Nghiên cứU ĐỊa tầng và trầm tích của cáT ĐỎ khu vực phan thiết và ĐÁnh giá tiềm năng khoáng sản liên quan


Chương II ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH VÀ TƯỚNG TRẦM TÍCH



tải về 0.59 Mb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.59 Mb.
#12922
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Chương II

ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH VÀ TƯỚNG TRẦM TÍCH



II.1. ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH

II.1.1 Đặc điểm thành phần vật chất


Trên cơ sở tài liệu vết lộ và lỗ khoan thu thập được tác giả xây dựng một số mặt cắt cho từng khối ở từng khu vực khác nhau trên diện tích vùng nghiên cứu để làm rõ hơn về đặc điểm thành phần vật chất cho hệ tầng này.

Mặt cắt 1, tại Suối Tiên, phía tây bắc Mũi Né (xem hình II.1), các trầm tích của hệ tầng Phan Thiết lộ ra thành vách, từ dưới lên gồm 4 tập:

Tập 1: Cát thạch anh hạt vừa màu xám trắng, gắn kết trung bình, phủ lên trên bề mặt bào mòn của trầm tích cát pha bột sét màu xám, loang lổ nâu vàng, gắn kết cứng chắc thuộc hệ tầng Mũi Né (mQ1mn). Tập dày 1 đến 4m, có tuổi 181.000 năm xác định theo phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (mẫu VN#14).

Tập 2: Cát thạch anh hạt vừa màu trắng, xám trắng, gắn kết yếu, cấu tạo dạng phân lớp ngang, phủ trên trực tiếp lên tập 1. Dày 1m đến 3m.

Tập 3: Cát thạch anh hạt vừa màu vàng, màu nâu, gắn kết yếu, ranh giới tập 2 và tập 3 chuyển tiếp từ từ. Dày 2m đến 3m.

Tập 4: Cát thạch anh hạt từ nhỏ đến vừa pha bột màu đỏ, gắn kết trung bình, tập 3 và 4 chuyển tiếp từ từ, phần dưới của tập (cách lòng suối ≈ 20m) có tuổi 73.900 8.100 năm xác định theo phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (mẫu VN#15). Dày trên 50m.

Trong mặt cắt này, có 2 nhịp trầm tích: nhịp 1(tập 1), nhịp 2(gồm các tập 2,3 và 4). Sự thay đổi màu sắc của nhịp 2 phản ánh sự phân đới của quá trình phong hóa theo phương thức thấm đọng.



Mặt cắt 2, ở ven biển, phía bắc Mũi Né, cách Hòn Rơm 3km về phía tây, các trầm tích của hệ tầng Phan Thiết bị xâm thực tạo vách cao 80m, mặt cắt từ dưới lên trên gồm 7 tập (xem hình II.2):

Tập 1 (013m): Cát thạch anh hạt vừa, màu đỏ, gắn kết trung bình, cấu tạo phân lớp sóng ngang, sóng xiên. Trên mặt bị laterit hóa tạo lớp mũ sắt dày 25cm. có tectit sắc cạnh ghim vào (?). Chưa rõ quan hệ dưới dày  13m.

Tập 2 (1316m): Cát thạch anh hạt vừa mau trắng loang lổ, gắn kết trung bình, cấu tạo phân lớp sóng ngang. Dày 3m.

Tập 3 (1618m): Cát thạch anh hạt vừa xen hạt lớn, màu trắng, gắn kết trung bình, cấu tạo phân lớp ngang, trền bề mặt chứa nhiều vụn Mollusca. Dày 2m.

Tập 4 (1825m): Cát thạch anh hạt nhỏ, gắn kết trung bình, cấu tạo khối xen cấu tạo xiên chéo do sóng, trầm tích có màu đỏ. Dày 7m. Trên bề mặt tập này gặp tectit dạng mảnh bát vỡ.

Tập 5 (2555m): Cát thạch anh hạt nhỏ - vừa lẫn lộn bột màu đỏ tươi, đỏ sẫm, cấu tạo khối, phần dưới có cấu tạo phân lớp ngang mờ, trầm tích gắn kết trung bình. Kết quả xử lý mẫu phân tích độ hạt (P.24386/10) cho thấy tỷ lệ phần trăm các cấp hạt cát chiếm 100%. Trầm tích chọn lọc tốt, hệ số chọn lọc S0=1,54, trầm tích biến động yếu Cv=9,89%. Kích thước trung bình hạt vụn Md=0,216mm; đồ thị đường cong phân bố độ hạt có dạng 1 đỉnh – chế độ thủy động lực trầm tích đơn giản, ổn định. Hệ số bất đối xứng Sk=1,26 – hạt vụn phân bố tập trung về phía cấp hạt nhỏ. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt >0,1mm): thạch anh 84,43%, felspat 1,77%, khoáng vật nặng 1,5%; mảnh sét 1,22%. Thành phần khoáng vật theo kết quả phân tích rơnghen: thạch anh 60%, felspat 20%, kaolinit 5%, hydromica 10%, goetit 5%. Ngoài ra trong thành phần trầm tích còn có ít Mollusca cỡ nhỏ. Hệ số nhận dạng môi trường Re=2,61. Các thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở môi trường ven biển. Kết quả phân tích hóa toàn phần (P.24386/10): SiO2 = 90,82%; TiO2 = 0,27%; Al2O3 = 3,79%, Fe2O3 = 2%, FeO = 0%; MnO = 0,02%; MgO = 0,09%; CaO = 0,24%; Na2O = 0,15%; K2O = 0,75%; P2O5 = 0,04%. Kết quả phân tích hóa toàn phần cho hợp phần <0,1mm (chiếm 9,8% trọng lượng mẫu) của mẫu P.24386A/10 là SiO2 = 53,28%; TiO2 = 1,48%; Al2O3 = 24.47%, Fe2O3 = 8,25%, FeO = 0%; MnO = 0,06%; MgO = 0,61%; CaO = 0,72%; Na2O = 0,1%; K2O = 1,92%; P2O5 = 0,08%. Kết quả phân tích hóa toàn phần trên cho thấy Al2O3, Fe2O3, CaO, MgO tập trung chủ yếu trong hợp phần <0,1 mm. Dày 30m.

Tập 6 (từ 5570m): cát thạch anh hạt vừa – lớn màu vàng phớt đỏ, phần dưới cấu tạo phân lớp ngang, phần trên cấu tạo phân lớp sóng xiên chứa nhiều Mollusca kích thước 12mm. Trầm tích bị phong hóa cứng chắc. Dày 15m.

Tập 7 (từ 7080m): Cát thạch anh hạt nhỏ - vừa màu vàng rơm, vàng nghệ, cấu tạo khối, trền bề mặt có cuội đá phun trào ryolit, kích thước 57 cm, mài tròn trung khá tốt. Sự có mặt cuội mài tròn trong trầm tích phản ánh quá trình đồng trầm tích cát và cuội trong chết độ động lực sóng mạnh. Dày 10m.

Có thể xem đây là mặt cắt vỏ phong hóa thấm đọng điển hình có tính phân đới từ loang lổ chuyển lên bị laterit hóa trên bề mặt hoặc màu đỏ sẫm đồng nhất tương ứng với 4 nhịp trầm tích: nhịp 1 (gồm tập 1), nhịp 2( gồm các tập 2, 3 ,4 và 5), nhịp 3 (gồm tập 6) và nhịp 4 (tập 7). Tectit có mặt trong mặt cắt này còn nhiều ý kiến khác nhau, song chúng có thể được tái trầm tích vì chúng khó có thể bảo toàn ở vị trí nguyên thủy trong chế độ động lực mạnh của sóng.

Mặt cắt 3, tại Hòn Đá Châu (Chí Công), các trầm tích của hệ tầng lộ ra diện nhỏ sát ven biển, phần mái cao 18,5 m gồm 4 tập từ dưới lên như sau (xem hình II.3):

Tập 1: Cát thạch anh hạt vừa màu xám trắng, loang lổ vàng, gắn kết trung bình, cấu tạo dạng khối, bị xâm thực rửa trôi tạo rãnh xói cát bột dạng “carư” kỳ dị. Kết quả xử lý 6 mẫu phân tích độ hạt cho thấy tỷ lệ % các cấp hạt cát chiếm 100%. Trầm tích chọn lọc trung bình, hệ số chọn lọc S0 = 1,651,8; trầm tích biến động trung bình, hệ số Cv = 1213%. Kích thước trung bình hạt vụn Md=0,20,23mm; đồ thị đường cong phân bố độ hạt có dạng 1 đỉnh – chế độ thủy động lực trầm tích đơn giản, ổn định. Hệ số bất đối xứng Sk = 0,921,17, trung bình 1,07 – hạt vụn phân bố đối xứng. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt > 0,1mm): thạch anh 6369%; felspat 1116%, khoáng vật nặng 12%, mảnh sét 01,5%. Thành phần khoáng vật theo kết quả phân tích Rơnghen (P.24601/18): thạch anh 60%, felspat 10%, kaolinit 15%, hydromica 10%, goethit 5%. Hệ số nhận dạng môi trường Re = 2,512,55. Các thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở môi trường ven biển. Kết quả phân tích hóa toàn phần (mẫu P.24601/18): SiO2 = 87,86%; TiO2 = 0,37%; Al2O3 = 6,63%, Fe2O3 = 1,18%, FeO = 0%; MnO = 0,01%; MgO = 0,04%; CaO = 0,12%; Na2O = 0,05%; K2O = 1,5%; P2O5 = 0,04%.

Tập này phủ trên granitoid phức hệ Đèo Cả. Dày 6m.

Tập 2: Cát thạch anh hạt vừa lẫn bột màu vàng nghệ, loang lổ nâu đỏ, cấu tạo khối. Trong thành phần trầm tích chứa khá nhiều ống với màu trắng kiểu cành san hô (?). Kết quả xử lý 4 mẫu phân tích độ hạt cho thấy các cấp hạt cát chiếm 100%. Trầm tích chọn lọc tốt, hệ số chọn lọc S0 = 1,491,66, hệ số Cv = 9,4712,07%. Kích thước trung bình hạt vụn Md = 0,190,23mm; đồ thị đường cong phân bố độ hạt có dạng 1 đỉnh: chế độ thủy động lực trầm tích đơn giản, ổn định. Hệ số bất đối xứng Sk = 0,771,18, trung bình 1,05 = hạt vụn phân bố đối xứng. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt>0,1mm): thạch anh 6677%, trung bình 72%, felspat 312%, trung bình 8,25%; khoáng vật nặng 13%, trung bình 2%; mảnh sét 02%, trung bình 1,12%. Thành phần khoáng vật theo kết quả phân tích Rơnghen (P.24601/5): thạch anh 60%; felspat 15%, kaolinit 5%, hydromica 15%; goethit 5%. Hệ số nhận dạng môi trường Re = 2,542,63. Các thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở môi trường ven biển. Kết quả phân tích hóa toàn phần (mẫu P.24601/9): SiO2 = 84,3%; TiO2 = 0,46%, Al2O3 = 8,21%; Fe2O3 = 2,59%; FeO = 0%, MnO = 0,03%; MgO = 0,04%; CaO = 0,12%; Na2O = 0,05%, K2O = 1,05%, P2O5 = 0,02%. Kết quả phân tích hóa toàn phần cho hợp phần <0,1mm của mẫu P.24601/5 SiO2 = 51,5%; TiO2 = 0,55%, Al2O3 = 29,79%; Fe2O3 = 4,24%; FeO = 0%, MnO = 0,02%; MgO = 0,26%; CaO = 0,97%; Na2O = 0,37%, K2O = 1,6%, P2O5 = 0,08%. Kết quả phân tích hóa toàn phần trên cho thấy các oxyt Al2O3, Fe2O3, CaO, MgO, Na2O tập trung chủ yếu trong hợp phần <0,1mm.

Tập này bị bào mòn tạo những lăng tháp thu nhỏ rất đẹp, dày 4m.

Tập 3: Cát thạch anh hạt vừa pha bột màu đỏ, gắn kết trung bình, cấu tạo khối, phần đáy chứa nhiều sạn laterit, mảnh đá, trên mặt bị laterit hóa mạnh tạo những kết vón cát màu đỏ sẫm, rắn chắc. Kết quả xử lý 3 mẫu phân tích độ hạt cho thấy tỷ lệ phần trăm các cấp hạt: sạn 019,4%, cát 80,6100%. Trầm tích chọn lọc trung bình, hệ số chọn lọc S0 = 1,621,93; trầm tích biến động trung bình, hệ số Cv = 11,123,8%. Kích thức trung bình hạt vụn Md = 0,210,39mm; đồ thị đường cong phân bố độ hạt có dạng 12 đỉnh: chế độ thủy động lực trầm tích đơn giản, ít bị xáo trộn. Hệ số bất đối xứng Sk = 0,831,16, trung bình 1,05 – hạt vụn phân bố đối xứng. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt >0,1mm): thạch anh 5481%, trung bình 70,3%; felspat 14%. trung bình 2,16%; khoáng vật nặng 23%, trung bình 2,5%, mảnh sét 115%, trung bình 5,66%. Hệ số nhận dạng môi trường Re = 2,212,57. Các thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở môi trường ven biển. Trong tập tìm thấy 1 vỏ ốc biển (kích thước 2,5cm). Dày 3m.

Tập 4: Cát thạch anh hạt vừa đến thô lẫn bột màu nâu vàng, gắn kết trung bình, phần đáy có nhiều sạn laterit vón cục. Kết quả xử lý mẫu phân tích độ hạt (P.22204/2) cho thấy tỷ lệ phần trăm các cấp hạt: sạn 8,5%, cát 88%, bột 3,5%. Trầm tích chọn lọc trung bình, hệ số chọn lọc S0=2,1; trầm tích biến động trung bình, hệ số Cv = 19,8%. Kích thước trung bình hạt vụn Md = 0,327 mm; đồ thị đường cong phân bố độ hạt có 3 đỉnh – chế độ thủy động lực trầm tích phức tạp, xáo trộn. Hệ số bất đối xứng Sk = 0,88 – hạt vụn phân bố tập trung về phía cấp hạt lớn. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt >0,1mm): thạch anh 33,5%, felspat 1%, khoáng vật nặng 0%, mảnh sét 45,5%. Hệ số nhận dạng môi trường Re = 2,3. Các thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở môi trường ven biển. Dày 3m.

Trong mặt cắt này có thể chia thành 2 nhịp trầm tích: nhịp 1 (gồm các tập 1,2,3) và nhịp 2 (tập 4).



Khu vực sân bay Phan Thiết, sự thay đổi màu sắc của trầm tích có thể quan sát trong các vách xâm thực và trong các lỗ khoan.

Mặt cắt 4 xác lập theo lỗ khoan LK.2B, ở khu vực sân bay Phan Thiết (đoạn 052m), thành phần gồm thạch anh hạt nhỏ đến trung màu đỏ, phủ bất chỉnh hợp trên hệ tầng Liên Hương (N2lh) với thành phần cát, sạn sỏi màu xám chứa tảo biển và tảo nước ngọt với ưu thế lục địa [19]. Bề dày của hệ tầng tại mặt cắt này đạt 52m.

Mắt cắt 5 xác lập theo lỗ khoan PT.1 ở khu vực sân bay Phan Thiết (xem hình II.4). Trong mặt cắt lỗ khoan PT.1 có sự thay đổi về màu sắc như sau: 021m cát pha bột màu đỏ, 2127m cát pha bột màu vàng, 2739,5m cát pha bột màu đỏ, 39,543m cát màu vàng, 4353m cát pha bột màu đỏ, 5370,5 cát pha bột màu vàng và 70,579m cát pha bột màu đỏ (chưa khống chế hết bề dày của các thành tạo cát). Màu sắc của hệ tầng thay đổi theo độ sâu có tính phân nhịp phù hợp với sự phân dị các cấp hạt trầm tích: trầm tích có màu vàng nhạt xuất hiện cấp hạt cát thô (>1mm) hàm lượng SiO2 từ 93,18% đến 97,4% (trung bình 95,11%), trầm tích màu nâu đỏ, đỏ thẫm, hàm lượng bột cao hơn, đường kính trung bình hạt vụn nhỏ hơn, hàm lượng SiO2 từ 90,14% đến 97,38% (trung bình 92,98%). Kết quả xử lý 31 mẫu độ hạt trầm tích của lỗ khoan PT.1 cho thấy tỷ lệ phần trăm các cấp hạt: sạn 0%, cát 70,6286,41%, bột 13,5723,95%. Trầm tích được mài tròn tốt, hệ số mài tròn R0 = 0,470,75. Hệ số chọn lọc trung bình S0=1,772,00, hệ số biến động mẫu Cv = 20,5524,33% - trầm tích biến động trung bình. Hệ số bất đối xứng Sk=0,730,9 – hạt phân bố tập trung về phía cấp hạt lớn. Kích thước trung bình hạt vụn Md=0,0970,145mm, đồ thị đường con g phân bố độ hạt có dạng 34 đỉnh – chế độ thủy động lực trầm tích phức tạp, không ổn định. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt >0,1mm): thạch anh chiếm 4476%, felspat 0,51,8%, hầu hết bị bán phong hóa, khoáng vật nặng chiếm 0,51,2% chủ yếu là ilmenit, còn lại là zircon, limonit, rutil, leucoxen, granat, amphibol, monazit, turmalin. Tổ hợp các khoáng vật này phản ánh nguồn cung cấp vật liệu trầm tích là các khối magma thành phần felsic. Trong mẫu đãi trọng sa có ít hạt saphir với kích thước nhỏ. Thành phần khoáng vật theo kết quả phân tích nhiệt – rơnghen: thạch anh chiếm 5060%, felspat 510%, kaolinit 1020%, hydromica 510%, goethit-hematit 510%, ít monmorilonit. Trong cấp hạt <0,1mm của cát đỏ hàm lượng kaolinit đạt tới 5055%, hydromica đạt 1020%. Tài liệu xử lý 3 mẫu địa hóa môi trường trong mặt cắt này cho (bảng ) cho thấy hệ số cation trao đổi Kt=1,83,32, pH=8,829,18, Na+/Cl- = 4,5812,58 khắng định môi trường biển của các trầm tích. Bào tử dạng phấn hoa khá nghèo chỉ gặp các dạng Polypodiaceae, Euphorbiaceae, Blechnaceae, Pseudoschizeaceae, Fogaceae gen–indet., Quercus sp., với số lượng ít (mẫu PT.1/2.8m, PT.1/5,8m; PT.1/15,5m). Các trầm tích hệ tầng Phan Thiết có chứa ít di tích tảo nước mặn đặc trưng cho đới biển nông ven bờ Coscinodiscaceae, Cyclotella, Stylorm, Thalassiosira, Kozlovii (PT.1/31/49,6 m – Đào Thị Miên xác định).

Ở khu vực Bàu Trắng, các trầm tích hệ tầng Phan Thiết phủ lên các trầm tích hệ tầng Mũi Né, bị các trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, thời muộn phủ lên (xem hình II.4, II.5). Bề dày 1765m.

Mặt cắt 6: xác lập theo lỗ khoan LK.708, khu vực phía nam Tuy Phong. Từ dưới lên gồn 2 tập:

Tập 1 (58,965,8m): Cát thạch anh hạt mịn đến trung màu xám sáng. Các trầm tích này phủ trên đá xâm nhập granitoid phức hệ Đèo Cả.

Tập 2 (658,9m): Cát thạch anh hạt mịn đến trung màu đỏ. Tập bị các trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, thời muộn (mQ13b) phủ lên.

Bề dày của mặt cắt này đạt 59,8m.



Như vậy, hệ tầng Phan Thiết là các thành tạo trầm tích biển, kiểu tướng bar cát, thành phần trầm tích là cát pha bột có màu từ xám trắng, tới vàng, nâu vàng và đỏ; sự thay đổi màu sắc diễn ra chuyển tiếp từ từ. Ranh giới dưới và trên được xác định, bề dày được khống chế, được nghiên cứu thành phần vật chất một cách thích đáng, có đầy đủ các số liệu về thành phần vật chất, tài liệu bào tử phấn, tảo, tuổi tuyệt đối. Sự thay đổi thành phần trầm tích theo thời gian và theo không gian đã được nghiên cứu theo các khu vực sân bay Phan Thiết, khu vực Lương Sơn và khu vực Tuy Phong ().

Đặc điểm thành phần vật chất chung của hệ tầng

Kết quả thống kê của 19 mẫu trầm tích đại diện cho các khối Bắc Phan Thiết (PT.12, PT.13) và khối Nam Phan Thiết (PT.1) trong số 171 mẫu xử lý tài liệu độ hạt trầm tích của hệ tầng cho thấy, kích thước trung bình hạt vụn Md = 0,00,327mm, trung bình 0,175mm. Tỷ lệ phần trăm các cấp hạt: sạn 0,00,45%, trung bình 0,02% cát 70,6 đến 100%, trung bình 89,38% bột 029,38%, trung bình 10,6%. Hệ số biến động mẫu Cv = 7,1942,29%, trung bình 16.88%. Đồ thị đường cong phân bố độ hạt có dạng 1 đến 4 đỉnh, thường là 2 đỉnh – chế độ thủy động lực phức tạp, không ổn định. Hệ số bất đối xứng Sk = 0,09 đến 1,25, trung bình là 0,87 – hạt vụn phân bố tập trung về phía cấp hạt lớn. Tỷ lệ thành phần hạt vụn: thạch anh 42,8796,05%, trung bình 73,14%, felspat 05,37%, trung bình 2,06%; khoáng vật nặng 0,46 đến 3,44%, trung bình 1,34%. Các thông số trầm tích này cũng như cấu tạo sóng ngang, sóng xiên của trầm tích hệ tầng Phan Thiết phản ánh trầm tích thành tạo trong môi trường biển, kiểu tướng bar cát, chế độ động lực sóng trung bình, xáo trộn. Thành phần khoáng vật trong trần tích của hệ tầng Phan Thiết (mẫu nguyên khai): kaolinit chiếm (5-20%); hydromica chiếm (5-15%); thạch anh chiếm (50-80%); felspat chiếm (5-20%); goethit-hematit chiếm 5-10%, và ít amphibol. Thành phần khoáng vật trong hợp phần <0,1mm (phần dưới dây, chiếm 11,7319,89% trọng lượng mẫu nguyên khai): kaolinit chiếm (15-60%); hydromica chiếm (10-20%); thạch anh chiếm (20-60%); felspat chiếm (5%); goethit chiếm 3-10%; gibsit 0- 10%. Kết quả xử lý tài liệu phân tích hóa toàn phần của 17 mẫu có màu xám trắng, 15 mẫu có màu vàng, nâu, 23 màu có màu đỏ, 9 mẫu (hợp phần < 0.1mm) màu đỏ và 6 mẫu (hợp phần > 0.1mm) màu đỏ của trầm tích hệ tầng Phan Thiết cho thấy hàm lượng SiO2 giảm từ trầm tích có màu xám - vàng đến màu đỏ, trong khi đó tăng dần hàm lượng Al203, MgO, CaO, Na2O, K2O từ các trầm tích có màu xám – vàng đến màu đỏ. Dễ dàng nhận thấy hàm lượng Fe2O3 (4,05-8,25%) và Al2O3 (24,47-30,78%) tập trung chủ yếu trong cấp hạt <0.1mm. Theo kết quả xử lý tài liệu địa hóa biểu sinh thì các trầm tích của hệ tầng Phần Thiết không có mặt hoặc với hàm lượng rất nhỏ các nguyên tố có liên quan đến phun trào bazan (Cr<0,001%, Co<0,001%...). Tỷ lệ Fe2O3/FeO rất lớn cho thấy các trầm tích của hệ tầng đã chịu ảnh hưởng của quá trình phong hóa mãnh liệt. Như vậy, với sự tập trung của Fe2O3 và Al2O3 trong cấp hạt <0,1mm, và sự xuất hiện của các khoáng vật có trong quá trình phong hóa hóa học như gibsit, goethit, hematit là những tác nhân gây ra sự nhuộm màu đỏ của các hạt cát thạch anh trong quá trình phong hóa hóa học, cũng như điều kiện cổ khí hậu vào giai đoạn này của khu vực. Nước ngầm và nước mặt là nguyên nhân trực tiếp tạo ra màu vàng và màu nâu đỏ của cát. Sự dao động của gương nước ngầm và thấm ướt cát của nước mặt trong và trò mang Fe(OH)2 hòa tan mạnh, không màu, vào mùa khô, trong chế độ oxy hóa thống trị Fe (OH)2 + O2(Fe2O3.nH2O (linomit)) không tan, màu vàng. Do tính chất cổ khí hậu khô nóng xen mưa nhiệt đới là tính chất đặc thù của vùng, hơi nước bị bốc hơi hoàn toàn mà không được hoàn bù do không khí rất khô đã biến limonit (Fe2O3.nH2O) màu vàng thành hematit (Fe2O3) màu đỏ rượu vang tồn tại dưới dạng đất và dạng sợi ẩn tinh. Điều này được khẳng định bởi kết quả chụp ảnh dưới kính hiển vi điện tử soi nổi, kết quả phân tích lát mỏng bở rời cho thấy, bao quanh các hạt thạch anh là lớp mỏng oxit sắt Fe2O3 tạo ra màu đỏ và lớp vỏ này gây ra những sai lệch khi xác định độ mài tròn và độ cấu tạo hạt vụn. Lớp vỏ oxit sắt này có thể tẩy sạch dước tác dụng của axit loãng (xem ảnh II.6, II.7)

Dựa vào thành phần độ hạt, thành phần vật chất, di tích tảo, bào tử phân hóa, các quan hệ địa chất cũng chư các tài liệu tuổi tuyệt đối nói trên, các trầm tích hệ tầng Phan Thiết được xếp vào nguồn gốc trầm tích biển, tướng bar cát có tuổi Pleistocen (mbQ1pt).



Bề dày của trầm tích hệ tầng Phan Thiết thay đổi từ 10m đến trên 90m, Trung bình là 60 – 70m. Chỗ dày nhất là khu vực núi Thắng Tạo, núi Trái Độ và khu vực xã Lương Sơn, bề dày trầm tích đạt tới trên 90m.


HÌNH II.1 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH MẶT CẮT SUỐI TIÊN

(Hệ tầng Phan Thiết - mbQ12-3pt)

(P.20060, P.22000, P24445, VN#13, VN#14, Vn#15)













X : 10o57' B




Xã Hàm Tiến

Y : 108o15' Đ




Thị xã Phan Thiết

Z : 80m







Tỉnh Bình Thuận



* Tài liệu tuổi tuyệt đối xác định theo phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (Thermoluminescence) do TS. Colin V. Murray-Wallace, Đại học Tổng hợp Wollongong, Australia cung cấp ngày 19/3/1998.


HÌNH II.2 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH KHU VỰC BẮC MŨI NÉ

(Hệ tầng Phan Thiết - mbQ12-3pt)

(P.24386 - P24388, VN#31 - VN#36)













X : 10o57'17" - 10o57'02"B

Xã Hàm Dũng

Y : 108o18'19" - 108o18'05" Đ

Thị xã Phan Thiết

Z : 80m







Tỉnh Bình Thuận





HÌNH II.3 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH MẶT CẮT CHÍ CÔNG

(Hệ tầng Phan Thiết - mbQ12-3pt)

(P.22204, P21439, P24601, VN#17 - VN#26)













X : 10o11'00"B




Xã Chí Công

Y : 108o37'12" Đ




Huyện Tuy Phong

Z : 18,5m







Tỉnh Bình Thuận





HÌNH II.4 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH LỖ KHOAN LK.615

(Khu vực Bàu trắng)




X : 11o04'30"B




Xã Hòa Thắng

Y : 108o24'20" Đ




Huyện Bắc Bình

Z : 50m







Tỉnh Bình Thuận





HÌNH II.5 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH LỖ KHOAN PT.13

X : 11o05'10"B




Xã Hòa Thắng

Y : 108o22'30" Đ




Huyện Bắc Bình

Z : 60m







Tỉnh Bình Thuận






HÌNH II.6 CỘT ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH LỖ KHOAN PT.1

X : 10o53'40"B




Xã Tiến Thành

Y : 108o02'30" Đ




Huyện Hàm Thuận Bắc

Z : 100m







Tỉnh Bình Thuận




Ảnh II.1. Các trầm tích hệ tầng Phan Thiết phủ trên bề mặt bào mòn của hệ tầng Mũi Né tại mặt cắt vết lộ Suối Tiên. (Ma Công Cọ)

Ảnh II.2. Cấu tạo phân lớp sóng ngang của trầm tích hệ tầng Phan Thiết ở ven biển phía tây Hòn Rơm, với thế nằm 310∟5-10 (Trịnh Nguyên Tính)


Ảnh II.3. Sự thay đổi mầu sắc của trầm tích hệ tầng Phan Thiết tại mặt cắt Chí Công (hòn Đá Châu) – P.24601 (Trịnh Nguyên Tính)

Ảnh II.4. Sự thay đổi mầu sắc của trầm tích hệ tầng Phan Thiết tại mặt cắt Chí Công (hòn Đá Châu) – P.24601 (Trịnh Nguyên Tính)




Ảnh II.5. Sự thay đổi mầu sắc của trầm tích hệ tầng Phan Thiết tại vách xâm thực cắt vào cát đỏ khu vực sân bay Phan Thiết – P.20005b (Vũ Văn Vĩnh)



Ảnh II.6. Hạt thạch anh nguyên thủy trong trầm tích hệ tầng Phan Thiết chụp dưới kính hiển vi điện tử soi nổi phóng đại 200 lần (mẫu PT.1/7/10,5m) – Trần Nghi

Ảnh II.7. Hạt thạch anh tẩy sạch trong trầm tích hệ tầng Phan Thiết chụp dưới kính hiển vi điện tử soi nổi phóng đại 200 lần (mẫu PT.1/7/10,5m) – Trần Nghi

II.1.2. Chu kỳ trầm tích


Tính chu kỳ trong trầm tích đã được các nhà nghiên cứu đề cập từ lâu, theo quan điểm nguồn gốc thì tính chu kỳ được coi là sự xen kẽ tổ hợp kiểu nguồn gốc. Các trầm tích hệ tầng Phan Thiết trên diện tích nghiên cứu được phân chia thành các chu kỳ trầm tích theo nguyên lý của Jemchunicop – Botvikina (1960). Phân tích tướng trầm tích – chu kỳ là phương pháp luận chủ đạo để đi nghiên cứu đặc điểm trầm tích ở đây bao gồm môi trường trầm tích và những sản phẩm được lắng đọng trong môi trường đó.

Trầm tích Đệ tứ ở Việt Nam được phân ra làm 5 chu kỳ trầm tích [15]. Mỗi chu kỳ được cấu thành bởi một phức hệ trầm tích biển tiến bắt đầu ứng với biển lùi xa nhất và kết thúc chu kỳ ứng với biển tiến cực đại. Như vậy các đê cát ven bờ xuất hiện và phát triển trên các gờ nâng của địa hình móng (các bẫy giữ cát) từ khi mực nước biển đã có một vị trí thích hợp cho đến khi đạt tới mực nước cao nhất. Nói cách khác các trầm tích lục địa phía dưới của mỗi chu kỳ so với các chu kỳ trầm tích đầy đủ ở châu thổ tương ứng là vắng mặt, chúng chỉ có tập đê cát biển ven bờ phía trên chống gối lên nhau đó là:

- Đê cát Pleistocen sớm (mQ11) được thành tạo ở cuối thời kỳ gian băng Gunz-Mindel. Chúng tôi đã tìm thấy tập cát thuộc tướng đê cát này ở phần thấp nhất của mặt cắt Hòn Rơm có tectit sắc cạnh trên bề mặt đã bị laterit hóa.

- Đê cát Pleistocen giữa – muộn (mQ12-3a) được thành tạo vào cuối thời kỳ gian băng Minđel-Ris bao gồm 2 nhịp, yếu tố có tính phổ biến trong vùng cát đỏ Phan Thiết chứng tỏ có 2 lần dao động của mực nước biển. Nhịp dưới thường màu xám trắng, cát ít khoáng, giầu mảnh đá quaczit dính kết chắc, xi măng là SiO2, CaCO3 ở dạng vô định hình và ẩn tinh. Trong cát xám ở Mũi Né, Chí Công, Hòn Rơm có lẫn nhiều sỏi, cuội tectit kích thước từ 1-4 cm. Tuổi tuyệt đối phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh [11] cho > 181.000 năm, có nghĩa nằm trong khoảng cuối Pleistocen giữa. Nhịp thứ 2 gồm cát có màu phân đới thay đổi từ dưới lên trên là: trắng-vàng-đỏ. Phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh cát đỏ ở Suối Tiên, Mũi Né, có tuổi 73.000 năm (hình II.8).

- Đê cát Pleistocen muộn (mQ13b) được thành tạo ở địa hình từ 40-60m thường bám trên sườn của đê cát Pleistocen giữa – muộn. Cát có màu vàng phớt đỏ và đỏ nhạt dính kết kém. Mẫu cát lấy ở Tuy Phong phân tích tuổi tuyệt đối cho 19.000 năm.


Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương