PHẦn I. ĐÁnh giá thực trạng triển khai dịch vụ Mytv của vnpt


Các quyền lợi đối tác được hưởng



trang8/9
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1 Mb.
#29188
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Các quyền lợi đối tác được hưởng:

+ Cho phép tự quảng cáo miễn phí trên hệ thống MyTV

+ Cho phép hợp tác với các công ty du lịch, dịch vụ liên quan quảng cáo trên hệ thống MyTV tới khách thuê phòng

+ Cho phép truy nhập vào hệ thống quản lý thuê bao, tra, in cước nóng và chi tiết cho khách hàng

+ Phương thức tính cước linh hoạt, chặt chẽ

+ Được hỗ trợ đường dây nóng 24/24

+ Được đào tạo, hướng dẫn cài đặt, sử dụng dịch vụ, sử dụng phần mềm quản lý thuê bao

+ Được hưởng chiết khấu trên giá cước dịch vụ, giá STB khi lắp đặt nhiều thuê bao

+ Thay thế cáp quang đến khách sạn

2.3.7. Một số kiến nghị với VNPT

- Nghiên cứu giải pháp cải tiến STB sao cho chỉ cần 1 đường dây và 1 thiết bị giải mã có thể sử dụng cho nhiều TV và xem được nhiều kênh khác nhau để cạnh tranh với truyền hình cáp.

- Nâng cấp hạ tầng mạng lưới để nâng cao chất lượng dịch vụ truy nhập Internet và cung cấp các dịch vụ CNTT khác trong đó có dịch vụ MyTV

- Tăng cường hệ thống giám sát chất lượng dịch vụ MyTV

- Phát triển thuê bao ở vùng thị trường ít cạnh tranh như các trung tâm huyện, thị, ngoại thành các thành phố. Những vùng này là thị trường tiềm năng đối với dịch vụ MyTV cần vươn tới trước khi các đài truyền hình cáp khác hướng tới dựa trên lợi thế về mạng lưới viễn thông rộng khắp.

- Tập đoàn chủ trì thực hiện các thủ tục, báo cáo với Cục phát thanh truyền hình để xin giấy phép chính thức cung cấp dịch vụ sau khi hết thời gian thử nghiệm.

- Lãnh đạo Tập đoàn cần trực tiếp làm việc với Lãnh đạo Đài THHN để cùng thúc đẩy hợp tác kinh doanh, quảng cáo, chia sẻ nội dung,…giữa VNPT và Đài THHN. Qua đó có thể đẩy nhanh tiến trình đưa kênh MyTV do VASC sản xuất vào khai thác.

- Tập đoàn có thể hợp tác với một số Đài truyền hình địa phương để nhờ bảo trợ nội dung, hoặc mua kênh trắng của Đài truyền hình địa phương rồi đưa nội dung lên kênh này.

- Phát triển MyTV trên mạng băng rộng không dây cùng với xu hướng phát triển 4G nhằm phát triển dịch vụ ở những nơi hạ tầng kỹ thuật không đủ tiêu chuẩn kết nối MyTV

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ lao động có kỹ năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình để nâng cao chất lượng nội dung dịch vụ MyTV cũng như sản xuất kênh truyền hình riêng biệt cho MyTV

- Công tác chỉ đạo triển khai dịch vụ cần quyết liệt, xuyên suốt và tập trung, xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể, xác định lộ trình, bước đi cụ thể, phù hợp để trở thành một nhà đài lớn.

PHỤ LỤC

1. Đặc điểm mẫu điều tra

a. Tỷ lệ phân bổ mẫu theo khu vực



Đồ thị 1. Tỷ lệ phân bổ mẫu theo khu vực

Thực hiện điều tra trên 06 địa bàn đại diện cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu. Căn cứ vào số lượng thuê bao MyTV phát triển trên các thị trường mẫu kích thước N = 1.000 phần tử, mẫu điều tra được phân bổ như sau:


  • Tp. Hồ Chí Minh: 10%

  • Hà Nội: 20%

  • Nghệ An: 10%

  • Bình Dương: 20%

  • Đồng Nai: 20%

  • Lào Cai: 20%

b. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và khu vực


Phân theo giới tính



Phân theo giới tính và khu vực


Đồ thị 2. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và khu vực

Từ kết quả điều tra và tỷ lệ phân bổ theo giới tính và khu vực cho thấy giới tính Nam chiếm 72,4% và giới tính Nữ chiếm 27,6%. Điều đó được giải thích là do MyTV là dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin nên những người trả lời là nam giới chiếm tỷ lệ chi phối vì nam giới thường là trụ cột trong gia đình và có thể là người có quyết định cao nhất trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ MyTV của VNPT.

c. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và độ tuổi:



Đồ thị 3. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo giới tính và độ tuổi

d. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi và khu vực

Đồ thị 4. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi

Từ kết quả điều tra cho thấy có tới 72,2% số người được phỏng vấn trong độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi; 19,3% thuộc độ tuổi trên 50 và 8,5% thuộc độ tuổi từ 21 đến 30. Những người được phỏng vấn đa số là những người đã trưởng thành hoặc độ tuổi trung niên nên có khả năng tự chủ về tài chính và các quyết định mua hàng hóa hoặc dịch vụ nên những thông tin thu thập được từ mẫu trên có thể tin cậy được.

Đồ thị 5. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo độ tuổi và khu vực

e. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo nghề nghiệp

Đồ thị 6. Nghề nghiệp của người được phỏng vấn

- Số lượng người được phỏng vấn tập trung nhiều nhất ở nhóm người có nghề nghiệp “Công nhân viên chức nhà nước” và nhóm “Lao động tự do, kinh doanh buôn bán” với tỷ lệ lần lượt là 28,4% và 29,6% tổng số người tham gia trả lời phỏng vấn.

- Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo nghề nghiệp và địa bàn khảo sát


Tp. Hồ Chí Minh

Bình Dương



Đồng Nai



Lào Cai





Hà Nội

Nghệ An


Đồ thị 7. Tỷ lệ người được phỏng vấn phân theo nghề nghiệp và địa bàn



2. Phương tiện tiếp cận thông tin về MyTV

Đồ thị 8. Các hình thức tiếp nhận thông tin MyTV của khách hàng

Số liệu điều tra cho thấy truyền thông MyTV hiệu quả nhất là kênh “Nhân viên, đại lý và công tác viên của VNPT”, tiếp theo là kênh “Người quen”, “Truyền hình”… lần lượt chiếm tỷ lệ 61,8%; 45,1% và 18,2% còn các phương tiện khác như tờ rơi, tổ chức sự kiện, website chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 19,9%. Như vậy, đối với dịch vụ MyTV thì kênh truyền thông hiệu quả nhất là các kênh trực tiếp (nhân viên, đại lý và cộng tác viên của VNPT) và kênh truyền miệng (người quen) bởi với kênh này khách hàng có thể thu thập và tìm hiểu nhiều hơn thông tin về dịch vụ MyTV thông qua sự trải nghiệm của những người xung quanh, người quen.

Phân tích sâu hơn có thể thấy có sự khác nhau giữa kênh tiếp cận thông tin về dịch vụ MyTV theo khu vực, lứa tuổi, nghề nghiệp và giới tính cụ thể như sau:

- Kênh tiếp cận thông tin về MyTV phân theo khu vực:


Tp. Hồ Chí Minh



Bình Dương




Đồng Nai

Lào Cai



Hà Nội

Nghệ An

Đồ thị 9. Kênh tiếp cận thông tin theo khu vực

- Kênh tiếp cận thông tin phân theo giới tính:


Nam



Nữ


- Kênh tiếp cận thông tin MyTV theo lứa tuổi:


16 đến 20 tuổi

21 đến 30 tuổi



31 đến 40 tuổi

41 đến 50 tuổi





Trên 50 tuổi



- Kênh tiếp cận thông tin phân theo nghề nghiệp.



CB Lãnh đạo cơ quan nhà nước

Chủ quản lý DN





Công nhân viên chức

Nhân viên văn phòng

Lao động tự do,

Sinh viên, học sinh





Lao động tự do, kinh doanh

Sinh viên, học sinh



Nội trợ

Nghề khác




3. Hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

Kết quả điều tra cho thấy hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV phổ biến nhất của khách hàng là hình thức đăng ký “Tại điểm giao dịch” với 41,6% số người được phỏng vấn lựa chọn, hình thức đăng ký “Tại nhà” với 45,1% và “Qua số điện thoại” của VNPT tỉnh là 10,4%... Hình thức đăng ký “Qua website MyTV” chiếm tỷ trọng rất nhỏ với 2,9% số người được phỏng vấn lựa chọn. Điều đó cho thấy thói quen mua hàng của khách hàng vẫn phổ biến ở hình thức mua bán hàng trực tiếp theo kiểu truyền thống.


Đồ thị 10. Các hình thức đăng ký dịch vụ MyTV

Số liệu điều tra cho thấy sự khác nhau về thói quen đăng ký dịch vụ khác nhau theo khu vực như sau:

- Hình thức đăng ký sử dụng dịch vụ phân theo khu vực:



Tp. Hồ Chí Minh

Bình Dương



Đồng Nai

Lào Cai





Hà Nội

Nghệ An





4. Mức độ sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

- Thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng (tính đến tháng 6/2010):

Kết quả điều tra cho thấy thời gian sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng phổ biến ở khoảng thời gian từ 1 đến dưới 3 tháng với 49,3%, số khách hàng đã sử dụng dịch vụ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng chiếm khoảng 28,7%. Thời gian sử dụng dịch vụ trên 6 tháng chiếm tỷ lệ thấp với 8% còn thời gian sử dụng dưới 1 tháng chiếm tỷ lệ 14%.

Đồ thị 11. Thời gian sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

Thời gian sử dụng dịch vụ MyTV có sự khác nhau giữa các khu vực:

+ Thời gian sử dụng dịch vụ MyTV phân theo khu vực:


Tp. Hồ Chí Minh

Bình Dương



Đồng Nai

Lào Cai


Hà Nội



Nghệ An


- Loại STB đang sử dụng:



Đồ thị 12. Loại STB đang sử dụng

Số liệu từ biểu đồ trên cho thấy số lượng khách hàng sử dụng chuẩn HD là 58,2% và chuẩn SD là 41,8%. Điều đó cho thấy, khách hàng thích sử dụng chuẩn HD hơn bởi chuẩn này cho độ nét và hình ảnh chất lượng tốt hơn chuẩn SD.

- Tỷ lệ khách hàng có sử dụng dịch vụ truyền hình khác ngoài MyTV:

Đồ thị 13. Số khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình khác ngoài MyTV

Kết quả khảo sát cho thấy có tới 38.6% số lượng người được phỏng vấn hiện đang sử dụng dịch vụ truyền hình khác ngoài MyTV. Điều đó cho thấy, khách hàng sử dụng song song nhiều dịch vụ truyền hình khác nhau là nhằm để tăng thêm mức độ thỏa mãn của mình đối với loại hình giải trí khác nhau bởi mỗi loại công nghệ truyền hình có những ưu điểm riêng, kênh chương trình khác biệt riêng.

Trong số những người có sử dụng thêm dịch vụ truyền hình khác, có tới 67,7% số lượng người trả lời có sử dụng dịch vụ truyền hình cáp ngoài dịch vụ MyTV, con số này đối với truyền hình vệ tinh là 24,34%, truyền hình kỹ thuật số (7,14%)... Những con số trên cho thấy dịch vụ truyền hình MyTV bị cạnh tranh rất mạnh bởi hệ thống truyền hình Cáp (Trung ương, địa phương, SCTV) và truyền hình vệ tinh, truyền hình kỹ thuật số…

Đồ thị 14. Dịch vụ truyền hình khác đang sử dụng ngoài MyTV



5. Thói quen sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng

a. Các dịch vụ MyTV thường sử dụng



Đồ thị 15. Dịch vụ truyền hình MyTV thường sử dung.

Số liệu trên cho thấy dịch vụ truyền hình MyTV được sử dụng nhiều nhất là “Kênh truyền hình (Live TV)” với 87,2% số lượng người được phỏng vấn có sử dụng, dịch vụ “Phim truyện theo yêu cầu” với 73,7% số lượng người xem, dịch vụ “Truyền hình theo yêu cầu” với 54,9% số lượng người xem, dịch vụ “Âm nhạc theo yêu cầu” với 37,6% số lượng người xem, dịch vụ “Lưu trữ chương trình truyền hình” với 37% số lượng người xem…

Kết quả điều tra từ các bảng cho thấy thị hiếu đối với các kênh MyTV khác nhau theo khu vực, lứa tuổi, nghề nghiệp và giới tính. Cụ thể như sau:

+ Dịch vụ truyền hình MyTV thường sử dụng phân theo khu vực:


TP. Hồ Chí Minh



Bình Dương



Đồng Nai

Lào Cai





Hà Nội

Nghệ An

Đồ thị 16. Dịch vụ truyền hình MyTV thường sử dụng phân theo khu vực

+ Dịch vụ truyền hình MyTV thường sử dụng phân theo lứa tuổi:


Từ 16 đến 20 tuổi



Từ 21 đến 30 tuổi





Từ 31 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 50 tuổi





Trên 50 tuổi


Đồ thị 17. Dịch vụ truyền hình MyTV phân theo lứa tuổi

+ Dịch vụ MyTV thường sử dụng phân theo nghề nghiệp:


CB Lãnh đạo cơ quan NN



Chủ, quản lý DN




Công nhân viên chức

Nhân viên văn phòng





Lao động tự do, kinh doanh buôn bán

Sinh viên, học sinh



Nội trợ

Khác


Đồ thị 18. Dịch vụ MyTV thường sử dụng phân theo nghề nghiệp

+ Dịch vụ MyTV thường sử dụng phân theo giới tính:


Nam



Nữ


Đồ thị 19. Dịch vụ MyTV thường sử dụng phân theo giới tính



b. Dịch vụ MyTV yêu thích nhất

Đồ thị 20. Dịch vụ MyTV yêu thích nhất

Số liệu trên cho thấy dịch vụ MyTV yêu thích nhất lần lượt là “Kênh truyền hình (Live TV)” với trên 42 % trong tổng số người tham gia trả lời, “Phim truyện theo yêu cầu” chiếm trên 20%; “Truyền hình theo yêu cầu” chiếm tỷ lệ 19,5% và dịch vụ “Lưu trữ chương trình truyền hình” chiếm tỷ lệ 14,3%... Các dịch vụ truyền hình khác chiếm tỷ trọng rất thấp (dưới 3%).

Qua phân tích dữ liệu thu thập được cho thấy, dịch vụ truyền hình yêu thích khác nhau ở khu vực điều tra, lứa tuổi, nghề nghiệp và giới tính. Cụ thể như sau:

+ Dịch vụ MyTV yêu thích nhất phân theo khu vực


Tp. Hồ Chí Minh



Bình Dương





Đồng Nai

Lào Cai



Hà Nội

Nghệ An


+
16 đến 20 tuổi



21 đến 30 tuổi
Dịch vụ MyTV yêu thích nhất phân theo lứa tuổi




31 đến 40 tuổi

41 đến 50 tuổi



Trên 50 tuổi


Đồ thị 21. Dịch vụ MyTV yêu thích nhất phân theo lứa tuổi

+
CB Lãnh đạo CQ nhà nước

Chủ, quản lý DN
Dịch vụ MyTV phân theo nghề nghiệp




CNV chức

Nhân viên văn phòng



Каталог: laocai


Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương