Nghiên cứu sinh


MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN



tải về 3.1 Mb.
trang2/13
Chuyển đổi dữ liệu26.12.2017
Kích3.1 Mb.
#35121
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN



Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng là sự ô nhiễm môi trường mà nguyên nhân chính là do sự phát triển KT-XH không chú trọng đến công tác BVMT. Trong quá trình phát triển KT-XH của một vùng cần thiết phải lập QHMT đđịnh hướng cho việc quyết định một số vấn đề cốt lõi sau đây:

- Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt quá khả năng chịu tải của môi trường tự nhiên và khả năng tái tạo, phục hồi tài nguyên?

- Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?

- Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng.

QHMT là một kiểu quy hoạch hoặc một hệ thống quy hoạch đặc biệt có tác dụng như một công cụ quản lý thống nhất và tổng hợp tài nguyên và môi trường trong phạm vi một vùng lãnh thổ xác định. Mục tiêu cơ bản của QHMT là nhằm hợp lý hoá, tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có của vùng đó. Môi trường tự nhiên chỉ có khả năng hạn chế, chỉ chịu đựng nổi các mức sử dụng, khai thác và chứa chất thải nhất định. Mức giới hạn này được gọi là khả năng chịu tải.

Khi tiến hành lập QHMT cho một địa phương hay một vùng kinh tế, các nhà quy hoạch cần tính đến hai nhóm yếu tố cơ bản, đó là: Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển KT-XH và các yếu tố sinh ra trong quá trình phát triển KT-XH.

Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển KT-XH bao gồm: các ĐKTN, nguồn TNTN và các điều kiện KT-XH [7].

Các yếu tố sinh ra trong quá trình phát triển KT-XH làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường sống của con người. Đó là sự cạn kiệt nguồn TNTN và đa dạng sinh học; sự suy thoái đất, nguồn nước, rừng; ô nhiễm môi trường do chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn...).

Như vậy, một trong những yêu cầu quan trọng để thiết lập cơ sở khoa học cho việc lập QHMT là phải đánh giá được các yếu tố tự nhiên, KT-XH và HTMT nhằm mục đích thành lập bản đồ phân vùng CNMT của lãnh thổ lập quy hoạch, phục vụ cho việc đề xuất các phương án bố trí không gian hợp lý cho các hoạt động phát triển KT-XH.

Từ trước đến nay ở nước ta trong quá trình lập các phương án QHPT KT-XH của một địa phương hoặc của một vùng lãnh thổ chưa thực hiện QHMT gắn kết với QHPT. Vì vậy, nhiều phương án QHPT kinh tế không đảm bảo được tính PTBV, gây ra những hậu quả lớn như làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm vượt quá khả năng chịu tải môi trường của lãnh thổ, gây ô nhiễm môi trường sống của con người, gia tăng các sự cố và rủi ro về môi trường. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một quy hoạch BVMT nhằm hạn chế và giảm thiểu những sự bất cập nẩy sinh nói trên do thiếu sự lồng ghép giữa QHPT và QHMT.

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất nước ta, 16.498 km2. Địa hình rất đa dạng và phức tạp, thoải dần từ Tây bắc xuống Đông nam với 83% diện tích là đồi núi. Nghệ An có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên như Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt với những khu rừng nguyên sinh quý giá, có tính đa dạng sinh học cao và nguồn quỹ gen phong phú. Bờ biển Nghệ An dài 82km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho vận tải biển và phát triển cảng biển. Hiện tại cảng Cửa Lò là một cảng lớn tiếp nhận hàng hoá cho các tỉnh lân cận và nước Lào.



Nghệ An có cấu trúc địa chất phức tạp, nhiều loại khoáng sản nhưng phân tán và chất lượng không cao. Tuy nhiên, ở Nghệ An có mỏ đá quý Châu Bình (Quỳ Châu) và mỏ thiếc (Quỳ Hợp) là hai loại khoáng sản quan trọng đãđang được khai thác.

Cơ sở sản xuất công nghiệp Nghệ An tập trung chủ yếu tại thành phố Vinh, ngoài ra còn có các cụm công nghiệp như: Nghĩa Đàn, bắc Quỳnh Lưu. Trong xu thế phát triển của đất nước, ngành công nghiệp của tỉnh đang được đầu tư phát triển mạnh.

Nghệ An đã xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2010 và đãđiều chỉnh quy hoạch này định hướng đến năm 2020. Tuy nhiên, trong QHPT này không những chưa có phương án QHMT kèm theo mà ngay cả những giải pháp BVMT, hạn chế ô nhiễm cũng chưa được đề xuất một cách đầy đủ. Vì vậy, ô nhiễm môi trường sống, đặc biệt ở các khu vực đô thị, khu vực sản xuất CN, khai thác khoáng sản, nuôi trồng thuỷ sản đãđang xảy ra với mức độ ngày càng gia tăng.

Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ sở khoa học đúng đắn cho việc lập quy hoạch BVMT nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững KT-XH tỉnh Nghệ An. Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An”.

2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN



- Phân tích điều kiện tự nhiên, KT-XH và hiện trạng môi trường nhằm thiết lập cơ sở khoa học địa lý tổng hợp phục vụ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất hướng sử dụng hợp lý các đơn vị CNMT trong quá trình xây dựng quy hoạch BVMT nhằm mục đích phát triển bền vững KT-XH tỉnh Nghệ An.

3. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN



- Nghiên cứu phương pháp luận và các phương pháp đánh giá ĐKTN, TNTN của một lãnh thổ theo cách tiếp cận địa lý tự nhiên tổng hợp trên quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ cho việc thiết lập căn cứ khoa học để thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An.

- Đánh giá các thành phần tự nhiên, các yếu tố KT-XH và hiện trạng môi trường làm căn cứ để thành lập bản đồ CQST tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1/100.000.

- Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1/100.000 trên cơ sở phân tích CNMT của các đơn vị CQST.

- Đề xuất hướng sử dụng các đơn vị lãnh thổ có các CNMT khác nhau làm căn cứ khoa học phục vụ lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An.

4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống

Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ biện chứng với nhau, tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ thống. Mỗi hệ thống lại có khả năng phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động và tác động tương hỗ lẫn nhau.

Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một hệ thống có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào đó thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của tất cả các thành phần khác và có khi làm thay đổi cả hệ thống đó.

Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các địa tổng thể, hay là các thể tổng hợp tự nhiên thì việc nhìn nhận đối tượng theo quan điểm hệ thống là rất cần thiết và là cách tiếp cận không thể thiếu được trong nghiên cứu, đánh giá ĐKTN, TNTN phục vụ cho mục đích sử dụng hợp lý TNTN của một lãnh thổ.

Quan điểm hệ thống được sử dụng trong nghiên cứu thể tổng hợp tự nhiên cho phép xác định được cấu trúc không gian, qua đó phân tích được các chức năng của các thành phần, yếu tố tự nhiên tạo nên cấu trúc đứng và các chức năng của các địa tổng thể với nhau theo cấu trúc ngang trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Bên cạnh đó, quan điểm hệ thống cũng cho phép phân tích sự phân hóa theo lãnh thổ của các yếu tố động lực thành tạo, tạo nên những cơ sở khoa học để dự báo sự biến động của các thể tổng hợp tự nhiên.



Nghiên cứu CNMT của các lãnh thổ tự nhiên - các đơn vị CQST đã vận dụng quan điểm hệ thống để xem xét mối quan hệ tương hỗ mật thiết của 3 hệ thống chức năng tự nhiên, KT-XH, môi trường trong lãnh thổ khép kín của đơn vị CQST.

Bản thân mỗi đơn vị CQST đã có những chức năng tự nhiên riêng, được hình thành bởi tổ hợp các chức năng của các thành phần tạo nên đơn vị CQST đó. Bên cạnh đó mỗi đơn vị CQST lại có thể đảm nhiệm các chức năng về KT-XH và môi trường khác nhau trong sự thống nhất và điều hòa giữa tất cả các chức năng mà nó có thể đảm nhiệm.

- Quan điểm tổng hợp

Trong nghiên cứu địa lý, quan điểm tổng hợp là một quan điểm chủ đạo, xuyên suốt trong cách nhìn nhận và đánh giá các ĐKTN, TNTN, KT-XH. Bản chất của quan điểm này là khi nghiên cứu lãnh thổ, cần phải chú ý đến tất cả các hợp phần tự nhiên. Theo A.E. Fedina thì vận dụng quan điểm này phải chú ý tới việc phân tích sự phát sinh và sự phân hóa lãnh thổ, kiến trúc hiện đại của MT địa lý. Trong đề tài luận án, quan điểm tổng hợp được vận dụng để nghiên cứu toàn diện các ĐKTN và tài nguyên tỉnh Nghệ An theo các quy luật tự nhiên bị chi phối và các mối quan hệ tương hỗ của chúng trong tự nhiên làm cơ sở để phân vùng CNMT lãnh thổ nghiên cứu. Để nghiên cứu một cách đầy đủ, đã thực hiện điều tra và cập nhật các thông tin cả về MT cũng như các điều kiện KT-XH của tỉnh Nghệ An.

Đánh giá tổng hợp ĐKTN, KT-XH và môi trường là một hướng nghiên cứu có mục đích và nội dung rất cụ thể, có ý nghĩa là xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho các mục đích ứng dụng, làm cơ sở để hoạch định chiến lược và thực hiện các phương án quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển KT-XH bền vững cho các khu vực lãnh thổ khác nhau. Như vậy, nghiên cứu đánh giá tổng hợp là nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực nên khi thực hiện nghiên cứu cần phải có các quan điểm nghiên cứu có tính tổng hợp cao, từ đó lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu phù hợp và có tính khả thi.

- Quan điểm lãnh thổ

Trong nghiên cứu, đánh giá các đối tượng địa lý đều gắn liền với một lãnh thổ, một địa phương cụ thể. Các vấn đề cần nghiên cứu đều không tách rời khỏi lãnh thổ đó. Trong mỗi lãnh thổ đều có sự phân hóa nội tại, đồng thời lãnh thổ đó cũng có mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh trên các phương diện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần đặt đối tượng trong một không gian lớn hơn không gian của đối tượng đó thì có thể hiểu, phân tích các vấn đề một cách chính xác và chắc chắn hơn.

Việc vận dụng quan điểm lãnh thổ trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án cho phép tác giả có thể nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện bản chất tự nhiên, kinh tế của các đơn vị CQST - là các đơn vị lãnh thổ, từ đó thực hiện công tác phân vùng CNMT theo các nguyên tắc cơ bản của công tác phân vùng địa lý, trong đó nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.

- Quan điểm lịch sử - Viễn cảnh

Mỗi sự vật, hiện tượng đều gắn với một hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Để có những đánh giá khách quan về đối tượng nghiên cứu cần phải xem xét đối tượng tại một thời điểm nhất định. Bên cạnh đó, đối tượng này cũng không ngừng vận động, phát triển theo thời gian, trong nghiên cứu phải xác định được sự biến đổi của nó trong một chuỗi thời gian cụ thể.

Khi đánh giá ĐKTN, TNTN phục vụ xây dựng QHMT lãnh thổ cần thiết phải xem xét lịch sử khai thác, sử dụng tài nguyên trong quá khứ cho đến thời điểm hiện tại. Đồng thời, việc lập quy hoạch BVMT còn đòi hỏi nhất thiết phải có những hiểu biết cụ thể và tính đếm đến tất cả những gì có liên quan sẽ xảy ra trong tương lai và tại địa bàn nghiên cứu. Ta biết rằng, thiên nhiên là một chỉnh thể thống nhất và tổng hòa các mối quan hệ tương tác, trong đó đặc biệt quan trọng là sự tương tác giữa con người và tự nhiên. Trải qua hàng ngàn năm khai thác và sử dụng lãnh thổ tự nhiên, con người đã bỏ ra nhiều công sức để lựa chọn cách khai thác ĐKTN và TNTN sao cho phù hợp nhất nhằm đem lại càng nhiều hơn của cải vật chất từ hoạt động sản xuất của mình. Tuy nhiên, quá trình này phụ thuộc vào mức độ hiểu biết và nhận thức về thiên nhiên của mình, con người đã tạo nên những tác động rất lớn đến thiên nhiên, bao gồm cả các tác động tích cực và tiêu cực, đặc biệt là do thiếu hiểu biết về thiên nhiên con người đã tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý nên làm suy kiệt nguồn tài nguyên, phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên, làm suy thoái môi trường sống của chính con người. Mặt khác, trong tương lai của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn biến về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên chắc chắn sẽ gắn bó hơn và phức tạp hơn và chính con người phải chủ động điều chỉnh mối quan hệ ấy.

Từ thực tế này trong nghiên cứu địa lý, việc vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh để đánh giá đối tượng là không thể thiếu được.

- Quan điểm phát triển bền vững

Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Con người ở Stokholm, Thụy Điển năm 1972 [11] đã đưa ra khái niệm về PTBV. Đặc biệt trong tuyên bố Rio về môi trường và phát triển tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất vào tháng 6/2007 tại Rio de Janeiro, Braxin đã nêu ra 27 nguyên tắc cơ bản liên quan đến môi trường và PTBV. Theo tinh thần của tuyên bố này, PTBV tập trung theo đuổi 3 mục tiêu quan trọng nhất, đó là “hiệu quả kinh tế; công bằng xã hội; bảo vệ môi trường”. Bảo vệ môi trường tập trung vào nhiệm vụ bảo vệ đa dạng sinh học ở mọi cấp bậc (nguồn gen, các loài và các hệ sinh thái, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường). Hiệu quả kinh tế là tối ưu hóa việc sử dụng TNTN, giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên không tái tạo so với tài nguyên có thể tái tạo. Công bằng xã hội thể hiện cơ bản ở cách giải quyết vấn đề thừa hưởng các giá trị về sinh thái và văn hóa trong nội bộ một thế hệ và giữa các thế hệ với mục đích chính cuối cùng là: đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến thế hệ mai sau, đáp ứng nhu cầu của họ về phương diện môi trường, PTBV có thể hiểu là sự phát triển mà môi trường được giữ vững, không bị ô nhiễm. Vì vậy công tác quản lý môi trường là một công cụ hữu hiệu để đảm bảo cho sự phát triển có hiệu quả và bền vững.

Quan điểm PTBV được áp dụng rộng rãi trong tất cả các hoạt động phát triển KT-XH, đặc biệt là trong khai thác, sử dụng tài nguyên và trong công tác BVMT. Trong quá trình nghiên cứu, vấn đề chủ yếu của đề tài luận án là phân tích ĐKTN, TNTN và môi trường phục vụ việc thành lập bản đồ phân vùng CNMT, tác giả đã vận dụng quan điểm PTBV để xem xét, đánh giá đúng bản chất và các đặc điểm của các tổng thể tự nhiên - các CQST, từ đó đề xuất những biện pháp khai thác và sử dụng chúng một cách hợp lý đảm bảo cho sự PTBV và bảo vệ được môi trường.

4.2. Quy trình và các phương pháp nghiên cứu



4.2.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận án gồm 3 bước:



Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trường tỉnh Nghệ An

- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

- Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên

- Thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000

Bước 2: Phân tích và đánh giá các chức năng môi trường

- Phân tích CNMT của các đơn vị CQST cùng với hiện trạng môi trường và các loại tai biến thiên nhiên.

- Thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000.

- Phân tích định hướng tổ chức không gian lãnh thổ tỉnh Nghệ An trong quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020.



Bước 3: Đề xuất và kiến nghị

Đề xuất hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ cho việc lập QHMT


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU

Phân tích, đánh giá ĐKTN, KT-XH và môi trường

(1)






Phân tích

đánh giá

CNMT

(2)



Đề xuất, kiến nghị

(3)




4.2.2. Các phương pháp nghiên cứu

1) Phương pháp thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa

Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, NCS đã tiến hành thu thập có chọn lọc nhiều tài liệu, số liệu, các đề tài, dự án nghiên cứu các cấp có liên quan đến lĩnh vực và địa bàn nghiên cứu tỉnh Nghệ An. Đây là một việc làm rất quan trọng và được thực hiện ngay từ đầu nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, có độ tin cậy cao trên cơ sở kế thừa và các nguồn số liệu, tài liệu đã có. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu được hệ thống hóa, sắp xếp và cập nhật theo các nội dung nghiên cứu của đề tài và được xác định đầy đủ, chính xác các nguồn trích dẫn.

Một sự may mắn đối với bản thân NCS là trong vòng gần 10 năm qua (2002-2010) đã trực tiếp được tham gia khảo sát, thực địa, thu thập số liệu và thực hiện nhiều đề tài, dự án nghiên cứu triển khai của Viện Địa lý về lĩnh vực địa lý, tài nguyên và đặc biệt là các vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây là một sự thuận lợi rất lớn đối với NCS, tạo nên sự hiểu biết đầy đủ hơn về địa bàn nghiên cứu, cũng như tạo cơ hội trong việc thu thập tài liệu, số liệu và thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án đạt được chất lượng tốt hơn và có độ tin cậy cao hơn.

2) Phương pháp đánh giá tổng hợp

Sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp để xác định các mối quan hệ và những tác động tương hỗ giữa các yếu tố và thành phần tự nhiên cũng như giữa các thể tổng hợp với nhau, làm sáng tỏ mối quan hệ trong tổ chức không gian, cấu trúc động lực của các CQ với sự phân hóa của các dạng tài nguyên. Phương pháp đánh giá tổng hợp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận án để phân tích mối quan hệ giữa 3 hệ thống tự nhiên, KT-XH, môi trường phục vụ cho việc thành lập bản đồ CNMT tỉnh Nghệ An.

3) Phương pháp phân tích cảnh quan

Trong đánh giá CQ cho mục đích sử dụng hợp lý ĐKTN và TNTN thì phân tích CQ là việc làm rất quan trọng và cần thiết [85], [86]. Việc phân tích CQ nhằm làm sáng tỏ về thực trạng cấu trúc, chức năng, khả năng khai thác sử dụng của CQ tự nhiên khác nhau, xác định các CNMT của các CQ để từ đó thực hiện việc thành lập bản đồ phân vùng CNMT.

4) Phương pháp phân tích thống kê

Thống kê là một phương pháp chủ đạo trong việc xử lý và hệ thống hóa các nguồn số liệu. Các nguồn số liệu được thu thập, cập nhật và xử lý thành các chuỗi bằng các phương pháp thống kê toán học. Phân tích các chuỗi số liệu thống kê để đánh giá về hiện trạng, diễn biến về lượng và chất của một số các yếu tố tự nhiên, KT-XH và môi trường. Đối với tỉnh Nghệ An, trong quá trình đánh giá ĐKTN, KT-XH và môi trường chúng tôi đã sử dụng nguồn số liệu thống kê với các chuỗi có độ dài khác nhau, đảm bảo độ tin cậy về số liệu của từng loại yếu tố được đánh giá.

5) Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)

Bản đồ vừa là nội dung, vừa là phương tiện để thể hiện kết quả nghiên cứu của luận án. Để đảm bảo tính thống nhất của tất cả các bản đồ được thể hiện và tính khách quan, chính xác của các ranh giới khoanh vi, địa danh cần thiết phải kết hợp các công cụ, phần mềm của hệ thông tin địa lý. Trong quá trình nghiên cứu, tất cả các bản đồ của đề tài luận án được thành lập bằng phần mềm Mapinfor và được quản lý trong cơ sở dữ liệu của GIS.

5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

5.1. Giới hạn lãnh thổ

Lãnh thổ nghiên cứu, thực hiện luận án nằm trong ranh giới hành chính tỉnh Nghệ An.

5.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

- Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN, KT-XH và môi trường tỉnh Nghệ An nhằm thành lập bản đồ CQST tỷ lệ 1/100.000. Đây là bản đồ cơ sở phục vụ việc nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An cùng tỷ lệ. Bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An là sản phẩm nghiên cứu quan trọng nhất và là sản phẩm cuối cùng của luận án.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, đặc biệt là từ bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An, đề xuất định hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ công tác lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An. Việc đề xuất định hướng sử dụng các đơn vị CNMT sẽ góp phần làm hoàn thiện hơn về mặt cơ sở lý luận cũng như thực tiễn của công tác lập QHMT phục vụ trong việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT theo hướng PTBV tại tỉnh Nghệ An.

Như vậy, giới hạn nội dung nghiên cứu của luận án là đánh giá ĐKTN, KT-XH và MT phục vụ việc thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000.

6. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ



- Luận điểm 1: Với cách tiếp cận địa lý tự nhiên tổng hợp có thể khẳng định Nghệ An là một lãnh thổ đa dạng về tự nhiên, tài nguyên, sinh thái với sự phân hóa rõ rệt theo không gian lãnh thổ từ miền núi, trung du đến đồng bằng ven biển, từ đó hình thành các CQST khác nhau, được gắn kết chặt chẽ trong một hệ thống phân vị thống nhất, trật tự, trong đó mỗi đơn vị CQST có những đặc điểm và sắc thái riêng.

- Luận điểm 2: Bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, thể hiện được mối quan hệ tương hỗ đa chiều giữa các hợp phần tự nhiên, tài nguyên, sinh thái và hoạt động KT-XH của con người, được phân chia theo 2 cấp độ: cấp vùng chức năng môi trường; cấp tiểu vùng chức năng môi trường. Mỗi đơn vị tiểu vùng có một chức năng môi trường chủ yếu, và có một vài chức năng phụ.

- Luận điểm 3: Bản đồ CQST và bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An là tiền đề cung cấp cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn cho công tác quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An, đồng thời có thể sử dụng cho nhiều mục đích, nhiều ngành quản lý khác nhau.

7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN



- Lần đầu tiên thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1/100.000 từ bản đồ phân loại CQST cùng tỷ lệ.

- Lần đầu tiên đề xuất định hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ cho công tác lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An.

8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN



Ý nghĩa khoa học: Là một đề tài nghiên cứu dựa vào cách tiếp cận địa lý tổng hợp với phương pháp áp dụng chính là đánh giá tổng hợp, luận án đã làm sáng tỏ bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự nhiên, thực trạng của hoạt động KT-XH và những vấn đề môi trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ cho các mục đích phát triển KT-XH theo quan điểm PTBV. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện phương pháp luận đánh giá tổng hợp đối với một đơn vị lãnh thổ trên quan điểm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.

Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt động phát triển theo các đơn vị CNMT sẽ có giá trị như là một cơ sở khoa học đối với các nhà hoạch định chính sách của địa phương trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

9. CƠ SỞ TÀI LIỆU

9.1. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án

+ Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện, năm 2005-2009.

+ 45 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng lãnh thổ, lý luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá cảnh quan; 19 tài liệu về quy hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 35 tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.

9.2. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên quan đến luận án



Ngoài các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước có nội dung liên quan đến luận án, bản thân NCS đã thu thập được các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án mà NCS trực tiếp tham gia tại tỉnh Nghệ An và tại các khu vực khác như:

+ Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần mềm cẩm nang môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập quy hoạch môi trường, Đề tài cấp Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001-2003).

+ Phùng Chí Sỹ và nnk. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi), Đề tài cấp Nhà nước, mã số KC-08-03 (2001-2005).



+ Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004).

+ Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (2005).

+ Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).



+ Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008-2020 có tính đến những năm tiếp theo, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).

9.3. Tài liệu, số liệu do luận án bổ sung, tính toán



Luận án đã cập nhật các số liệu về ĐKTN, TNTN, và KT-XH đến năm 2009, 2010 (trừ các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, đất, hiện trạng rừng chỉ có đến năm 2005).

Tiến hành xây dựng bản đồ CQST tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000, đây là bản đồ cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng CNMT. Luận án đã phân tích cấu trúc, chức năng môi trường của cảnh quan, kết hợp với đánh giá tiềm năng, hiện trạng khai thác, sử dụng các nguồn TNTN theo các đơn vị CQST để xây dựng bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An cùng tỷ lệ. Từ đó, đưa ra được định hướng sử dụng các đơn vị chức năng môi trường phục vụ quy hoạch môi trường.

10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN



Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc trong 4 chương gồm:


tải về 3.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương