44. Chuyển đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp
Có hai cách sử dụng tân ngữ của một ngoại động từ mà ý nghĩa của câu không thay đổi. Tân ngữ gián tiếp (indirect object) là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó. Tân ngữ trực tiếp (direct object) là người hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp, ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp (mà không có giới từ). Giới từ thường dùng ở đây là for và to. Ví dụ:
I gave the book to Jim.
The book là tân ngữ trực tiếp và hành động đầu tiên là hành động cầm lấy quyển sách trong tay và hành động thứ hai (gián tiếp) là đưa nó cho Jim.
Khi muốn đổi vị trí giữa tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp, ta sử dụng một trong hai công thức sau:
I gave the book to Jim.
The little boy brought some flowers for his grandmother.
He lent his car to his brother
Subject + verb + indirect object + direct object
|
I gave Jim the book.
The little boy brought his grandmother some flowers.
He lent his brother his car.
Không phải động từ nào cũng cho phép đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Bảng sau là một số động từ cho phép đổi:
bring
build
buy
cut
draw
feed
|
find
get
give
hand
leave
lend
|
make
offer
own
paint
pass
pay
|
promise
read
sell
send
show
teach
|
tell
write
|
Một số trong các từ trên có thể dùng được cả với for và to, một số khác chỉ dùng với một trong 2 giới từ. Chú ý rằng trong công thức thứ hai nêu trên, khi tân ngữ gián tiếp đứng trước tân ngữ trực tiếp thì không dùng giới từ giữa chúng:
Đúng: The director's secretary sent them the menuscript last night.
Sai: The director's secretary sent to them the menuscript last night.
Nếu cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ thì chỉ được dùng công thức thứ nhất, không dùng công thức 2:
Đúng: They gave it to us.
Sai: They gave us it.
Chú ý: Hai động từ introduce (giới thiệu ai với ai) và mention (đề cập đến cái gì trước mặt ai) luôn dùng cùng với giới từ to nên chúng không cho phép chuyển đổi vị trí hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp.
I introduce John to Dr. Tim.
I introduce Dr. Tim to John.
He mentions the party to me.
45. Câu trực tiếp và câu gián tiếp
Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến thẳng người thứ hai (người thứ nhất nói trực tiếp với người thứ hai).
He said "I bought a new motorbike for myself yesterday".
Trong câu gián tiếp thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ hai đến với người thứ ba. Khi đó câu có biến đổi về mặt ngữ pháp.
He said he had bought a new motorbike for himself the day before.
Để biến đổi một câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần:
1. Đổi chủ ngữ và các đại từ nhân xưng khác trong câu trực tiếp theo chủ ngữ của thành phần thứ nhất.
2. Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống một cấp so với lúc ban đầu.
3. Biến đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian và địa điểm theo bảng qui định.
Bảng đổi động từ
|
Direct speech
|
Indirect speech
|
Simple present
Present progressive
Present perfect (Progressive)
Simple past
Will/Shall
Can/May
|
Simple past
Past progressive
Past perfect (Progressive)
Past perfect
Would/ Should
Could/ Might
|
Bảng đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ địa điểm và thời gian
|
Today
Yesterday
The day before yesterday
Tomorrow
The day after tomorrow
Next + Time
Last + Time
Time + ago
This, these
Here, Overhere
|
That day
The day before
Two days before
The next/ the following day
In two days' time
The following + Time
The previous + Time
Time + before
That, those
There, Overthere
|
Nếu lời nói và hành động xảy ra cùng ngày thì không cần phải đổi thời gian.
At breakfast this morning he said "I will be busy today".
At breakfast this morning he said he would be busy today.
Các suy luận logic về mặt thời gian tất nhiên là cần thiết khi lời nói được thuật lại sau đó một hoặc hai ngày.
(On Monday) He said " I'll be leaving on Wednesday "
(On Tuesday) He said he would be leaving tomorrow.
(On Wednesday) He said he would be leaving today.
46. Khi phó từ đứng đầu câu để nhấn mạnh, phải đảo cấu trúc câu
Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:
John hardly remembers the accident that took his sister's life.
Hardly does John remember the accident that took his sister's life.
Never have so many people been unemployed as today.
(So many people have never been unemployed as today)
Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands.
(He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.)
Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be.
(We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.)
Seldom does class let out early.
(Class seldom lets out early.)
Only by hard work will we be able to accomplish this great task.
(We will be able to accomplish this great task only by hard work.)
Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |