Kỹ thuật đa hình các chuỗi liên quan được nhân
bản
(Sequence-Related
Amplified
Polymorphism-SRAP)
Kỹ thuật SRAP [102] là kỹ thuật nhân bản
các khung đọc mở (ORFs). Trong kỹ thuật này
dùng hai mồi ngẫu nhiên có độ dài 17 đến 21
nucleotide và giàu AT hoặc GC để nhân phân
đoạn bên trong gen cho đa hình đã được xác
định. Các mồi cấu tạo bởi các thành phần: các
chuỗi lõi (core primers) với 13-14 nucleotide,
trong đó 10 -11 nucleotide đầu bắt đầu từ đầu 5’
là trình tự không đặc thù (hay còn gọi là chuỗi
rời) tiếp theo là các trình tự CCGG cho mồi
xuôi và AATT cho mồi ngược. Các mồi lõi
được gắn với ba nucleotide chọn lọc ở đầu 3’.
Chuỗi rời của mồi ngược và xuôi phải khác
nhau và có thể dài 10-11 nucleotide. Năm chu
kỳ đầu với nhiệt độ kéo dài mồi là 35
o
C, 35 chu
kỳ thiếp theo nhiệt độ kéo dài mồi là 50
o
C. Các
phân đoạn DNA nhân bản được phân tích bằng
gel acrylamide biến tính. Kỹ thuật SRAP kết
hợp sự đơn giản, độ tin cậy và dể dàng đọc trình
tự các băng chọn lọc. SRAP hướng tới chuỗi mã
hóa trong hệ gen tạo ra các chỉ thị đồng trội. Đa
hình các chuỗi nhân bản tạo nên do hai sự kiện
là sự thay đổi độ dài phân đoạn DNA do bổ
sung hoặc mất nucleotide tạo ra chỉ thị đồng trội
và sự thay đổi nucleotide tạo ra chỉ thị trội.
SRAP được dùng để lập bản đồ [34, 106, 166]
và nghiên cứu đa dạng di truyền [59, 163].
Kỹ thuật đa hình cấu tạo sợi đơn (Single Strand
Conformation Polymorphism-SSCP)
Đa hình cấu tạo sợi đơn là kỹ thuật cải tiến
phân tích sự thay đổi vị trí của các chuỗi DNA
đơn trên điện di gel polyacrylamide trung tính
để xác định đa hình tạo nên bởi sự cuốn khác
nhau của sợi đơn DNA do các thay đổi khó thấy
trong chuỗi nucleotide [136]. Phân tích SSCP là
công cụ mạnh cho việc đánh giá sản phẩm PCR
phức tạp khi hai sợi DNA từ cùng sản phẩm
PCR thường chạy tách rời trên SSCP gel, vì thế,
có hai khả năng ghi nhận đa hình và giải quyết
vấn đề đa hình bên trong chuỗi của sản phẩm
Nguyen Duc Thanh
276
PCR từ vùng giống hệt nhau trong hệ gen của
các cá thể nghiên cứu. Nguyên lý của phương
pháp phân tích SSCP là dựa trên thực tế: sợi
đơn DNA có cấu tạo nhất định. Thay đổi cấu
tạo bằng sự thay đổi một nucleotide sẽ làm cho
sợi đơn DNA chuyển động khác đi trong điều
kiện điện di trên gel không biến tính. Vì thế,
mẫu nguyên thủy và mẫu đột biến sẽ có mẫu
điện di đồ khác nhau. Phân tích SSCP được tiến
hành theo các bước: i. nhân bản PCR chuỗi
DNA quan tâm, ii. biến tính sản phẩm PCR, iii.
làm lạnh chuỗi DNA biến tính để tạo sợi đơn,
iiii. xác định sự di chuyển khác nhau giữa các
sợi đơn trong điều kiện điện di trên gel không
biến tính. Có thể quan sát sự khác nhau bằng
đánh dấu phóng xạ, nhuộm bạc, bằng các mồi
PCR được đánh dấu bằng mầu huỳnh quang và
điện di mao quản. PCR-SSCP là kỹ thuật nhanh,
đơn giản, nhạy dùng cho xác định các đột biến
bổ sung, thêm vào và bớt đi nucleotide trong
phân đoạn DNA được nhân bản. Đây là công cụ
quan trọng cho phân tích gen đặc biệt là xác
định đột biến điểm. Kỹ thuật này giống kỹ thuật
RFLP vì nó có thể giải đoán những thay đổi
allen của các tính trạng di truyền. Khác với
RFLP là SSCP có thể xác định được đa hình
DNA và đột biến ở nhiều chỗ trong phân đoạn
DNA. PCR-SSCP huỳnh quang là dạng kỹ thuật
thích ứng của SSCP trong đó sự nhân bản chuỗi
DNA đích được tiến hành với mồi đánh dấu
huỳnh quang. Sự hạn chế của kỹ thuật SSCP là
việc xây dựng chỉ thị SSCP mất nhiều công sức,
đắt và không tự động hóa được. Kỹ thuật SSCP
được xây dựng để xác định đột biến [136] sau
đó được sử dụng để xác định biến đổi của chuỗi
DNA [162] và nhân dòng gen [204].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |