CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ sinh thái rừng đầu nguồn tỉnh Nghệ An nằm trong hệ thống các vườn Quốc gia: Vườn Quốc gia Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt.
a) Vườn quốc gia Pù Mát:
Vị trí: Trải dài trên địa bàn 6 xã trong 3 huyện: Tương Dương, Con Cuông và Anh Sơn, giáp biên giới Việt - Lào;
TT
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Huyện Tương Dương
|
Tam Quang
|
2
|
Huyện Con Cuông
|
Châu Khê
|
Chi Khê
|
Lục Dạ
|
Môn Sơn
|
3
|
Huyện Anh Sơn
|
Phúc Sơn
|
Tổng:
|
3 huyện
|
6 xã
|
b) Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống:
Vị trí: Nằm ở khu vực trung tâm các huyện miền núi Tây Nghệ An; Dãy Pù Huống làm ranh giới của 9 xã trong 5 huyện: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tương Dương và Con Cuông.
TT
|
Huyện/xã
|
Xã
|
1
|
Huyện Tương Dương
|
Nga My
|
Xiêng My
|
2
|
Huyện Con Cuông
|
Bình Chuẩn
|
3
|
Huyện Quế Phong
|
Quang Phong
|
4
|
Huyện Quỳ Châu
|
Châu Hoàn
|
Diễn Lãm
|
5
|
Huyện Quỳ Hợp
|
Châu Cường
|
Châu Thái
|
Nam Sơn
|
Tổng:__5_huyện__9_xã'>Tổng:
|
5 huyện
|
9 xã
|
c) Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt:
Vị trí: Nằm trên địa bàn 5 xã thuộc huyện Quế Phong, giáp biên giới Việt – Lào.
TT
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Quế Phong
|
Thông Thụ
|
Hạnh Dịch
|
Nậm Giải
|
Tri Lễ
|
Tiền Phong
|
Tổng:
|
1 huyện
|
5 xã
|
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách tiếp cận
-
Tiếp cận cơ sở dữ liệu: Tiến hành xác định các cá nhân, tổ chức đã thực hiện hoặc đang lưu trữ các dữ liệu có liên quan đến nội dung đề án để thu thập các tài liệu, các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, triển khai;
-
Tiếp cận đa ngành và liên ngành: Việc đề xuất các giải pháp bảo tồn các hệ sinh thái bị suy thoái liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều ngành khác nhau. Do vậy để giải quyết vấn đề một cách tổng hợp và toàn vẹn cần dựa trên cơ sở tư duy đa ngành và liên ngành;
-
Tiếp cận cùng tham gia: Vấn đề nghiên cứu liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau và các nhóm cộng đồng dân cư với lợi ích riêng biệt. Vì vậy để giải quyết vấn đề cần phải nâng cao nhận thức của các bên liên quan từ đó hướng đến các nỗ lực hành động chung để đạt được kết quả như mong đợi.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Đề tài thu thập tài liệu, số liệu có trong tỉnh liên quan tới hướng nghiên cứu; Chọn lọc các nguồn số liệu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: Thông tin từ các sở ban ngành liên quan, thông tin từ các khu bảo tồn, vườn quốc gia, từ UBND các huyện, xã trên địa bàn tỉnh; Tìm kiếm thông tin từ báo đài, internet, công bố của các tạp chí khoa học trong và ngoài nước có liên quan.
2.2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa các công trình nghiên cứu có liên quan
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu do các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra để làm cơ sở cho nghiên cứu.
2.2.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Do diện tích vùng nghiên cứu rất rộng và đi lại khó khăn cho nên đề tài lựa chọn phương pháp điều tra, khảo sát tổng hợp: Điều tra theo tuyến điển hình và điều tra phỏng vấn.
- Tuyến điều tra được bố trí đi qua các dạng địa hình cơ bản nhất của khu vực: Tiến hành khảo sát 10 tuyến điều tra với 30 ô tiêu chuẩn với diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 200m2 cho khu vực nghiên cứu.
Pù Mát: 3 tuyến
Tuyến 1: Châu Khê – Chi Khê.
Tuyến 2: Lục Dạ - Môn Sơn – Phúc Sơn.
Tuyến 3: Tam Quang.
Pù Huống: 4 tuyến
Tuyến 1: Nga My – Bình Chuẩn.
Tuyến 2: Quang Phong – Châu Hoàn – Diễn Lãm.
Tuyến 3: Châu Cường – Châu Thái – Nam Sơn
Tuyến 4: Xiêng My.
Pù Hoạt: 3 tuyến
Tuyến 1: Thông Thụ
Tuyến 2: Tri Lễ - Nậm Giải.
Tuyến 3: Tiền Phong – Hạnh Dịch.
Tiến hành điều tra khảo sát tại các tuyến điều tra với các nội dung sau: quan sát phát hiện, xác định loài và thống kê những chỉ tiêu cần điều tra về loài cây, kiểu rừng, những cây chưa xác định được tên thu mẫu về giám định.
Phân tích định loại mẫu theo tài liệu hướng dẫn của: Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam (SPAM)(2003)[28], Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, NXB.Giao thông vận tải[26].
- Tiến hành điều tra phỏng vấn: Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý rừng và người dân địa phương.
Phối hợp với cán bộ và kiểm lâm địa bàn, phỏng vấn một số cán bộ xã và xuống tận bản phỏng vấn những người cao tuổi là người dân địa phương có nhiều năm tiếp xúc với rừng, phỏng vấn những cán bộ lâm nghiệp lâu năm.
Thuê người dân dẫn đường vào rừng, kết hợp hỏi và phỏng vấn chính những người đưa đường lên rừng để xác định cây.
Thuê người dân lấy mẫu cây lạ mà chỉ người dân mới biết nơi phân bố của chúng để giám định.
Kết quả phỏng vấn và điều tra khảo sát tại các tuyến và các ô tiêu chuẩn các mẫu được gửi đi giám định. Trên cơ sở kết quả thu được từ quá trình thực hiện, tổng hợp, phân tích đánh giá về HST rừng đầu nguồn được thể hiện trong phần nội dung kết quả đạt được về: Đánh giá HST rừng đầu nguồn qua Cấu trúc hệ sinh thái, đa dạng thành phần loài, các tác động đến HST rừng đầu nguồn.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Những nhân tố tác động đến hệ sinh thái rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.1.1. Các tác động trực tiếp
a) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Việc chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy điện cũng dẫn đến việc mất hay phá vỡ các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên.
Ở Nghệ An, trong những năm gần đây có gần 1.500 ha rừng và 2.300 ha đất rừng đã mất do việc xây dựng các công trình thủy điện, trong đó đã mất gần 150 ha rừng phòng hộ và đặc dụng (bảng 3.1). Ngoài ra việc xây dựng các đường giao thông, đường quốc phòng, các công trình điện nước cũng là một trong những yếu tố làm giảm diện tích rừng tại Nghệ An.
Theo số liệu quy hoạch, trên địa bàn tỉnh có 41 công trình thủy điện vừa và nhỏ có thể khai thác và kêu gọi đầu tư xây dựng đến năm 2015. Hiện có 27 dự án thủy điện vừa và nhỏ được cấp phép nghiên cứu triển khai lập báo cáo đầu tư, xây dựng công trình; trong đó 14 công trình đang triển khai thi công, 5 dự án đã cấp chứng nhận đầu tư chưa khởi công và 8 dự án đang được nghiên cứu lập dự án đầu tư. Các dự án thủy điện tập trung dày đặc tại thượng nguồn sông Lam như: Bản Vẽ, Khe Bố, Sông Con, Khe Thơi, Yên Thắng, Nậm Nơn, Bản Ảng, Xốp Cốc (huyện Tương Dương); Hủa Na, Bản Cốc, Sao Va, Nhan Hạc, Sông Quang, Châu Thôn, Tiền Phong (huyện Quế Phong); Mỹ Lý, Nậm Mô, Nậm Mô 1, Nậm Tít, Can Nam (huyện Kỳ Sơn)...
Theo báo cáo của Sở Công Thương Nghệ An, trên địa bàn tỉnh hiện có 18 dự án thủy điện không triển khai xây dựng đúng tiến độ. Trong đó, Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh Nghệ An thu hồi 7 dự án; cho dãn tiến độ thực hiện thêm 1 năm với 11 dự án.
Giá trị của các công trình thủy điện mang lại là không thể phủ nhận, tuy nhiên đây cũng là nguyên nhân gây mất rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Bảng 3.1: Diện tích rừng mất đi cho xây dựng thủy điện ở Nghệ An (2009-2013)
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích có rừng (ha)
|
Đất chưa có rừng
|
Tổng DT có rừng
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản
xuất
|
I. Năm 2009
|
1.168,37
|
0
|
124,88
|
1.043,49
|
1.093,39
|
1
|
Công ty CP thủy điện Hủa Na
|
1.168,37
|
|
124,88
|
1.043,49
|
1090,89
|
2
|
Công ty CP thủy điện Quế Phong
|
|
|
|
|
2,5
|
II. Năm 2010
|
294,09
|
0
|
0
|
294,09
|
869,86
|
3
|
Nhà máy thủy điện Bản Cốc
|
0
|
|
|
|
11,35
|
4
|
Hồ chứa nước bản Mồng
|
5,67
|
|
|
5,67
|
23,45
|
5
|
Thủy điện Xoóng Con
|
18,58
|
|
|
18,58
|
39,74
|
6
|
Công ty CP thủy điện Hủa Na
|
226,9
|
|
|
226,9
|
732,45
|
7
|
Công ty CP Za Hưng
|
42,94
|
|
|
42,94
|
62,87
|
III. Năm 2011
|
41,86
|
4,04
|
0,5
|
37,32
|
187,13
|
8
|
Công ty CP Thủy điện Bản Vẽ
|
2,77
|
|
0,03
|
2,74
|
37,81
|
9
|
Công ty TNHH Prime Quế Phong
|
4,43
|
4,04
|
|
0,39
|
|
10
|
Công ty CP thủy điện Quế Phong
|
|
|
|
|
15,58
|
11
|
Công ty TNHH NL Sovico Nghệ An
|
34,01
|
|
|
34,01
|
133,50
|
12
|
Công ty CP thủy điện Hủa Na
|
0,20
|
|
0,02
|
0,18
|
0,24
|
IV. Năm 2012, 2013
|
15,11
|
|
|
15,11
|
22,84
|
12
|
Công ty CP Thủy điện Bản Vẽ
|
15,11
|
|
|
15,11
|
22,84
|
Tổng
|
1.443,52
|
4,04
|
124,93
|
1.439,17
|
2.248,2
|
(Nguồn: Sở NN và PTNT Nghệ An, tháng 12/2013). {27}
b) Khai thác, săn bắt và buôn bán động thực vật
+ Khai thác gỗ trái phép và khai thác lâm sản phi gỗ quá mức
Khai thác gỗ và săn bắt động vật hoang dã là tập quán lâu đời của người dân địa phương trong vùng, bên cạnh đó còn có sự tham gia của người dân các tỉnh xung quanh. Hoạt động này đã và đang là mối đe dọa lớn tới đa dạng sinh học trong vùng.
Theo nguồn số liệu năm 2013 của Chi cục kiểm lâm Nghệ An [2], kết quả xử lý vi phạm lâm luật trong năm 2013 đáng báo động: Đã phát hiện và bắt giữ: 1.317 vụ vi phạm lâm luật (tăng 92 vụ so với cùng kỳ năm 2013); Trong đó: Phá rừng trái phép: 15 vụ; Vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản khác: 42 vụ; Vi phạm quy định về quản lý bảo vệ động vật hoang dã: 48 vụ; Mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: 1094 vụ; Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác: 28 vụ; Lâm sản tịch thu: 3.020,946 m3 gỗ tròn, xẻ các loại (cùng kỳ năm 2012 là 2.646,970 m3), trong đó:
Gỗ tròn các nhóm: 1.370,546 m3 (Gỗ quý hiếm: 33,36 m3);
Gỗ xẻ các nhóm: 1.650,40 m3 (Gỗ quý hiếm: 47,01 m3);
Động vật rừng: 2.584 kg và 2.194 con chim rừng.
Dựa vào số liệu trên có thể khẳng định rừng ở Nghệ An vẫn tiếp tục chảy máu, trong đó 2 loại lâm sản được khai thác nhiều nhất đó là ĐVHD và gỗ. Qua thực tế điều tra người dân ở các xã miền núi thì đều cho thấy, nhiều loài động vật quý hiếm đã vĩnh viễn không thể tìm thấy trong khu vực rừng của họ, những loài mà cách đây 10-15 năm đi vào rừng là có thể bắt gặp ngay.
Bảng 3.2. Các loài cây gỗ bị khai thác nhiều
TT
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Tình trạng
| -
|
Fokienia hodginsii
|
Pơ mu
|
+
| -
|
Tsoongiodendron odorum
|
Giổi thơm
|
++
| -
|
Chukrasia tabularis
|
Lát hoa
|
++
| -
|
Dialium cochinchinense
|
Xoay
|
++
| -
|
Shorea chinensis
|
Chò chỉ
|
+
| -
|
Amesiodendron chinense
|
Trường sang
|
++
| -
|
Vatica odorata
|
Táu mật
|
+++
| -
|
Madhuca pasquieri
|
Sến mật
|
++
| -
|
Cinnamomum balansae
|
Vù hương
|
+
| -
|
Manglietia fordiana
|
Vàng tâm
|
++
| -
|
Markhamia stipulate
|
Đinh
|
+
| -
|
Dipterocarpus sp.
|
Chò nâu
|
++
| -
|
Cinamomum spp.
|
Re
|
+++
|
Ghi chú: (Hiếm gặp: +; Trung bình: ++; Thường gặp: +++)
|
Hình 3.1. Khai thác LSNG tại Pù Mát
Theo kết quả nghiên cứu có 650 loài LSNG đang được khai thác. Tuy nhiên, điều cần bàn và gây nguy hại nhất cho các HST và đa dạng sinh học ở đây là trong số 650 loài LSNG này có tới hơn 40 loài đang được khai thác ồ ạt để cung cấp cho những thị trường lớn như miền Bắc Việt Nam và Trung Quốc. Những loài này đang có nguy cơ cạn kiệt nhanh chóng sau vài năm bị khai thác và hái lượm liên tục.
Hơn thế nữa, trong số này có tới 14 loài thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam (ngành Thông: 1 loài; ngành Dương xỉ: 2 loài; ngành Mộc lan: 11 loài), các loài này đều đã và đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Trong số 14 loài LSNG quý hiếm có 5 loài ở mức độ sẽ nguy cấp (V) có thể bị đe dọa tuyệt chủng đó là (Thiên tuế; Vằng đắng; Hoàng đằng; Khôi tím; Thổ phục linh); 3 loài ở mức độ hiếm (R), có thể sẽ nguy cấp (Bạc biển; Củ chi láng; Kim cang); 5 loài ở cấp độ bị đe dọa (T) (Bổ cốt toái; Tô mộc; Ba gạc; Hoè Bắc bộ; Kim cang Poilani) và 1 loài đang nghi ngờ nằm trong các cấp độ trên là Lông Cu li (K).
Bảng 3.3. Một số lâm sản phi gỗ được khai thác phổ biến tại
HST rừng đầu nguồn
TT
|
Tên hàng hoá (LSNG)
|
Thời điểm khai thác, thu mua nhiều
|
Tình trạng hiện nay
|
TT
|
Tên hàng hoá (LSNG)
|
Thời điểm khai thác và thu mua
|
Tình trạng hiện nay
|
1
|
Thạch xương bồ
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
21
|
Rễ hương (vỏ dây xạp pàn)
|
2005
|
***
|
2
|
Hà Thủ ô
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
22
|
Rễ hương (vỏ dây xạp há)
|
2005
|
***
|
3
|
Thiên niên kiện
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
23
|
Rễ Chay, vỏ chay
|
2005
|
**
|
4
|
Hoàng đằng
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
24
|
Quả cau
|
2005
|
**
|
5
|
Củ ba mươi (Bách bộ)
|
Từ 2003 - nay
|
**
|
25
|
Quả Sấu
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
6
|
Quả bo bo (Sa nhân)
|
Từ 2003 - nay
|
**
|
26
|
Quả Trám
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
7
|
Lưỡi mèo tai chuột
|
Từ 2003
|
***
|
27
|
Măng khô
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
8
|
Lan kim tuyến
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
28
|
Măng nứa tươi
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
9
|
Cây tuyết nhung
|
Từ 2003 – nay
|
***
|
29
|
Măng lùng tươi
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
10
|
Củ khúc khắc
|
Từ 2003 – nay
|
***
|
30
|
Măng mét tươi
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
11
|
Lá Khôi tía
|
Từ 2003 – nay
|
**
|
31
|
Hạt dẻ
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
12
|
7 lá 1 hoa (Củ 7 tầng)
|
Từ 2003 – nay
|
**
|
32
|
Cây cảnh các loại
|
Từ 2005 đến nay
|
*
|
13
|
Cẩu tích
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
33
|
Dây gai (Có tinh dầu the)
|
2011
|
*
|
14
|
Tổ điểu
|
Từ 2003 – nay
|
***
|
34
|
Chè cỏ
|
2011
|
*
|
15
|
Nấm sú
|
Từ 2003 - nay
|
***
|
35
|
Rễ na, vỏ na
|
2011
|
*
|
16
|
Dây máu chó
|
Từ 2003 - nay
|
**
|
36
|
Cây chè cỏ
|
2012
|
*
|
17
|
Sắn dây rừng (Sắn thục)
|
2005
|
***
|
37
|
Lá chua ke (cò ke)
|
2012
|
*
|
18
|
Vỏ Quao
|
2005
|
**
|
38
|
Củ bình vôi
|
2011
|
*
|
19
|
Vỏ Mai
|
2005
|
**
|
39
|
Rễ và gốc mua
|
2011
|
*
|
20
|
Dây nhớt
|
2005
|
**
|
40
|
Nấm các loại
|
2011
|
*
|
Ghi chú: *** Tình trạng cạn kiệt ** Tình trạng khan hiếm * Còn ít
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |