:


Phân theo giới tính



Phân theo giới tính và khu vực


Đồ thị 2. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và khu vực

Từ kết quả điều tra và tỷ lệ phân bổ theo giới tính và khu vực cho thấy giới tính Nam chiếm 72,4% và giới tính Nữ chiếm 27,6%. Điều đó được giải thích là do MyTV là dịch vụ liên quan đến CNTT nên những người trả lời là nam giới chiếm tỷ lệ chi phối vì nam giới thường là trụ cột trong gia đình và có thể là người có quyết định cao nhất trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ MyTV của VNPT.

c. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và độ tuổi:



Đồ thị 3. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và độ tuổi

d. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi và khu vực:

Đồ thị 4. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi

Từ kết quả điều tra cho thấy có tới 72,2% số người được phỏng vấn trong độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi; 19,3% thuộc độ tuổi trên 50 và 8,5% thuộc độ tuổi từ 21 đến 30. Những người được phỏng vấn đa số là những người đã trưởng thành hoặc độ tuổi trung niên nên có khả năng tự chủ về tài chính và các quyết định mua hàng hóa hoặc dịch vụ nên những thông tin thu thập được từ mẫu trên có thể tin cậy được.

Đồ thị 5. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi và khu vực

e. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo nghề nghiệp:

Đồ thị 6. Nghề nghiệp của người được phỏng vấn

- Số lượng người được phỏng vấn tập trung nhiều nhất ở nhóm người có nghề nghiệp “Công nhân viên chức nhà nước” và nhóm “Lao động tự do, kinh doanh buôn bán” với tỷ lệ lần lượt là 28,4% và 29,6% tổng số người tham gia trả lời phỏng vấn.

2.2.2.2. Tổng hợp kết quả phân tích ý kiến khách hàng

* Phương tiện tiếp cận thông tin về MyTV

Kênh truyền thông hiệu quả nhất là các kênh trực tiếp (nhân viên, đại lý và cộng tác viên của VNPT) và kênh truyền miệng (người quen) bởi với kênh này khách hàng có thể thu thập và tìm hiểu nhiều hơn thông tin về dịch vụ MyTV thông qua sự trải nghiệm của những người xung quanh, người quen.



* Hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV

Hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV phổ biến nhất của khách hàng là “Tại điểm giao dịch”, “Tại nhà”. Điều đó cho thấy thói quen mua hàng của khách hàng vẫn phổ biến ở hình thức mua bán hàng trực tiếp theo kiểu truyền thống.



* Mức độ sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

- Thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng:

Tính đến tháng 6/2010, khoảng 49,3% số khách hàng được phỏng vấn đã sử dụng MyTV từ 1 đến dưới 3 tháng, có khoảng 28,7% khách hàng đã sử dụng dịch vụ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng. Số khách hàng sử dụng dịch vụ trên 6 tháng chiếm tỷ lệ thấp với 8% còn số người sử dụng dưới 1 tháng chiếm tỷ lệ 14%.

- Loại STB đang sử dụng:

Khách hàng có xu hướng thích sử dụng STB chuẩn HD hơn bởi chuẩn này cho độ nét và hình ảnh chất lượng tốt hơn chuẩn SD.

- Tỷ lệ khách hàng có sử dụng dịch vụ truyền hình khác ngoài MyTV:

Tỷ lệ lớn khách hàng sử dụng song song nhiều dịch vụ truyền hình khác nhau, nhằm tăng thêm mức độ thỏa mãn của mình đối với loại hình giải trí khác nhau bởi mỗi loại công nghệ truyền hình có những ưu điểm riêng, kênh chương trình khác biệt riêng.

Dịch vụ khách hàng thường sử dụng là truyền hình cáp, một số sử dụng truyền hình kỹ thuật số, truyền hình vệ tinh, cho thấy MyTV bị cạnh tranh rất mạnh bởi hệ thống truyền hình Cáp (Trung ương, địa phương, SCTV) và truyền hình vệ tinh, truyền hình kỹ thuật số…



* Thói quen sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

a. Các dịch vụ MyTV thường sử dụng:

Trong các dịch vụ do MyTV cung cấp, khách hàng chủ yếu xem truyền hình LiveTV. Khách hàng cũng rất quan tâm đến các dịch vụ theo yêu cầu như “Phim truyện theo yêu cầu” với 73,7% số lượng người xem, dịch vụ “Truyền hình theo yêu cầu” với 54,9% số lượng người xem, dịch vụ “Âm nhạc theo yêu cầu” với 37,6% số lượng người xem, dịch vụ “Lưu trữ chương trình truyền hình” với 37% số lượng người xem…

Các dịch vụ tương tác và giá trị gia tăng chưa nhận được sự quan tâm đáng kể từ người sử dụng.

b. Gói cước dịch vụ MyTV đang sử dụng:

Có tới 80,7% số người trả lời đang sử dụng gói cước từ 50.000 đồng/tháng trở xuống (trong đó có 35,5% đang sử dụng gói cước 35.000 đ/tháng và 45,2% đang sử dụng gói cước 50.000 đ/tháng).

Những gói cước trên 100.000 đồng/tháng chỉ có 13,4% số người trả lời đang sử dụng, gói cước khác chỉ chiếm 5,9%.

Như vậy, giá cước là một tiêu chuẩn lựa chọn quan trọng của khách hàng. Các gói cước MyTV đã khá phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của các đối tượng khách hàng.

Đối với một số khách hàng, giá cước họ đang sử dụng vẫn chưa hợp lý tức là còn cao, nhất là đối với giá cước xem lại các bộ phim hoặc các trận bóng đá đã phát….

Một số người cho rằng cần “Tăng thêm kênh” cho tương xứng với mức giá cước mà khách hàng phải bỏ ra đồng thời để cạnh tranh với truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh….

Một số khách hàng ý kiến:“Khuyến mại không rõ ràng” và đề nghị Miễn phí phim theo yêu cầu”.

* Cảm nhận về MyTV của khách hàng

a. Đánh giá của khách hàng về thủ tục đăng ký dịch vụ:

Hầu hết khách hàng đều hài lòng với thủ tục đăng ký dịch vụ MyTV. Tuy nhiên một số người vẫn thấy còn bất tiện hoặc chưa thuận tiện lắm khi cho rằng Thủ tục đăng ký còn rườm rà, Thời gian chờ đợi sau khi đăng ký dịch vụ lâu và Nhân viên chưa nắm rõ thông tin về dịch vụ để cung cấp hoặc giải đáp cho khách hàng. Điều đó cho thấy VNPT cần phải rút ngắn quy trình cung cấp dịch vụ và đào tạo kiến thức về dịch vụ MyTV cho đội ngũ bán hàng.



b. Chất lượng dịch vụ MyTV so với các kênh truyền hình khác:

- Về “Chất lượng hình ảnh”: 77,7% số lượng người được phỏng vấn cho rằng MyTV có chất lượng hình ảnh tốt hơn các kênh truyền hình khác. Điều này được lý giải ở chỗ hầu hết các dịch vụ truyền hình của MyTV đều sử dụng chuẩn HD nên chất lượng hình ảnh tốt hơn so với các công nghệ truyền hình khác; 18,0% số người trả lời cho rằng chất lượng tương đương nhau và chỉ 4,3% cho rằng chất lượng kém hơn. Như vậy, chất lượng hình ảnh của MyTV là một lợi thế cạnh tranh so với các dịch vụ truyền hình khác.

- Về “Chất lượng âm thanh”: 53,8% số người trả lời cho rằng “chất lượng âm thanh” của MyTV tốt hơn các công nghệ truyền hình khác; 40,1% cho rằng “chất lượng âm thanh” của MyTV tương đương với các kênh truyền hình khác và chỉ 6,1% số người trả lời cho rằng “chất lượng âm thanh” của MyTV kém hơn các loại truyền hình khác.

Một nguyên nhân khác lý giải cho kết quả khảo sát lạc quan này là dịch vụ MyTV hiện nay phần lớn phát triển ở các khu vực ngoại thành, trung tâm huyện thị, những nơi các dịch vụ chất lượng cao chưa phát triển, nên chất lượng MyTV được đánh giá tốt là điều dễ hiều.

Phân tích sâu hơn đánh giá về chất lượng dịch vụ MyTV giữa các khu vực khảo sát cho thấy rõ hơn vấn đề này:

Ở các địa bàn là thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, các dịch vụ thay thế rất phát triển nên đánh giá của người sử dụng có phần khắt khe hơn các địa bàn còn lại, đặc biệt ở Lào Cai và Nghệ An thể hiện sự khác biệt rõ nét hơn. Vậy sự khác nhau giữa các địa bàn có mang tính bản chất không? Hay nói cách khác, cảm nhận về chất lượng hình ảnh các kênh truyền hình của khách hàng giữa các địa bàn khác nhau có thực sự khác nhau không. Kết quả kiểm định (phụ lục) cho thấy với mẫu đã chọn, có thể kết luận với mức ý nghĩa là 0.05, cảm nhận của khách hàng về chất lượng hình ảnh các kênh truyền hình MyTV giữa các địa bàn khảo sát có sự khác biệt.



c. Đánh giá của khách hàng về Dịch vụ phim theo yêu cầu:

- Về chủng loại:

Theo đánh giá của những người được phỏng vấn có tới 53,4% cho rằng chủng loại phim là bình thường, 40% số người được phỏng vấn cho rằng chủng loại phim đa dạng và chỉ có 6,6% số còn lại cho rằng nghèo nàn. Như vậy, chủng loại phim theo yêu cầu chưa thực sự hấp dẫn khách hàng

- Về tính cập nhật:

Kết quả điều tra cho thấy có tới 56,1% số lượng người cho rằng tính cập nhật của dịch vụ phim theo yêu cầu là bình thường, 27% cho rằng tính cập nhật là thường xuyên (đa dạng) và 16,9% cho rằng còn nghèo nàn (ít được cập nhật).

- Về số lượng phim:

Số liệu điều tra cho thấy có trên 50,7% số lượng người trả lời số lượng phim là bình thường, 35% thì cho rằng số lượng phim lớn (đa dạng) chỉ có trên 14,4% còn lại cho rằng số lượng phim ít (nghèo nàn).

- Về chất lượng phim:

Khách hàng đánh giá khá cao chất lượng dịch vụ MyTV với trên 51,2% cho rằng chất lượng phim là cao (đa dạng), 45,1% cho rằng chất lượng phim là bình thường, dưới 4% cho rằng chất lượng kém (nghèo nàn).

Với phương pháp bình quân gia quyền theo thang điểm 3 (trong đó 1 là nghèo nàn, 2 là bình thường và 3 là đa dạng) có thể đánh giá chất lượng chung của dịch vụ MyTV theo các tiêu thức trên như sau:


Đồ thị 7. Điểm đánh giá chất lượng dịch vụ theo 04 tiêu thức

Số liệu trên cho thấy trong 04 tiêu thức phản ánh chất lượng thì chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá cao nhất với điểm trung bình (mean) là 2,51điểm, chủng loại dịch vụ được đánh giá cao thứ 2 với điểm trung bình (mean) là 2,4 điểm, các tiêu thức còn lại được đánh giá ở mức trên bình thường và Tính cập nhật đánh giá thấp nhất (với mean = 2,27).

Như vậy, điểm tổng hợp chung của 04 tiêu thức phản ánh chất lượng dịch vụ là 2,38 là ở mức trên trung bình, chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng. Vì vậy, để thu hút khách hàng đến với dịch vụ MyTV thì trong thời gian tới VNPT cần cải tiến chất lượng dịch vụ theo hướng: tăng tính đa dạng về chủng loại dịch vụ, luôn cập nhật các thể loại phim cả về số lượng và chất lượng.



d. Các sự cố khách hàng thường gặp phải khi sử dụng dịch vụ MyTV:

Sự cố thường xuyên gặp nhất “Bị dừng hình ảnh khi xem TV” với tỷ lệ xấp xỉ 21% số lượng người được hỏi phản ánh, sự cố “Treo màn hình TV” với tỉ lệ xấp xỉ 12%, các sự cố thường gặp khác với tỷ lệ xấp xỉ 8%...

Phân tích sâu hơn về các sự cố thường gặp khác cho thấy khách hàng cũng phàn nàn về những sự cố khác, nhất là sự cố về Hay mất tín hiệu với trên 35% số người đã từng gặp phải sự cố (thường xuyên hoặc ít gặp phải sự cố), như rớt mạng, đứt mạng, mất tín hiệu hiệu khi thời tiết xấu và 34,8% số người đã từng gặp phải sự cố (thường xuyên hoặc ít) gặp phải sự cố Lỗi chương trình (bị dừng hình, tua đi tua lại, lỗi khi xem lại các chương trình đã lưu)…

e. Đánh giá của khách hàng về các tiện ích của MyTV:

Trên 86% số lượng người được phỏng vấn cho rằng các tiện ích của MyTV là dễ sử dụng, còn dưới 14% số còn lại thì cho rằng không dễ sử dụng lắm hoặc khó sử dụng.

Trong tổng số 22 người cho rằng có một số tiện ích khó sử dụng hoặc không dễ sử dụng thì có trên 32,5% cho rằng Người lớn khó sử dụng, 27,4% cho rằng Khó sử dụng tiện ích chia sẻ hình ảnh, 13,3% cho rằng thiếu website hướng dẫn đầy đủ về dịch vụ, 13,4% thì cho rằng hạn chế kênh lưu trữ 13,4% còn lại cho rằng điều kiển khó và chậm khi vào menu.

f. Đánh giá về công tác hỗ trợ thông tin, hướng dẫn sử dụng dịch vụ MyTV của nhà cung cấp dịch vụ:

Có 81,6% số người được hỏi cho rằng hài lòng hoặc rất hài lòng về công tác hỗ trợ thông tin, hướng dẫn sử dụng dịch vụ MyTV của nhà cung cấp, chỉ có 5,2% số người được hỏi không hài lòng và 13,2% số người được hỏi đánh giá là bình thường.



Каталог: laocai


Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương