Nghiên cứu một số ĐẶC ĐIỂm sinh học của cá BỐng cáT


Phương pháp xử lý số liệu



tải về 1.89 Mb.
trang7/19
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2017
Kích1.89 Mb.
#32830
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19

3.4 Phương pháp xử lý số liệu


Số liệu được tính toán dưới dạng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng phần mềm Microsoft Exel và Microsoft word để phân tích và xử lý số liệu và viết báo cáo.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đặc điểm hình thái cá bống cát Glossogobius giuris 

4.1.1 Hình dạng cơ thể cá bống cát G. giuris 


Kết quả quan sát và phân tích đã ghi nhận được một số chỉ tiêu về hình thái của cá bống cát được trình bày ở bảng 4.1

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát G. giuris (Hamilton, 1822) (n=200)


Chỉ tiêu đo

Min

Max

TB

ĐLC

Khối lượng W (g)

7,28

57,65

20,46

7,5

Chiều dài tổng TL (cm)

9

18,5

13,07

1,64

Chiều dài chuẩn (cm)

7

13,5

9,54

1,44

Chiều dài đầu Lđ (cm)

2,3

4,6

3,03

0,43

Chiều cao thân H (cm)

1,1

3

1,85

0,37

Đường kính mắt O (cm)

0,4

0,65

0,43

0,05

Khoảng cách 2 mắt OO (cm)

0,3

0,6

0,35

0,07

Chiều cao cuống đuôi Hcđ (cm)

0,6

1,9

0,93

0,24

Chiều dài mõm L mõm (cm)

0,9

1,69

1,14

0,2

Chiều dài cuống đuôi Lcđ (cm)

1,8

3,84

2,43

0,6

Vi lưng D1

VI

VI

VI

0

Vi lưng D2

I. 6

I. 6

I.6

0

Vi ngực P

19

20

19,93

0,26

Vi bụng V

I. 5

I. 5

I. 5

0

Vi hậu môn A

I. 10

I. 10

I. 10

0

Giá trị thể hiện trong bảng là số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn.

Dựa vào kết quả ở bảng 4.1 và quá trình quan sát cho thấy cá bống cát có thân thon dài, phía sau dẹp ngang, đầu dẹp đứng, to, rộng đầu tương đương với cao thân, mõm dài, nhọn và hướng lên. Miệng rộng, xiên. Miệng trên rộng miệng tương đương với cao vòm miệng. Xương hàm cứng, mỗi hàm có hai hàng răng nhọn có dạng răng chó, mọc thưa. Mắt gần như nằm ngang trên đỉnh đầu, khoảng cách giữa hai mắt tương đối hẹp, đường kính mắt trung bình 0,43 ± 0,05 tương đương ½ chiều dài mõm.

Hai lỗ mũi tương đối gần nhau. Lỗ mũi trước hình ống. Lưỡi rất phát triển, phần tự do của lưỡi dài và chia làm hai thùy. Không có râu. Hàm dưới hơi nhô ra. Rạch miệng kéo dài đến bờ trước của ổ mắt. Trên mỗi hàm có nhiều hàng răng, hàng trong và hàng ngoài cùng mở rộng. Lưỡi chẻ đôi. Khe mang rộng. Trên má có 5 đường cảm giác chạy song song, tất cả đều là đường đơn. Thân trước của cá tròn về sau dẹp bên, cuống đuôi thon dài. Mặt lưng của cá có màu xám, mặt bụng màu vàng nhạt.




Hình 4.1: Hình thái cá cá bống cát G. giuris (Hamilton, 1822)


(Nguồn: Tự chụp)
Cá có hai vi lưng tách rời nhau:

Khoảng cách giữa hai vi lưng nhỏ hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi lưng thứ nhất ngang với vảy đường dọc thứ 3 - 4. Khởi điểm vây lưng thứ hai trước vây hậu môn.

Vi ngực tròn dài, cơ gốc vi ngực phát triển. Vây bụng hình bầu dục dài. Hai vi bụng dính nhau thành hình phễu, miệng phễu hình bầu dục, vi đuôi không chẻ hai.

Vây đuôi tù. Thân có màu nâu hoặc hơi vàng nhạt. Có 5 đường đốm đen nhạt dọc theo đường giữa hông. Bề rộng đốm đen nhỏ hơn nửa chiều cao thân tại chỗ đó. Trên nắp mang có màu đen.

Vi lưng và vi đuôi có các chấm đen xếp thành hàng. Vi bụng, vi hậu môn và vi ngực có màu sắc đơn giản. Vi ngực đen nhạt. Vi bụng trắng.

Vi hậu môn nằm song song với vi lưng thứ hai, có 8 – 10 tia vi mềm, mỗi tia vi mềm cũng phân thành nhìu nhánh.



tải về 1.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương