KÕT LUẬN
Tân Hồng được hình thành từ rất sớm. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử các thế hệ người dân Tân Hồng đã kế tục truyền thống yêu quê hương đất nước của dân tộc, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất, dũng cảm kiên cường chống thiên tai, địch hoạ, hiếu học; khẳng định được vị thế của mình trong xây dựng quê hương và góp phần vào sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945 là xã Mộ Trạch gồm các thôn: Thôn Thượng (Trằm Thượng), thôn Hạ (Hạ Ngoài), thôn Trung (Hạ Trong), (nhất xã tam thôn) thuộc tổng Tuyển Cử huyện Đường An (nay là huyện Bình Giang). Tháng 6-1948 do yêu cầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, theo quyết định của cấp trên tách 3 thôn của xã Chí Minh (nay là xã Bình Minh) hợp vào xã Tân Hồng thành một xã và lấy tên là xã Tân Hồng, các xã cũ gọi là thôn. Như vậy xã Tân Hồng gồm có 4 thôn: Mộ Trạch, Trạch Xã, Tuyển Cử và My Cầu.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nhân dân trong xã phấn khởi tiến công diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng.
Ngày tháng 2 năm 1947, Chi bộ đảng Mộ Trạch được thành lập gồm 12 đảng viên, đây là tiền thân của Đảng bộ xã Tân Hồng ngày nay. Chi bộ đảng ra đời thực sự là hạt nhân lãnh đạo phong trào cách mạng ở địa phương.
Ngày 19/12/1946 toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, nhân dân Tân Hồng nghe theo lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất tề đứng lên đánh giặc cứu nước.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp; du kích và nhân dân xã Tân Hồng đã phối hợp với bộ đội huyện và bộ đội chủ lực tiêu diệt hàng chục tên địch.
Nhân dân xã Tân Hồng đã ủng hộ vàng, tiền, đồng, mua công trái kháng chiến, ủng hộ gạo, đóng góp cho Nhà nước hàng trăm tấn lương thực và hàng chục tấn thực phẩm.
Với thành tích xuất sắc xã đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng: Huân chương kháng chiến và nhiều bằng khen, giấy khen.
Hàng chục người được tặng thưởng huân huy chương kháng chiến và chiến thắng, bằng khen của Chính phủ.
Hoà bình lập lại, Tân Hồng cùng với nhân dân cả nước, phấn khởi bắt tay vào nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, thực hiện khẩu hiệu tấc đất tấc vàng, khai hoang phục hoá, khai thác hết tiềm năng đất đai, xây dựng hợp tác xã nông nghiệp.
Từ năm 1965 - 1975 nhân dân xã Tân Hồng đã thực hiện chắc tay súng vững tay cày, nam nữ dân quân tham gia trực chiến bắn máy bay Mỹ, góp phần đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lược.
Mặt trận sản xuất nông nghiệp là hàng đầu, Tân Hồng không ngừng góp công sức xây dựng hợp tác xã. Với quyết tâm cao nhất, Tân Hồng đã huy động hàng ngàn lao động, hàng vạn ngày công, đắp bờ vùng bờ thửa và làm thuỷ lợi được trên chục ngàn mét khối đất, hệ thống thuỷ nông được nâng cấp căn bản đã khắc phục được úng, hạn.
Văn hoá giáo dục: Trường cấp I, cấp II, nhà trẻ mẫu giáo (sau được đổi tên là trường trung học cơ sở, trường tiêu học và trường Mầm non) vẫn duy trì và phát triển. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngày càng tốt hơn.
Thực hiện khẩu hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, hàng năm Tân Hồng đều hoàn thành vượt mức nghĩa vụ đóng góp thuế nông nghiệp, thuỷ lợi phí, các khoản đóng góp và chỉ tiêu giao quân.
Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xã Tân Hồng đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều bằng khen của Chính phủ, của tỉnh, nhiều gia đình và cá nhân được tặng thưởng bằng Gia đình vẻ vang và huân huy chương các loại, nhiều anh em chiến đấu ở chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia đã được tặng “danh hiệu dũng sĩ”. Nhiều gia đình có công với cách mạng, có 9 mẹ được Nhà nước phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Thực hiện Chỉ thị 100 khoán sản phẩm trong nông nghiệp đến nhóm và người lao động, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 03 của Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Hưng giao ruộng đất lâu dài cho nông dân hoàn thiện cơ chế khoán, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh.
Là một xã lấy sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đồng ruộng trước đây quanh năm úng lụt, năng suất thấp, thông qua hàng chục năm làm công tác thuỷ lợi và cải tạo đồng ruộng đến nay toàn bộ diện tích đã cấy được 2 vụ chắc ăn, làm vụ đông và vụ hè thu; năng suất lúa từ 3 tấn/ha tăng lên trên 12 tấn/ha/năm. Điều đặc biệt là thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã đã xuất hiện nhiều mô hình làm kinh tế: vườn cây, ao, chuồng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... ngày càng phát triển và ngày càng hiệu quả. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên.
Về văn hoá xã hội: Đến hết năm 2010 tất cả các làng trong xã đều đăng ký xây dựng gia đình văn hoá và đã có 2 làng được công nhận “Làng văn hoá”. Tỷ lệ “Gia đình văn hoá” hàng năm từ 80%. Chất lượng dạy học ở các cấp học được nâng lên một bước, số học sinh học hết THCS tiếp tục học lên đạt trên 80%. Từ những năm 1990 trở lại đây số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng; nhiều học sinh đạt danh hiệu giỏi cấp tỉnh và huyện, đã có gần chục người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ. Họ được giao đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong xã hội, đã và đang đóng góp trí tuệ công sức để cùng xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và góp phần về xây dựng quê hương. Đặc biệt trong những năm gần đây hầu hết số học sinh sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT nếu không đỗ Đại học, cao đẳng thì cũng đi học nghề, sau đó xin việc ở các doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân, có việc làm ổn định và thu nhập khá. Đã góp phần làm thoát nghèo và nâng cao mức sống cho nhiều hộ gia đình.
Thành tựu mà Đảng bộ và nhân dân Tân Hồng đạt được đều bắt nguồn từ truyền thống tốt đẹp ngay buổi đầu lập làng, lập xã, nhất là khi có Đảng cộng sản Việt Nam, có Bác Hồ lãnh đạo, biết bao thế hệ, cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã đã đóng góp tiền của, mồ hôi, xương máu, tính mạng anh dũng hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc, cho hạnh phúc, no ấm của nhân dân.
Qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành của Đảng bộ, chúng ta rút ra được nhiều bài học quý giá, trong đó có thể nêu một số bài học chủ yếu sau:
1-Vai trò lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện của Đảng bộ là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi đối với mọi nhiệm vụ ở địa phương, do đó việc quan tâm chăm lo xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức phải là nhiệm vụ then chốt và luôn được đặt lên hàng đầu. Cán bộ đảng viên luôn gương mẫu, nói phải đi đôi với làm thì mới có sức thuyết phục. Xây dựng và giữ vững sự đoàn kết nội bộ đảng. Đặc biệt là phải quán triệt và thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Trong quá trình lãnh đạo và chỉ đạo, Đảng bộ xã xây dựng được truyền thống đoàn kết nhất trí, trên dưới một lòng, kết thành một khối vững chắc, làm trung tâm trụ cột cho khối đoàn kết toàn dân. Nhờ có sự đoàn kết nhất trí cao, Đảng bộ và nhân dân Tân Hồng có sức mạnh để đấu tranh với bọn địa chủ phong kiến, mang lại ruộng đất, trâu bò cho nhân dân, đấu tranh với tư tưởng làm ăn riêng lẻ, hàng ngàn năm trước đây để lại. Đưa nhân dân vào làm ăn tập thể XHCN, tham gia chống Mỹ, cứu nước và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảng bộ hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, ra sức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ gắn công tác xây dựng Đảng với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ cách mạng cụ thể.
2- Làm tốt công tác vận động quần chúng, xây dựng được cơ sở vững chắc trong lòng dân, xây dựng các đoàn thể vững mạnh để phát huy sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết toàn dân luôn là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng bộ.
Từ khi thành lập và trong suốt quá trình lãnh đạo, đấu tranh, xây dựng qua các cuộc vận động chính trị lớn, Đảng bộ lấy đó để rèn luyện quần chúng trong các phong trào cách mạng, lựa chọn những nhân tố ưu tú để kết nạp vào Đảng. Trong công tác phát triển đảng, Đảng bộ tích cực nhưng thận trọng, nên đã nhanh chóng xây dựng được đội ngũ giáo viên đông về số lượng, mạnh về chất lượng, mỗi đảng viên thực sự là hạt nhân lãnh đạo.
3- Coi trọng việc xây dựng chính quyền, xây dựng LLVT vững mạnh. Thực sự là chỗ dựa vững chắc để thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng bộ.
4- Phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, biết tận dụng và tranh thủ mọi thời cơ, vận hội tất cả vì mục tiêu chung và vì lợi ích của nhân dân toàn xã.
Lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân xã Tân Hồng là cả một quá trình kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông, là công lao đóng góp của các thế hệ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã, là bản anh hùng ca rất đáng trân trọng và tự hào, được bắt nguồn từ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp sâu sát của Huyện uỷ và ý thức chấp hành nghiêm chỉnh, quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện cũng như sự vận dụng sáng tạo nhạy bén của Đảng bộ. Trong thành tích chung của quê hương, đất nước có sự đóng góp của 123 liệt sỹ, hàng chục anh em thương binh, bệnh binh, 9 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hàng chục gia đình có công với cách mạng, của những người bị nhiễm chất độc màu da cam cùng các thế hệ cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Những danh hiệu vinh dự và huân huy chương mà Đảng và Nhà nước đã trao tặng cho tập thể và các cá nhân trong xã, mãi mãi là niềm vinh dự tự hào. Đảng bộ và nhân dân Tân Hồng trân trọng biết ơn và ghi công những cán bộ, chiến sĩ, đảng viên, nhân dân đã cống hiến hy sinh vì nền độc lập tự do của dân tộc, vì sự nghiệp cách mạng của cả nước và của quê hương.
Ngày đầu thành lập chi bộ chỉ có 12 đảng viên, tới nay Đảng bộ có trên 276 đảng viên, 11 chi bộ trực thuộc. Đội ngũ đảng viên không ngừng trưởng thành. Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tiếp tục được phát huy. Lòng tin của nhân dân với đảng ngày càng được củng cố.
Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng ở địa phương 65 năm qua, Chi bộ trước đây và Đảng bộ sau này về cơ bản đã thể hiện được vai trò lãnh đạo, đã cùng nhân dân và lực lượng vũ trang khắc phục mọi khó khăn giành nhiều thành tích, kết quả trên tất cả các mặt. Tuy vậy có lúc, có việc không tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm cả về chủ trương, giải pháp và tổ chức thực hiện, vì vậy dẫn đến có việc, có nhiệm vụ hoàn thành kết quả không cao hoặc để lại hậu quả không tốt. Một số đảng viên, cán bộ không vững vàng kiên định cả trong kháng chiến gian khổ ác liệt hy sinh cũng như trong hoà bình xây dựng, đã tự đào thải khỏi đội ngũ những người cộng sản. Số ít đồng chí còn ở trong đội ngũ nhưng chưa thực sự tiền phong gương mẫu, vi phạm tư cách đạo đức và tác phong sinh hoạt, không phát huy được vai trò trách nhiệm của người đảng viên chân chính, không nói và làm đúng nghị quyết, thậm chí còn có những lời nói việc làm gây khó khăn, cản trở phong trào, thái độ tiếp thu sửa chữa thiếu sót khuyết điểm kém.
Từ thực tiễn phong phú trong 65 năm qua (1947-2010) có cả những thắng lợi, thành tích và những yếu kém được rút ra. Đó là những kinh nghiệm và bài học quý báu, là phương hướng của công tác xây dựng đảng, Chính quyền và công tác vận động quần chúng. Phát huy truyền thống và kết quả mà đảng bộ và nhân dân xã nhà đã giành được trong 65 năm qua, trước nhiều thời cơ và vận hội mới. Nhất định cán bộ, đảng viên và nhân dân Tân Hồng sẽ đoàn kết, quyết tâm phấn đấu giành được nhiều thành tích hơn nữa trong những năm tới. Tiếp tục dựng xây quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh.
PHỤ LUC
1. DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ BÍ THƯ CHI BỘ XÃ, BÍ THƯ ĐẢNG BỘ XÃ TÂN HỒNG (1946 -2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ ( thôn)
|
1
|
Vũ Thiên Văn
|
1946 Bí thư chi bộ Chí Minh
|
Trạch Xá
|
2
|
Dương Công Huy
|
1947 Bí thư chi bộ Chí Minh
|
Trạch Xá
|
3
|
Vũ Đăng Khánh
|
1946 Bí thư chi bộ Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
4
|
Dương Công Á
|
1948 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Trạch Xá
|
5
|
Vũ Huy Tế
|
1949 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
6
|
Vũ Đăng Pháo
|
1950-1951 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Đình Sầm
|
1951 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Trạch Xá
|
8
|
Nguyễn Văn Hoan
|
1951 Bí thư chi bộ Tân Hồng ( 3 tháng )
|
Mộ Trạch
|
9
|
Vũ Huy Tế
|
1952-1953 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
10
|
Vũ Thị Vần
|
1954 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
11
|
Vũ Đăng Ấn
|
1954-1955, 1958 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
12
|
Lê Đình Sắc
|
1956 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Trạch Xá
|
13
|
Vũ Thị Bích
|
1957 Bí thư chi bộ Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
14
|
Vũ Đình Sầm
|
1959-1960 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Trạch Xá
|
15
|
Vũ Xuân Khương
|
1961-1962 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
16
|
Vũ Xuân Cơ
|
1963-1967 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
17
|
Vũ Xuân Quyên
|
1968-1978 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
18
|
Vũ Huy Thênh
|
1979-1986 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
19
|
Phạm Văn Tin
|
1987-1988 quyền Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
My Cầu
|
20
|
Vũ Ngọc Giao
|
1988-1993 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
21
|
Vũ Xuân Đoàn
|
01/1994-05/2010 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
22
|
Vũ Huy Cường
|
6/2010 Bí thư đảng ủy Tân Hồng
|
Mộ Trạch
|
2. DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ CHỦ TỊCH HĐND XÃ TÂN HỒNG
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ (thôn)
|
1
|
Vũ Xuân Đoàn
|
Khóa 15, 16 ( BTĐU kiêm Chủ tịch HĐND)
|
Mộ Trạch
|
2
|
Phạm Văn Tin
|
Khóa 17
|
My Cầu
|
3
|
Vũ Huy Cường
|
Khóa 18 ( BTĐU kiêm Chủ tịch HĐND)
|
Mộ Trạch
|
3. DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ CHỦ TỊCH XÃ TÂN HỒNG (1945 -2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ THÔN
|
1
|
Vũ Đăng Bể
|
1945 Chủ tịch kháng chiến Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
2
|
Vũ Nhật Ái
|
1945 Chủ tịch kháng chiến Tuyển Cử
|
Tuyển Cử
|
3
|
Dương Văn Nghiêm
|
1945 Chủ tịch kháng chiến Trạch Xá
|
Trạch Xá
|
4
|
Vũ Đức Hải
|
1945 Chủ tịch kháng chiến My Cầu
|
My Cầu
|
5
|
Vũ Đình Thẩm
|
1946 Chủ tịch kháng chiến Tuyển Cử
|
Tuyển Cử
|
6
|
Vũ Duy Ngạnh
|
1947 Chủ tịch kháng chiến Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Xuân Chỉ
|
1948-1949 Chủ tịch lâm thời Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
8
|
Vũ Đăng Pháo
|
1950 Chủ tịch lâm thời Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
9
|
Lê Duy Minh
|
1951-1952 Chủ tịch lâm thời Mộ Trạch
|
Mộ Trạch
|
10
|
Vũ Đăng Khánh
|
1953-1954 Chủ tịch lâm thời
|
Mộ Trạch
|
11
|
Dương Công Giang
|
7/1954, 1962 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
12
|
Dương Công Vấn
|
1955-1956 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
13
|
Vũ Đình Tiệp
|
1956-1957 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
14
|
Dương Viết Thiều
|
1957 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
15
|
Vũ Đình Sầm
|
1958 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
16
|
Vũ Xuân Cơ
|
1959-1962 Chủ tịch
|
Mộ Trạch
|
17
|
Vũ Đình Tiệp
|
1963-1964 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
18
|
Lê Văn Cảnh
|
1964-1973 Chủ tịch
|
My Cầu
|
19
|
Vũ Nhật Thế
|
1973- 1989 Chủ tịch
|
Tuyển Cử
|
20
|
Phạm Văn Tin
|
1989-2004 Chủ tịch
|
My Cầu
|
21
|
Dương Hữu Nội
|
2004-2010 Chủ tịch
|
Trạch Xá
|
4. DANH SÁCH XÃ ĐỘI TRƯỞNG TÂN HỒNG
(1947 - 2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ (thôn)
|
1
|
Vũ Đăng Pháo
|
1947
|
Mộ Trạch
|
2
|
Vũ Xuân Cách
|
1948-1950
|
Mộ Trạch
|
3
|
Vũ Đình Sầm
|
1953
|
Trạch Xá
|
4
|
Vũ Nhật Ái
|
1954
|
Tuyển Cử
|
5
|
Dương Công Giang
|
1954, 1956-1959
|
Trạch Xá
|
6
|
Vũ Lương
|
1955
|
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Đăng Dậu
|
1960-1961
|
Mộ Trạch
|
8
|
Vũ Nhật Thế
|
1962-1966
|
Tuyển Cử
|
10
|
Vũ Thị Bẩy
|
1966
|
Mộ Trạch
|
11
|
Nguyễn Công Giáng
|
1967-1973
|
Mộ Trạch
|
12
|
Vũ Công Bằng
|
1973- 3/1977
|
My Cầu
|
13
|
Vũ Nhật Khung
|
04/1977-07/1978
|
Tuyển Cử
|
14
|
Vũ Công Giáng
|
08/1978-06/1979
|
Mộ Trạch
|
15
|
Vũ Đình Giáp
|
07/1979-04/1985
|
Trạch Xá
|
16
|
Vũ Huy Chi
|
05/1985-10/1989
|
Mộ Trạch
|
17
|
Lê Xuân Thắng
|
11/1989- 2010
|
Tuyển Cử
|
5. DANH SÁCH TRƯỞNG CÔNG AN
XÃTÂN HỒNG ( 1975-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Công Giáng
|
1975
|
PCT kiêm trưởng CA MT
|
2
|
Vũ Công Bằng
|
1976-1978
|
PCT kiêm trưởng CA MC
|
3
|
Vũ Đăng Thọ
|
1979-1982
|
PCT kiêm trưởng CA MC
|
4
|
Phạm Văn Tin
|
1983-1984
|
PCT kiêm trưởng CA MC
|
5
|
Vũ Xuân Tư
|
1985-1988
|
PCT kiêm trưởng CA
|
6
|
Vũ Xuân Côi
|
1989
|
PCT kiêm trưởng CA
|
7
|
Vũ Huy Chi
|
1990-1998
|
PCT kiêm trưởng CA
|
8
|
Nguyễn Văn Khâm
|
1999-2004
|
PCT kiêm trưởng CA
|
9
|
Dương Xuân Khoát
|
2001- 2010
|
|
6. DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ CHỦ TỊCH
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC XÃ
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ THÔN
|
1
|
Vũ Đăng Lạc
|
1954-1959
|
Mộ Trạch
|
2
|
Vũ Đình Ấn
|
1960-1974
|
Mộ Trạch
|
3
|
Vũ Đình Tấu
|
1975- 4/1981
|
Trạch Xá
|
4
|
Vũ Đăng Dậu
|
05/1981-04/1986
|
Mộ Trạch
|
5
|
Vũ Xuân Bằng
|
05/1986-03/1990
|
My Cầu
|
6
|
Vũ Xuân Tư
|
04/1990-04/1993
|
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Xuân Đoàn
|
05/1993-09/1993
|
Mộ Trạch
|
8
|
Vũ Dương Thạc
|
10/1993-03/1996
|
Trạch Xá
|
9
|
Dương Hữu Nội
|
04/1996-05/2004
|
Trạch Xá
|
10
|
Vũ Nhật Khung
|
06/2004-2010
|
Tuyển Cử
|
7. DANH SÁCH BÍ THƯ ĐOÀN THANH NIÊN XÃ TÂN HỒNG ( 19745-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Đăng Phượng
|
1945
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
2
|
Vũ Đình Bảo
|
1945
|
Tuyển Cử- Tân Hồng
|
3
|
Dương Văn Thịnh
|
1948-1950
|
Tuyển Cử- Tân Hồng
|
4
|
Vũ Huy Đãng
|
1951-1954, 1957- 1959
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
5
|
Vũ Đăng Giá
|
1955
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
6
|
Vũ Hoàng Giáp
|
1956- 1957
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
7
|
Nguyễn Ngọc Mỵ
|
1960-1962
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
8
|
Vũ Duy Hách
|
1963-1964
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
9
|
Vũ Huy Hồng
|
1965-1966
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
10
|
Vũ Thị Làn
|
1966-1967
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
11
|
Vũ Lương
|
1967-1968
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
12
|
Vũ Thị Thê
|
1968-1970
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
13
|
Vũ Duy Giỏi
|
1970-1973
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
14
|
Vũ Nhật Dưỡng
|
1973-1974
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
15
|
Dương Đức Chư
|
1974-1975
|
Trạch Xá- Tân Hồng
|
16
|
Vũ Nhật Khung
|
1976-1977, 1982-
|
Tuyển Cử- Tân Hồng
|
17
|
Vũ Nhật Vận
|
1977-1978
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
18
|
Vũ Đăng Thọ
|
1979-1981
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
19
|
Vũ Đình Hoàn
|
1981-1982
|
Trạch Xá- Tân Hồng
|
20
|
Vũ Anh Ba
|
|
Trạch Xá- Tân Hồng
|
21
|
Vũ Đức Hựu
|
|
My Cầu- Tân Hồng
|
22
|
Vũ Đình Tam
|
1988-1991
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
23
|
Vũ Xuân Thanh
|
1991-1994
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
24
|
Vũ Huy Cường
|
1994-2004
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
25
|
Vũ Hải Hồng
|
2004-2010
|
Mộ Trạch – Tân Hồng
|
8. DANH SÁCH TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TÂN HỒNG ( 1945-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ THÔN
|
1
|
Vũ Thị San
|
1945-1947
|
Mộ Trạch
|
2
|
Vũ Thị Khuê
|
1945-1947, 1949-1955, 1962, 1973-1975
|
Trạch Xá
|
3
|
Vũ Thị Mễ
|
1945-1947
|
Tuyển Cử
|
4
|
Vũ Thị Sơ
|
1945- 1947
|
My Cầu
|
5
|
Vũ Thị Đót
|
1948, 1956-1958
|
Mộ trạch
|
6
|
Vũ Thị Bích
|
1959-1961, 1959-1961
|
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Thị Căn
|
1966-1971
|
Mộ Trạch
|
8
|
Vũ Thị Thê
|
1972
|
Mộ Trạch
|
9
|
Vũ Thị Dĩu
|
1976-1986
|
Mộ Trạch
|
10
|
Vũ Thị Tân
|
1986-1989
|
Mộ Trạch
|
11
|
Vũ Thị Xoan
|
1989-1992
|
Mộ Trạch
|
12
|
Vũ Thị Tiếp
|
1993-1994
|
Trạch xá
|
13
|
Vũ Thị Ngà
|
3/1994-6/2001
|
My Cầu
|
14
|
Vũ Thị Hậu
|
7/2001-4/2006
|
Mộ Trạch
|
15
|
Vũ Thị Vòng
|
5/2006- 2010
|
Mộ Trạch
|
9. DANH SÁCH CHỦ TỊCH HỘI NÔNG DÂN XÃ TÂN HỒNG ( 1988-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Dương Anh Lịch
|
4/1988- 4/1995
|
Tuyển Cử- Tân Hồng
|
2
|
Vũ Huy Lan
|
5/1995-4/2007
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
3
|
Vũ Xuân Trang
|
5/2007-2010
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
10. DANH SÁCH CHỦ TỊCH HỘI CỰU CHIẾN BINH XÃ TÂN HỒNG (1990-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Đăng Nụ
|
05/1990-01/1994
|
Mộ Trạch-
Tân Hồng
|
2
|
Vũ Đình Tiệp
|
02/1994-09/2001
|
Trạch Xá-
Tân Hồng
|
3
|
Lương Văn Đàm
|
10/2001-04/2002
|
Tuyển Cử-
Tân Hồng
|
4
|
Vũ Văn Thì
|
05/2002-11/2006
|
My Cầu-
Tân Hồng
|
5
|
Vũ Xuân Cây
|
12/2006- 2010
|
My Cầu-
Tân Hồng
|
11 . DANH SÁCH CHỦ TỊCH HỘI
NGƯỜI CAO TUỔI XÃ TÂN HỒNG (1976-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Huy Thênh
|
1995-1997
|
Mộ Trạch-Tân Hồng
|
2
|
Vũ Nhật Thế
|
1998-2010
|
Tuyển Cử- Tân Hồng
|
12. DANH SÁCH CHỦ TỊCH HỘI CHỮ THẬP
ĐỎ XÃ TÂN HỒNG ( 1995-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Xuân Đoàn
|
1995-2006 (BTĐU kiêm)
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
2
|
Vũ Thị Hậu
|
2006-2010
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
13. DANH SÁCH TRẠM TRƯỞNG Y TẾ
XÃ TÂN HỒNG ( 1957-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Thị Phượng
|
1957-1963
|
Trạch Xá – Tân Hồng
|
2
|
Vũ Đăng Hàn
|
1963-1990
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
3
|
Nguyễn Văn Quyến
|
1991-1993
|
My Cầu- Tân Hồng
|
4
|
Nguyễn Thị Đua
|
1993-1995
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
5
|
Vũ Văn Hiệu
|
1995-2010
|
My Cầu- Tân Hồng
|
14. DANH SÁCH CHỦ NHIỆM HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP (1958-2010 )
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
TÊN HỢP TÁC XÃ
|
1
|
Nguễn Văn Khay
|
1958
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
2
|
Vũ Duy Phụ
|
1959, 1966
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
3
|
Vũ Đăng Dậu
|
1960, 1973-1975
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
4
|
Vũ Xuân Quyên
|
1961-1965, 1968
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
5
|
Vũ Xuân Liêm
|
1967
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
6
|
Vũ Huy Hiệp
|
1969
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
7
|
Vũ Nhật Dưỡng
|
1970
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
8
|
Vũ Duy Hách
|
1971-1972
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
9
|
Nguyễn Văn Trụ
|
1976-1977
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
10
|
Vũ Ngọc Giao
|
1988
|
HTXNN
Tân Hồng
|
11
|
Nguyễn Văn Khâm
|
1989-1991
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
11
|
Vũ Xuân Côi
|
1991-1996, 1999-2001
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
12
|
Vũ Huy Căn
|
2001-2003
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
13
|
Vũ Đình Tam
|
2004-2010
|
HTXNN
Mộ Trạch
|
14
|
Lê Đình Khang
|
1951, 1973-1975
|
HTXNN Trạch Xá
|
15
|
Dương Văn Ý
|
1960-1961
|
HTXNN Trạch Xá
|
16
|
Vũ Đình Dạnh
|
1962-1964
|
HTXNN Trạch Xá
|
17
|
Lê Đình Thùy
|
1965-1968
|
HTXNN Trạch Xá
|
18
|
Dương Công Giang
|
196-1971
|
HTXNN Trạch Xá
|
19
|
Lê Đình Thức
|
1971-1972
|
HTXNN Trạch Xá
|
20
|
Lê Đình Thịnh
|
1959
|
HTXNN Tuyển Cử
|
21
|
Vũ Đình Sáu
|
1960,1963-1965
|
HTXNN Tuyển Cử
|
22
|
Vũ Nhật Thế
|
1961-1962
|
HTXNN Tuyển Cử
|
23
|
Lê Văn Vạc
|
1966
|
HTXNN Tuyển Cử
|
24
|
Dương Văn Tường
|
1967-1977
|
HTXNN Tuyển Cử
|
25
|
Lê Văn Cảnh
|
1959-1962
|
HTXNN My Cầu
|
26
|
Vũ Đức Tha
|
1962-1966
|
HTXNN My Cầu
|
27
|
Vũ Đức Lứa
|
1967-1971
|
HTXNN My Cầu
|
28
|
Vũ Văn Lộ
|
1972-1973
|
HTXNN My Cầu
|
29
|
Vũ Đức Xế
|
1973-1974
|
HTXNN My Cầu
|
30
|
Phạm Văn Tin
|
1985-1987
|
HTXNN Tân Hồng
|
31
|
Dương Công Cát
|
3/1988-3/1991
|
HTXNN Tân Phong
|
32
|
Đồng Xuân Nga
|
3/1991- 3/1993
|
HTXNN Tân Phong
|
33
|
Vũ Đức Thụy
|
3/1993-3/1996
|
HTXNN Tân Phong
|
34
|
Vũ Đức Hựu
|
3/1996-4/2005
|
HTXNN Tân Phong
|
35
|
Vũ Văn Xuân
|
4/2005-5/2010
|
HTXNN Tân Phong
|
36
|
Phạm Văn Ấm
|
5/2010
|
HTXNN Tân Phong
|
15. DANH SÁCH HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON TÂN HỒNG (1983-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Vũ Thị Tâm
|
8/1983-2010
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
16. DANH SÁCH HIỆU
TRƯỞNG TIỂU HỌC TÂN HỒNG ( 1961-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Thầy Minh
|
|
|
2
|
Trương Văn Hào
|
|
|
3
|
Thầy Chương
|
|
|
4
|
Thầy Vị
|
|
|
5
|
Thầy Đãng
|
|
|
6
|
Hà Đức Hồng
|
|
|
7
|
Phạm Văn Dụ
|
|
Thúc Kháng- Bình Giang
|
8
|
Vũ Huy Quản
|
1989-1990
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
9
|
Vũ Duy Ngọc
|
1990-2000
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
10
|
Vũ Thị Minh
|
2000-2010
|
Mộ Trạch- Tân Hồng
|
17. DANH SÁCH HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HỒNG (1961-2010)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ
|
ĐỊA CHỈ
|
1
|
Nguyễn Quốc Sử
|
1961-1963
|
Hà Nội
|
2
|
Tăng Văn Duân
|
1963- 1965
|
Nghệ An
|
3
|
Nguyễn Bá Hốt
|
1965- 1969
|
Thái Bình
|
4
|
Vũ Duy Giảng
|
1969- 1973
|
Bình Minh- Bình Giang
|
5
|
Nguyễn Văn Nguyện
|
1973- 1976
|
Bình Xuyên-Bình Giang
|
6
|
Vũ Duy Đoan
|
1976-1979
|
Vĩnh Tuy-
Bình Giang
|
7
|
Vũ Huy Trượng
|
1979- 1987
|
Mộ Trach-
Tân Hồng
|
8
|
Vũ Duy Giỏi
|
1987- 2005
|
Mộ Trach-
Tân Hồng
|
9
|
Nhữ Đình Thành
|
2006 – 2010
|
Mộ Trach-
Tân Hồng
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |