Nghiên cứu một số ĐẶC ĐIỂm sinh học của cá BỐng cáT


Đặc điểm dinh dưỡng của cá bống cát Glossogobius giuris



tải về 1.89 Mb.
trang9/19
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2017
Kích1.89 Mb.
#32830
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   19

4.2 Đặc điểm dinh dưỡng của cá bống cát Glossogobius giuris.


Thức ăn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sống và tăng trưởng của sinh vật. Nhờ hoạt động của hệ tiêu hóa mà các vật chất dinh dưỡng từ môi trường ngoài được chuyển vào cơ thể dưới dạng thức ăn nhằm cung cấp dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của cơ thể (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010).

Khi nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá, vấn đề tính ăn sẽ được chú ý nhiều nhất. Có nhiều cách để xác định tính ăn của cá, trong số đó thường được nhắc đến là: Cấu tạo lược mang, miệng, hình thái ruột, và phân tích những loại thức ăn có trong cơ quan tiêu hóa của cá. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ khá rõ ràng giữa hình thái cấu tạo cơ quan tiêu hóa với thành phần thức ăn hiện diện trong hệ tiêu hóa của loài.


4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa của cá bống cát G. giuris


Theo kết quả quan sát hệ tiêu hóa của cá bống cát đã ghi nhận được cá bống cát có miệng rộng, răng thưa, nhọn và bén phù hợp với đặc điểm của nhóm cá ăn động vật như nhận định của tác giả Mai Đình Yên & ctv (1979), cá ăn thịt thường có miệng lớn, cá ăn thực vật thường có miệng nhỏ và tác giả Nguyễn Bạch Loan (2004), cá ăn động vật kích thước lớn có răng to, bén và có răng chó.

Hệ tiêu hóa của cá bống cát gồm các bộ phận như hầu hết các loài cá khác. Cũng bắt đầu từ miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột thông qua ngoài qua hậu môn.



Miệng

Miệng: cá bống cát là loài cá có miệng dài nhọn, hướng lên. Miệng trên, rộng miệng tương đương với cao vòm miệng, miệng cá tuy nhỏ nhưng lại co duỗi được và rất linh hoạt, rạch miệng ngắn, xiên, hướng xuống dưới. (Hình 4.3)






Hình 4.3: Hình dạng miệng của cá bống cát G. Giuris



Răng

Răng: hình dạng và kích thước răng thể hiện tính ăn. Cá bống cát có răng nhỏ mịn, phân bố ở hai hàm, vòm miệng và hầu. Mỗi hàm có hai hàm răng nhọn, có dạng răng chó, mọc thưa cho thấy cá bống cát có thể ăn động vật, có kích thước nhỏ.



Lưỡi: Lưỡi cá bống cát không cử động được, nằm trong xoang miệng hầu có hình bán nguyệt. Đây cũng là đặc điểm chung của loài cá sụn và cá xương. (Nguyễn Bạch Loan, 2004). (Hình 4.4)




Hình 4.4: Hình dạng lưỡi của cá bống cát G. giuris


Lược mang:

Hình 4.5: Hình dạng lược mang của cá bống cát G. Giuris


Mang cá bống cát được cấu tạo bởi 4 đôi cung mang. Lược mang nằm trong xoang mang. Mỗi cung mang cá bống cát có một hàng lược mang, gốc lược mang gắn vào cung mang, ngọn hướng vào xoang miệng hầu. Lược mang có nhiệm vụ lọc cản vật cứng để bảo vệ cho các tia mang ở phía sau, đây cũng là đặc điểm hình thái phân loại. (Hình 4.5)

Trên cung mang thứ nhất có 8 – 14 lược mang, màu trắng, ngắn, to thô và xếp thưa, một số lược mang biến thành núm gai nhọn. Đây cũng đặc điểm loài cá ăn thiên về động vật. (Nguyễn Bạch Loan, 2004).



Thực quản

Thực quản nằm sau xoang miệng hầu, sự phân chia thực quản và dạ dày không rõ ràng. Thực quản có chức năng đưa thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Thực quản của cá bống cát có hình ống, to và ngắn. Mặt trong có nhiều gấp giúp tăng độ co chất nhu động khi đưa thức ăn xuống dạ dày. (Hình 4.6)






Hình 4.6: Hình dạng thực quản của cá bống cát G. giuris


Dạ dày

Dạ dày có phần nối tiếp của thực quản. Nhiệm vụ của dạ dày là chứa thức ăn và tiết men tiêu hóa thức ăn. Vì vậy, hình dạng và kích thước dạ dày có liên quan đến thức ăn và kích thước con mồi. Những loài cá có dạ dày lớn có thể ăn những con mồi có kích thước lớn và ngược lại [(Smith, 1991). Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Thảo, 2009.]


Dạ dày cá bống cát có hình túi to và ngắn, bên trong có nhiều nếp gấp, có độ co giãn lớn để chứa thức ăn, có kích thước lớn. Hình dạng dạ dày khá giống với loài cá ăn động vật như cá lóc, cá rô, cá trèn. (Hình 4.7)




Hình 4.7: Hình dạng dạ dày của cá bống cát G.giuris


Manh tràng

Vị trí: gắn vào ống tiêu hóa ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày và ruột. Có 2 manh tràng. (Hình 4.8)




Hình 4.8: Hình dạng lược mang của cá bống cát G.giuris


Ruột

Ruột là bộ phận cuối của đường tiêu hóa vì ở đây quá trình tiêu hóa thức ăn được hoàn tất và những sản phẩm cuối cùng của ống tiêu hóa được hấp thụ.

Alikunhi và Rao (1951), trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004) cho rằng: chiều dài ruột của động vật phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ruột tăng theo tỉ lệ gia tăng các loại thức ăn của thực vật trong khẩu phần thức ăn của cá. Vì vậy hình dạng và kích thước của ruột ta có thể dự đoán một phần tính ăn của loài. (Hình 4.9)


Hình 4.9: Hình dạng ruột của cá bống cát G. giuris


Ruột cá bống cát có hình ống, gấp khúc và khá ngắn, ruột trước ngắn hơn ruột sau. Vách ruột dày, mặt trong ruột có nhiều nếp gấp. Bên cạnh dựa vào hình dạng của ruột chúng ta còn dựa vào chỉ số sinh trắc là tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân (Li/Ls) để xác định tính ăn của cá.

Thực tế nghiên cứu cho thấy, nhiều loài cá có chỉ số Li/Ls < 1 là loài cá ăn thiên về động vật như cá ngát Li/Ls = 0,99 (Nguyễn Loan Thảo, 2008), cá kết Li/Ls = 0,83 (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2006). Qua kiểm tra chiều dài ruột của 200 mẫu cá bống cát Li/Ls = 0,46 < 1 cho thấy cá bống cát G.giuris có tính ăn thiên về động vật.



Gan

Gan là bộ phận có kích thước lớn nhất trong cơ thể của cá. Gan có chức năng quan trọng là tiết ra dịch mật tham gia vào quá trình tiêu hóa. Ngoài ra gan còn có khả năng tích trữ đường dưới dạng glycogen. (Lê Minh Thư, 2011).






tải về 1.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương