2.2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Sau khi tuyển chọn chủng Trichoderma sp. có khả năng tổng hợp enzyme chitinase
hoạt độ cao; chúng tôi tiến hành khảo sát các điều kiện nuôi cấy và bước đầu tạo chế
phẩm enzyme chitinase thô theo các phương pháp như sau:
- Xác định họat tính enzyme ngoại bào của nấm sợi (NS)bằng phương pháp khuếch
tán trên MT thạch. [1]
- Nuôi cấy NS thu nhận chitinase trên MT bán rắn. [5]
- Tách chiết và thu nhận CPE chitinase thô từ MT nuôi cấy NS. [5]
- Khảo sát ảnh hưởng của tác nhân tủa đến hoạt độ chitinase của CPE. [5]
- Thẩm tích CPE qua màng cellophane. [5]
- Xác định hàm lượng glucosamine bằng phương pháp so màu với thuốc thử DNS
(3,5-dinitrobenzoic acid). [11]
- Xác định hoạt độ enzyme chitinase theo phương pháp Elson- Morgan. [11]
3. Kết quả và biện luận 3.1. Kết quả tuyển chọn chủng Trichodermacó hoạt độ chitinasecao Chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ khả năng tổng hợp enzyme chitinase của 4
chủng Trichoderma spp. bằng cách xác định đường kính vòng phân giải. Kết quả trình
bày trong Bảng 1 và minh họa ở Hình 1.
Bảng 1. Đường kính vòng phân giải chitin của 4 chủng Trichoderma Kí hiệu các chủng Trichoderma BL1 BL2 BL3 BL4 Đường kính v òng phân giải chitin, D-d (cm) 4,9±0,24 6,1±0,31 3,4±0,20 2,5±0,17
BL1
BL2 BL3
BL4
Hình 1. Khả năng phân giải chitin của 4 chủng Trichoderma Kết quả trên cho thấy, tất các chủng Trichoderma đều có khả năng tổng hợp
enzyme chitinase phân giải chitin. Trong đó, enzyme chitinase của chủng BL4 có khả
năng phân giải chitin yếu nhất; enzyme chitinase của 3 chủng BL1, BL2, BL3 có khả
năng phân giải chitin rất mạnh; mạnh nhất là chủng BL2. Vì vậy, chúng tôi quyết định
chọn chủng Trichoderma BL2 để tiếp tục nghiên cứu.