Nghiên cứu cáC ĐIỀu kiện nuôi cấY ĐỂ thu nhận chế phẩm enzyme chitinase thô



tải về 0.81 Mb.
Chế độ xem pdf
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu10.05.2023
Kích0.81 Mb.
#54666
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13
Phạm Thị Lịch và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
121 
hướng giảm do MT không còn chitin, tế bào NS lúc này đã chuyển sang pha sinh 
trưởng chậm dần.
Ở MT4, hoạt tính chitinase cũng có sự thay đổi rõ rệt theo thời gian nuôi cấy. Sau 
48h nuôi cấy, hoạt tính chitinase đã tăng mạnh. Điều này chứng tỏ pepton có trong MT 
là nguồn dinh dưỡng dễ hấp thu, vì thế mà chủng Trichoderma BL2 đã sử dụng pepton 
để gia tăng sinh khối trong thời gian ngắn. Khi lượng sinh khối tăng cao, đồng thời với 
sự cạn kiệt pepton trong MT đã đẩy nhanh sự tổng hợp enzyme chitinase để phân giải 
chitin thành các sản phẩm đơn giản phục vụ cho sự tăng trưởng. Vì vậy, mà ở thời điểm 
72h nuôi cấy, hoạt tính chitinase đạt cao nhất, và sau đó đã giảm dần khi nguồn chitin 
trong MT bắt đầu giảm. 
Ở MT5, hoạt tính chitinase cũng thay đổi rõ rệt theo thời gian nuôi cấy. Tăng 
mạnh chỉ sau 24h nuôi cấy và đạt cực đại ở 72h, đến 96h hoạt tính giảm dần. Điều này 
chứng tỏ, trong thời gian đầu chủng NS nghiên cứu đã đồng hóa mạnh các nguồn 
cacbon và nitơ dễ hấp thu để gia tăng sinh khối. Sau 48h lượng sinh khối trong MT đã 
tăng rất nhiều, mà nguồn dinh dưỡng dễ hấp thu đã cạn kiệt, vì vậy thúc đẩy chủng 
Trichoderma BL2 tiếp tục tổng hợp chitinase để phân giải nguồn chitin có trong MT và 
sau 72h nuôi cấy hoạt độ chitinase được ghi nhận là cao nhất. Sau đó, khi nguồn chitin 
trong MT đã bị phân cắt hết đồng thời khi các sản phẩm cuối như N-acetyl-D 
glucosamine có nhiều trong MT đã gây ức chế ngược lại quá trình sinh tổng hợp 
chitinase nên hoạt tính chitinase có xu hướng giảm. 
So sánh hiệu quả tổng hợp và hoạt độ chitinase của chủng Trichoderma BL2 trên 
cả 3 MT chúng tôi nhận thấy MT nuôi cấy đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt độ 
chitinase. Mặc dù, thời gian để chủng NS nghiên cứu tổng hợp chitinase nhiều và hoạt 
độ cao ở MT3 là nhanh nhất, nhưng hoạt độ lại không cao, nên chúng tôi không chọn 
MT3 làm MT nuôi cấy tiếp theo. MT4 và 5 đều là những MT giàu dinh dưỡng, không 
chỉ thuận lợi cho sự tăng trưởng sinh khối của Trichoderma mà còn tạo điều kiện cho 
chủng này sinh tổng hợp các loại enzyme thủy phân để sử dụng nguồn dinh dưỡng MT, 
trong đó có chitinase. So sánh sự biến thiên hoạt độ chitinase ở MT4 và 5, chúng tôi 
nhận thấy tốc độ và thời gian gia tăng hoạt tính chitinase ở 2 MT tương đối giống nhau; 
nhưng ở MT5 giá trị hoạt độ chitinase đạt cao hơn. Vì thế, chúng tôi quyết định chọn 
MT5 và thời gian ban đầu để thu nhận enzyme chitinase là 72h cho các thí nghiệm 
(TN) sau.
3.2.2. Ảnh hưởng của cơ chất cảm ứng
Nuôi chủng Trichoderma BL2 trên MT5, trong đó sử dụng cơ chất cảm ứng lần 
lượt thay đổi là bột vỏ tôm, bột vỏ cua, bột chitin, chitin huyền phù 1%. Sau 3 ngày thu 
dịch enzyme thô, tiến hành xác định hoạt độ enzyme chitinase, kết quả được thể hiện ở 
Hình 5. 


T
ạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
Số 51 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
122 
 

tải về 0.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương