PHẦn I. ĐÁnh giá thực trạng triển khai dịch vụ Mytv của vnpt


* Mong muốn về dịch vụ MyTV



trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1 Mb.
#29188
1   2   3   4   5   6   7   8   9

* Mong muốn về dịch vụ MyTV

Có 66% số người trả lời phỏng vấn hài lòng với số lượng kênh hiện tại của MyTV mà không cần tăng thêm kênh và chỉ có 34% số người trả lời phỏng vẫn chưa hài lòng với số lượng kênh hiện tại mà muốn được tăng thêm kênh mới.

Phần lớn khách hàng mong muốn bổ sung thêm các kênh truyền hình địa phương, một số kênh trên VTC, một số kênh trên các đài truyền hình cáp, các kênh chuyên biệt như thể thao, kênh dành cho giới trẻ, dành cho thiếu nhi…như Bóng đá TV, MTV, BiBi, dạy ngoại ngữ…

Mong muốn của khách hàng về từng loại kênh có sự khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp, lứa tuổi, khu vực điều tra và giới tính.

2.2. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ TRONG NĂM TIẾP THEO

- Mục tiêu phát triển thuê bao chiếm lĩnh thị trường

Bảng 14. Mục tiêu phát triển thuê bao MyTV giai đoạn 2010-2015


Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Thuê bao MyTV phát triển

200.100

412.000

450.000

450.000

450.000

500.000


Thuê bao lũy kế đến 31/12

200.100

612.000

1.062.000

1.512.000

1.962.000

2.462.000



Tốc độ tăng trưởng (%)




206%

73,5%

42,3%

29,6%

25,5%

Nguồn: Báo cáo của VASC

Tổng số thuê bao phát triển được là cơ sở để triển khai mở rộng dịch vụ tài trợ, quảng cáo. Mục tiêu của Tập đoàn số thuê bao MyTV phát triển hàng năm đạt khoảng 10-15% tổng số thuê bao MegaVNN bên cạnh việc phát triển khách hàng B2B và khách hàng chưa sử dụng MegaVNN.



- Phát triển nhóm khách hàng B2B

Xây dựng chính sách hợp tác và marketing riêng đối với khách hàng doanh nghiệp, tạo ra nhóm khách hàng lớn bán buôn dịch vụ MyTV như doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, resort, nhà hàng…



- Khai thác kinh doanh dịch vụ quảng cáo, xây dựng các ratings (tỷ lệ người tiếp cận với các chương trình) để mời gọi quảng cáo, xây dựng các khung giá cho thuê quảng cáo…

- Phát triển các dịch vụ GTGT

Mosaic: cho phép nhiều kênh truyền hình có thể được bật cùng một lúc trên màn hình, người sử dụng có thể chuyển từ một cửa sổ kênh truyền hình này sang một cửa sổ khác tùy ý

iPPV: nâng cấp dịch vụ iPPV cho phép ngoài việc trả tiền theo từng nội dung yêu cầu, khách hàng có thể trả tiền cho một chương trình trên một kênh nào đó

PIP: cho phép hiện ra cùng một lúc ít nhất 2 cửa sổ trên màn hình, khách hàng có thể chuyển từ một cửa sổ sang một cửa sổ khác tùy ý

Multi Players Game: cung cấp game trực tuyến, hỗ trợ nhiều người chơi cùng một lúc

SMS/MMS: cho phép gửi SMS/MMS từ tivi tới máy di động và ngược lại từ máy di dộng đến tivi

Local PVR: cho phép khách hàng ghi lại các chương trình và lưu trữ chúng trên đĩa trong STB và sau đó xem lại. Khách hàng có thể vừa xem và vừa ghi lại 1 chương trình TV hoặc trong lúc đang xem chương trình này thì ghi lại chương trình khác.

Video Conference: cho phép các thuê bao IPTV tự tổ chức một cuộc hội thảo qua TV

TV Email: cho phép người sử dụng đọc, sửa đổi và gửi email.Để thuận tiện hơn cần phải có bàn phím không dây.Tuy nhiên khả năng đính kèm bị hạn chế.

E-learning: cho phép khách hàng sử dụng một dịch vụ học tập trực tuyến mới, thông minh hơn, hiện đại hơn, hỗ trợ khách hàng nhiều tiện ích, phương pháp học tập trực tuyến qua Internet

2.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển thuê bao cho giai đoạn 2011-2015 như trên. VNPT phải thực hiện đồng thời nhiều giải pháp nhằm phát triển dịch vụ MyTV như sau:

2.3.1. Đầu tư nâng cấp hệ thống IPTV

Như đã phân tích cấp bách nhất hiện nay, Tập đoàn cần ưu tiên nâng cấp năng lực hệ thông IPTV nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao cho các giai đoạn phát triển.

Với năng lực của hệ thống hiện tại, với tốc độ phát triển thuê bao như hiện nay, chúng ta phải mở rộng cấp bách hệ thống IPTV. Cần nhanh chóng đầu tư, mở rộng hệ thống để đảm bảo hệ thống có độ dự phòng từ 20 – 30% (đây là mức đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ).

Để đảm bảo tính chủ động trong quá trình cung cấp dịch vụ, tránh trường hợp phải phê duyệt mở rộng hệ thông liên tục, Tập đoàn cần mở rộng dung lượng cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau:

Bảng 15. Dung lượng hệ thống IPTV giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị: thuê bao





2011

2012

2013

2014

2015

Thuê bao MyTV trên toàn mạng

(mục tiêu phát triển)

612.000

1.062.000

1.512.000

1.962.000

2.462.000

Dung lương hệ thống (dự phòng 25%)

765.000

1.325.500

1.890.000

2.452.500

3.077.500

Khuyến nghị Tập đoàn nên tiếp tục đầu tư, mở rộng hệ thống của ZTE do có các ưu điểm, nhược điểm như sau:

Ưu điểm:

  • Platform mới và platform cũ đã sẵn sàng tích hợp với nhau:

+ Sử dụng chung một hệ thống CMS nên không mất thời gian phải đẩy nội dung 2 lần trên 2 platform khác nhau.

+ Sử dụng hệ cơ sở dữ liệu tập trung, nhờ đó việc thống kê, tính cước, quản trị thuê bao tập trung.

+ Sử dụng 1 license DRM cho 1 thuê bao.


  • 2 platform có thể dự phòng lẫn nhau trong trường hợp 1 platform không phục vụ được.

  • Sử dụng chỉ một địa chỉ multicast cho một kênh mặc dù sử dụng 2 platform.

  • Các đơn vị đã có kinh nghiệm quản lý hệ thống và phát triển dịch vụ trước đó.

Nhược điểm:

  • Phụ thuộc vào đối tác ZTE về mặt thiết bị.

  • Hệ thống ZTE khá phức tạp và tốn nhiều thiết bị của riêng đối tác.

Nhóm nghiên cứu đang thực hiện, sau đây là một số ý tưởng đề xuất:

2.3.2. Phát triển nội dung



2.3.2.1. Nâng cao chất lượng và chủng loại nội dung

* Kênh truyền hình

- Bổ sung thêm các kênh truyền hình để thu hút giới trẻ, đồng thời cạnh tranh được với các đài truyền hình cáp trung ương và địa phương như các kênh thể thao, kênh thiếu nhi, kênh ca nhạc – thời trang…

- Tăng số lượng kênh truyền hình chuẩn HD

- Cung cấp kênh IPPV với nội dung giải trí, thể thao, phim mới phát hành, hướng dẫn làm đẹp, chăm sóc gia đình



* Video theo yêu cầu (VoD)

- Bổ sung chủng loại nội dung mang tính đặc thù các vùng miền như cải lương, quan họ….

- Bổ sung các phim xưa cũ thời Xã hội chủ nghĩa, các phim Việt Nam xưa cũ vào kho phim VoD tạo sự khác biệt với các dịch vụ cạnh tranh.

- Tăng nội dung chuẩn HD



* Âm nhạc theo yêu cầu

- Tăng số lượng các audio clip, video clip và karaoke theo yêu cầu

- Cập nhật nội dung mới của các ca sỹ theo các dịp đặc biệt trong năm

* Games theo yêu cầu

- Gia tăng số lượng games java

- Triển khai games online

* T-Information

- Cập nhật nội dung thông tin trong các chuyên mục sẵn có như: thông tin thị trường; phương tiện đi lại; du lịch giải trí, danh bạ

- Bổ sung thêm các chuyên mục mới như: làm đẹp, dinh dưỡng, sức khỏe, dịch vụ gia đình, du học, đào tạo,…

* Chia sẻ hình ảnh

- Đảm bảo dung lượng lưu trữ luôn đáp ứng nhu cầu upload ảnh và video clip của khán giả

- Trên nền tảng dịch vụ chia sẻ Video clip, phát triển các dịch vụ và chương trình phong phú như: Tổ chức thi Tiếng hát truyền hình MyTV với hình thức sơ tuyển là gửi video clip giọng hát của thí sinh lên mục Chia sẻ hình ảnh; cung cấp dịch vụ Thông tin quảng cáo (mua bán…) bằng chính các video clip do khách hàng đăng tải.

- Xây dựng các gói quảng cáo, tài trợ để cho các nhà tài trợ có thể quảng cáo trên dịch vụ Media Sharing với hình thức: đặt banner trên EPG dịch vụ, tài trợ giải thưởng cho các cuộc thi Ảnh đẹp của bé, Ảnh cưới lãng mạn … được tổ chức hàng tháng.



2.3.2.2. Thành lập Trung tâm dữ liệu nội dung

Hiện nay nguồn dữ liệu nội dung cung cấp trên các dịch vụ của VNPT còn phân tán. Các đơn vị tự đàm phán mua bản quyền nội dung đơn lẻ làm tăng chi phí chung của Tập đoàn, giảm hiệu quả khai thác nội dung. Để có kho dữ liệu nội dung đủ lớn để nâng cao cạnh tranh, cần quản lý tập trung toàn Tập đoàn từ khâu mua bản quyền, quản lý khai thác, tiến tới sản xuất nội dung.



Mục tiêu:

- Tập đoàn có một đại diện đàm phán hợp tác khai thác bản quyền nội dung

- Khai thác hiệu quả chi phí mua bản quyền nội dung cho các dịch vụ trong toàn Tập đoàn

- Xây dựng được kho dữ liệu nội dung lớn

- Nguồn lực tập trung đủ lớn để tiến tới sản xuất nội dung

Chức năng Trung tâm dữ liệu nội dung:

- Đàm phán hợp tác khai thác bản quyền nội dung, phát triển, quản lý kho nội dung số

- Thực hiện dự báo nhu cầu khách hàng kết hợp với kế hoạch phát triển dịch vụ của CP/SPs để phát triển kho dữ liệu đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị

- Sản xuất nội dung.


Lộ trình phát triển Trung tâm dữ liệu nội dung:

* Triển khai nGiai đoạn 1 (năm 2011-2012)ăm 2011:

- Tập trung các nguồn dữ liệu nội dung

- Phát triển kho nội dung số cung cấp nội dung cho tất cả các dịch vụ của Tập đoàn

- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác khai thác bản quyền nội dung

- Khai thác nội dung của các nhà sản xuất dưới hình thức là kênh truyền thông quảng bá hay phân phối nội dung

- Đầu tư khai thác bản quyền các chương trình văn hóa, thể thao giải trí…như các giải đấu thể thao, bóng đá, thi hoa hậu…

- Chia sẻ doanh thu với các nhà cung cấp nội dung

- Tham gia sản xuất nội dung dưới hình thức hợp tác với các nhà sản xuất



* Năm 2012Giai đoạn 2 (sau năm 2012):

Tổ chức sản xuất nội dung cung cấp cho các SP



2.3.2.3. Hợp tác sản xuất kênh truyền hình MyTV

Thực trạng nội dung truyền hình nước ta hiện nay đang nhiều về số lượng nhưng chất lượng còn nhàm chán. Để tạo được sự khác biệt đối với các dịch vụ cạnh tranh, bên cạnh việc hợp tác khai thác các chương trình sẵn có, MyTV cần phải sản xuất được kênh truyền hình riêng trên hệ thống.

Việc phát triển nội dung để tạo sự khác biệt là vấn đề cấp bách, vì vậy hoạt động sản xuất chương trình truyền hình triển khai theo 2 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1:

Hợp tác với Đài truyền hình Hà Nội (HaTV) hoặc Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh (HTV), thành lập một đơn vị sản xuất nội dung cho hệ thống MyTV.

HaTV/HTV chịu trách nhiệm về tính pháp lý của nội dung, VNPT chịu trách nhiệm phân phối, truyền thông nội dung trên kênh MyTV. HaTV/HTV là 2 đài truyền địa phương phát triển quy mô lớn nhưng phạm vi phủ sóng không rộng, chỉ ở khu vực thành phố và các tỉnh lân cận. Hợp tác với HaTV/HTV, VNPT sẽ tận dụng được nguồn lực có sẵn của HaTV/HTV về sản xuất và phát hành kênh truyền hình. HaTV/HTV có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động trên mạng lưới rộng lớn của VNPT.

Lợi ích:


  • Có thể triển khai ngay

  • Sớm có sản phẩm cung cấp cho khách hàng MyTV

  • Sản xuất được kênh truyền hình riêng cho MyTV

  • VNPT không phải làm thủ tục xin giấy phép phát kênh và các nội dung trên kênh

  • Khai thác được tài nguyên, kinh nghiệm có sẵn của HaTV/HTV

  • Giảm chi phí khai thác bản quyền kênh truyền hình

Giai đoạn 2:

Phát triển Thành lập Đài Truyền hình VNPT



Lợi ích:

  • VNPT phát triển sâu hơn sang lĩnh vực truyền hình

  • MyTV có Đài truyền hình sản xuất chương trình riêng

  • Chủ động trong khâu sản xuất, phát triển nội dung kênh truyền hình

  • Chủ động khai thác bản quyền kênh truyền hình nước ngoài

  • Chủ động sản xuất và khai thác kho dữ liệu nội dung

Tuy nhiên để thành lập Đài Truyền hình, VNPT cũng gặp những khó khăn không nhỏ như:

  • Công tác triển khai sẽ mất nhiều thời gian để xin giấy phép thành lập, tổ chức bộ máy...

  • Thiếu nguồn lực, kinh nghiệm thuộc hoạt động trong lĩnh vực truyền hình...

- Khai thác nội dung của các nhà sản xuất dưới hình thức là kênh quảng bá hay phân phối nội dung

- Đầu tư khai thác bản quyền các chương trình văn hóa, thể thao giải trí…như các giải đấu thể thao, bóng đá, thi hoa hậu…

- Chia sẻ doanh thu

Sau năm 2012: Trung tâm thực hiện sản xuất và cung cấp nội dung cho SPs trong và ngoài Tập đoàn.

Mối quan hệ giữa Trung tâm dữ liệu nội dung với các đơn vị CP/SP:

- Trung tâm dữ liệu nội dung chịu trách nhiệm phát triển, quản lý kho nội dung số.

CP/SPs chịu trách nhiệm tái xử lý nội dung, đóng gói nội dung, cung cấp dịch vụ trên hệ thống CSP, quản trị dịch vụ.

- Trung tâm dữ liệu nội dung thực hiện dự báo nhu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ trên CSP, kết hợp với kế hoạch phát triển dịch vụ của CP/SPs để phát triển kho dữ liệu đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.

- Phân cấp hoạt động mua bản quyền nội dung:

+ Nội dung mang tính phổ quát chung như phim, VoD, âm nhạc, game do Trung tâm dữ liệu nội dung đàm phán mua bản quyền.

+ Nội dung mang tính đặc trưng vùng miền, dân tộc, nội dung chuyên ngành do các đơn vị đàm phán mua nội dung, sau đó tập trung về kho dữ liệu của Trung tâm để chia sẻ cho các đơn vị khác có nhu cầu.

- Để có kho dữ liệu nội dung đủ lớn để nâng cao cạnh tranh, cần xây dựng tập trung toàn Tập đoàn trên cơ sở mua bản quyền, quản lý khai thác, tiến tới sản xuất nội dung

- Khai thác nội dung của các nhà sản xuất dưới hình thức là kênh quảng bá hay phân phối nội dung

- Đầu tư khai thác bản quyền các chương trình văn hóa, thể thao giải trí…như các giải đấu thể thao, bóng đá, thi hoa hậu…

- Chia sẻ doanh thu

..

2.3.3. Công tác truyền thông quảng bá

2.3.3.1. Mục tiêu truyền thông quảng bá

- Quảng bá rộng rãi dịch vụ MyTV giúp khách hàng hiểu rõ dịch vụ, mức cước, dùng thử và đăng ký sử dụng.

- Nhấn mạnh các điểm nổi bật và khác biệt của MyTV so với truyền hình truyền thống cũng như so với dịch vụ IPTV của các đối thủ cạnh tranh. Nhấn mạnh tiện lợi và hữu ích mà MyTV mang đến cho người tiêu dùng.

- Quảng bá các gói cước đa dịch vụ tạo sự lựa chọn dịch vụ tối ưu cho khách hàng .



2.3.3.2. Kế hoạch truyền thông quảng bá

Thực hiện truyền thông quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng bám sát vào các các ngày lễ lớn của năm và các sự kiện đặc biệt của Tập đoàn như:



  • Ngày thành lập ngành Bưu điện 15-8

  • Kỉ niệm ngày ra mắt dịch vụ truyền hình MyTV 28-9

  • Chào năm mới

  • Các ngày lễ trong năm…

2.3.3.3. Các hình thức truyền thông quảng bá

Công tác truyền thông và quảng bá được thực hiện trên các phương tiện khác nhau nhưng cần có sự liên tục liền mạch, thống nhất về hình ảnh dịch vụ, thống nhất theo hệ thống nhận diện thương hiệu của VNPT để tạo ra sự đồng bộ, dễ nhận biết và sự lưu ý cần thiết của khách hàng đối với truyền hình MyTV.

Trong năm tới, Tập đoàn cần thực hiện truyền thông nội bộ tích cực hơn. Hình thức tiếp thị trực tiếp đem lại hiệu quả cao trong việc làm cho khách hàng hiểu rõ hơn những ưu việt của dịch vụ và phát triển thuê bao nên cũng cần được chú trọng.

* Truyền thông nội bộ

- Nội dung

+ Quảng bá thương hiệu nội bộ

+ Giúp toàn bộ nhân viên trong VNPT hiểu rõ về tính năng, sự khác biệt của MyTV

+ Giới thiệu các mức cước, các gói cước

+ Ý nghĩa, mục tiêu, chiến lược phát triển MyTV và các dịch vụ khác nói chung của Tập đoàn

+ Thông tin chương trình khuyến mãi, sự kiện

+ Thông tin chương trình ưu đãi khách hàng nội bộ Tập đoàn như “Người VNPT sử dụng sản phẩm dịch vụ VNPT”

- Hình thức

+ Văn bản thông báo, cẩm nang dịch vụ hay bộ saleskit đến các đơn vị trong Tập đoàn

+ Chủ trương được thực hiện từ cấp lãnh đạo

+ Website các đơn vị thành viên của Tập đoàn

+ Hệ thống thông tin quản lý của Tập đoàn

* Tiếp thị trực tiếp

- Nội dung:

+ Tư vấn trực tiếp về dịch vụ, phát triển thuê bao

+ Giúp khách hàng hiểu rõ tính năng dịch vụ

+ Nhấn mạnh sự khác biệt của MyTV

+ Dùng thử, demo dịch vụ

+ Giới thiệu mức cước và các gói dịch vụ

+ Thông tin khuyến mại và sự kiện

- Hình thức:

+ Quảng bá trực tiếp tới từng nhóm khách hàng mục tiêu

+ Thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên của VNPT và cộng tác viên

+ Demo dịch vụ, cho khách hàng dùng thử tại các cửa hàng cung ứng máy tính, các trung tâm điện máy, các cửa hàng buôn bán đồ điện tử (máy TV)

+ Lắp đặt dịch vụ MyTV tại các nhà hàng, cho khách hàng xem MyTV miễn phí nhằm tạo cho khách hàng thói quen sử dụng MyTV

* Truyền hình, VOV

- Nội dung:

+ Quảng bá thương hiệu

+ Nhấn mạnh sự khác biệt của MyTV

+ Đưa tin về các hoạt động liên quan đến dịch vụ, chương trình khuyến mãi mới, tin về các sự kiện do MyTV tổ chức

- Hình thức: Phát TVC, voice quảng cáo trên các kênh truyền hình, VOV trung ương và địa phương (có tỷ lệ người xem cao)

* Báo in

- Nội dung:

+ Quảng cáo sâu về tính năng dịch vụ, nhấn mạnh sự khác biệt của MyTV, những lợi ích mà khách hàng được nhận từ MyTV

+ Quảng cáo về mức cước và các gói dịch vụ

- Hình thức:

Nhằm vào từng nhóm khách hàng tiềm năng, thực hiện quảng cáo trên các tờ báo đại chúng có uy tín, số lượng phát hành và lượng độc giả lớn như Thanh niên, Tuổi trẻ, Bóng đá, Thể thao… và trên các tờ báo & tạp chí chuyên đề/tập san như Sài gòn Tiếp thị, Thế giới Điện ảnh, Đẹp, Doanh nhân, Xã hội Thông tin, Tiếp thị Gia đình, Hoa học trò….



* Internet

- Nội dung:

+ Quảng bá thương hiệu

+ Quảng cáo sâu về tính năng dịch vụ, nhấn mạnh sự khác biệt của MyTV

+ Quảng cáo về mức cước và các gói dịch vụ

+ Thông tin chương trình khuyến mãi và sự kiện

- Hình thức:

+ Báo điện tử và diễn đàn lớn như Vnexpress, VietNamNet, Dân trí, Ttvnol.com, Muare.vn, kenh14.vn, 24h.com.vn…

+ Các trang web nội bộ của các đơn vị thành viên của Tập đoàn

+ Active member trên các diễn đàn có lượng người truy cập lớn, diễn đàn giải trí và CNTT hay mạng xã hội, blog để khuấy động sự chú ý của các thành viên khác trên các diễn đàn đối với MyTV

+ Gửi Email quảng cáo tới các khách hàng đã đang ký sử dụng dịch vụ MegaVNN: Giới thiệu về dịch vụ (ảnh demo dịch vụ, slogan), chương trình quảng cáo khuyến mãi mới và những ưu đãi mà khách hàng nhận được khi lắp đặt MyTV.

+ Gửi Email tới các khách hàng đã đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV: Thư cám ơn, chúc mừng nhân ngày lễ lớn, kỷ niệm ngày sử dụng dịch vụ, kỷ niệm ngày sinh nhật/ngày thành lập của khách hàng, cho khách hàng biết về chương trình khuyến mãi mới, về diễn đàn thảo luận các dịch vụ của MyTV và các yêu cầu thắc mắc những vấn đề liên quan tới dịch vụ của MyTV, mời họ tham gia những sự kiện do MyTV tổ chức.



* Màn hình TV

- Nội dung:

+ Quảng bá thương hiệu

+ Tính năng dịch vụ, những khác biệt của MyTV

+ Thông tin khuyến mại, sự kiện



- Hình thức: Phát clip giới thiệu dịch vụ trên màn hình LCD gắn tại thang máy chung cư, khách sạn, phòng chờ sân bay, siêu thị…

* Quảng cáo ngoài trời

- Nội dung: quảng bá thương hiệu

- Hình thức: Tấm biển lớn tại những địa điểm có nhiều người qua lại

* Hình thức khác

- Nội dung:

+ Giới thiệu dịch vụ

+ Thông tin chương trình khuyến mãi

- Hình thức: Phát tờ rơi, Gửi thư ngỏ, Hóa đơn cước tới khách hàng Mega VNN và điện thoại cố định của VNPT.

Sau hàng quý và kết thúc năm cần tiến hành đánh giá hiệu quả các hoạt động truyền thông & Marketing nhằm điều chỉnh kế hoạch truyền thông & Marketing của các quý/ năm tiếp theo.

2.3.4. Kênh phân phối

- Hoàn thiện kênh phân phối:

+ Tập trung các hình thức bán hàng trực tiếp tại địa chỉ, bán hàng qua kênh “Cộng tác viên”.

+ Điều chỉnh cơ chế thù lao cho cộng tác viên phát triển thuê bao MyTV, MyTV là dịch vụ mới cần có cơ chế thù lao khuyến khích cộng tác viên. Đặc biệt là tại các khu vực mức độ cạnh tranh cao như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…

Thực hiện quy đổi một số thuê bao MyTV phát triển được tương đương với 1 thuê bao FTTH để đại lý được hưởng hoa hồng tương đương mức phát triển thuê bao FTTH. Hoặc quy đổi 1 thuê bao MyTV tương đương với một số thuê bao MegaVNN…



  • Hỗ trợ công tác lắp đặt

+ Hỗ trợ trang thiết bị cho nhân viên lắp đặt: 01 bộ STB, modem để thử và dự phòng thay thế, cẩm nang lắp đặt, hướng dẫn khách hàng…nhằm rút ngắn thời gian cung cấp, tăng khả năng hỗ trợ khách hàng.

 + Trang bị miniTV (LCD nhỏ 7 inch, có cổng AV), triển khai test thử tại tổng đài trước khi đi cài đặt cho khách hàng.

+ Trang bị lạt, dây buộc, keo… để đi dây trong nhà đảm bảo mỹ quan khi bàn giao cho khách hàng.

- Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng:

+ Cải tiến các thủ tục đăng ký, đa dạng hóa các hình thức đăng ký, rút ngắn thời gian khắc phục sự cố cho khách hàng trong khi sử dụng dịch vụ MyTV, nhất là các sự cố về đường truyền.

+ In/dán số hotline chăm sóc khách hàng, xử lý sự cố trên STB: ngoài logo của MyTV và logo của VNPT, nên để địa chỉ hotline để khi cần khách hàng tiện liên lạc khi có sự cố xảy ra.

+ Xây dựng tài liệu hướng dẫn khách hàng kiểm tra và tự xử lý các lỗi đơn giản (như kiểm tra đèn modem, STB, reset modem, STB, kiểm tra dây nối, spliter…)

+ Hướng dẫn, tư vấn kịp thời cho khách hàng khi gặp những sự cố về hình ảnh, âm thanh… trong khi sử dụng.

+ Tăng cường đào tạo, tập huấn (thực tế) nâng cao chất lượng, số lượng nhân viên cài đặt dịch vụ, hỗ trợ khách hàng (kết hợp cả hai dịch vụ MegaVNN và MyTV).

2.3.5. Cơ chế chính sách

- Công tác chỉ đạo triển khai dịch vụ:

+ Các VNPT tỉnh thành phố tập trung phát triển dịch vụ MyTV, không cung cấp dịch vụ IPTV của các nhà cung cấp khác.

Với những VNPT tỉnh thành đã hợp tác cung cấp dịch vụ IPTV của VTC: cần xem xét thời điểm ngừng hợp tác với VTC để tập trung phát triển MyTV.

+ Phát triển MyTV đồng thời với các dịch vụ hiện đang cung cấp: Một số đơn vị hiện nay chưa chú tâm phát triển MyTV do còn phải phát triển các dịch vụ khác, chưa nhận thấy vai trò và khả năng phát triển của MyTV. Chủ trương của Tập đoàn cũng chưa được quán triệt tới tất cả các bộ phận, nhân viên nên trong quá trình triển khai còn chậm và ách tắc tại một số khâu. Do vậy, trong thời gian tới Tập đoàn cần có sự chỉ đạo sát sao hơn tới các đơn vị, quan tâm nhiều hơn đến công tác truyền thông nội bộ Tập đoàn.



- Chính sách phân chia doanh thu:

+ Điều chỉnh tỷ lệ phân chia doanh thu giữa VASC với VNPT tỉnh thành phố, tạo điều kiện thực hiện chia sẻ doanh thu với đối tác nội dung

2.3.6. Chính sách giá cước

* Chiến lược giá cước

- Giá cước về cơ bản không nên quá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh FPT, VTC

- Nếu việc cạnh tranh giá trên thị trường khá gay gắt thì nên tăng cường các chương trình khuyến mãi, cho tặng thêm nội dung, không nên giảm giá cước cơ bản

- Ngoài các chương trình quảng bá và khuyến mãi theo đợt nên giữ mức giá cước ổn định, đồng thời tăng chất lượng và nội dung dịch vụ, tăng cường các dịch vụ chăm sóc nhằm giữ chân khách hàng hiện tại. Việc duy trì được các khách hàng hiện có ít tốn kém hơn so với việc thu hút khách hàng mới và giúp cho doanh thu của dịch vụ phát triển ổn định hơn

- Hủy các gói cước FullOption:

Cước dịch vụ MyTV chỉ bao gồm MyTV HD và MyTV SD. Với 2 gói cước này, khách hàng được sử dụng miễn phí có giới hạn một số dịch vụ và nội dung. Khi khách hàng sử dụng các dịch vụ theo yêu cầu phải trả phí thì sẽ tính phí riêng. Cách tính cước này giúp cho MyTV dễ dàng mở rộng dịch vụ và phát triển nội dung.

- Xây dựng bổ sung gói cước cho mỗi loại nội dung:

Chẳng hạn như với phim theo yêu cầu, hiện nay khách hàng đang phải trả từ 2000-5000 đồng/phim lẻ. Khách hàng sẽ e ngại chọn mở một bộ phim vì nếu mở mà không thấy hay không muốn xem nữa sẽ mất 2000-5000 đồng. Nếu bổ sung thêm các gói cước cho nhiều bộ phim, thay vì phải trả 2000-5000 đồng/phim, khách hàng trả 7.000 – 15.000 đồng cho 5-10 bộ phim cùng thể loại, khách hàng sẽ sẵn sàng hơn khi mở và xem thử phim. Tập đoàn tăng khả năng đạt doanh thu lớn hơn với một chi phí mua bản quyền nội dung cố định đã bỏ ra.

- Tiếp tục triển khai các gói cước tích hợp hướng tới nhóm khách hàng MegaVNN tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

* Xây dựng gói dịch vụ và cước tương ứng dành riêng cho nhóm khách sạn, resort:

Khách sạn cung cấp các nội dung trên MyTv tới cho khách thuê phòng, thu phí trực tiếp từ khách hàng khi trả phòng thông qua hệ thống tra cước nóng.



Каталог: laocai


Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương