Quan sát biểu đồ hình cây về mối quan hệ phát
sinh loài trên cơ sở so sánh trình tự các vùng gen
nghiên cứu (Hình 3), chúng tôi nhận thấy các mẫu
thu được thuộc 2 nhóm phân loại. Nhóm 1 gồm các
mẫu PV21-24 cùng có quan hệ gần gũi nhất với loài
Sâm Ngọc Linh với độ tin cậy cao (giá trị bootstrap
là 100 %). Nhóm 2 gồm các mẫu PS21-23 và PB03-
06 cùng có quan hệ gần gũi nhất với Tam thất hoang
với giá trị bootstrap là 100%.
Với các biểu đồ hình cây về mối quan hệ phát
sinh loài đã xây dựng được, chúng tôi kết luận trong
11 mẫu thực vật chi Nhân sâm có 4 mẫu (PV21-24)
là Sâm Ngọc Linh, 3 mẫu (PS21-23) thuộc loài Tam
thất hoang và 4 mẫu Sâm Vũ diệp (PB03-06) đã
được định danh bằng hình thái nhưng có độ tương
đồng cao về các mã vạch DNA nghiên cứu với loài
Tam thất hoang. Để có thể tìm kiếm được các vùng
mã vạch DNA đặc trưng hỗ trợ nhận dạng hai loài
Tam thất hoang và Sâm Vũ diệp, toàn bộ hệ gen lục
lạp của hai loài này đang được tiến hành giải mã và
phân tích.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phân tích trình tự các vùng
mã vạch DNA 18S, ITS, matK, psbA-trnH và rbcL,
chúng tôi đã định tên khoa học cho 7 mẫu thực vật
thuộc chi Nhân sâm, trong đó 4 mẫu là Sâm Ngọc
Linh (P. vietnamensis Ha et Grushv.), 3 mẫu là Tam
thất hoang (P. stipuleanatus) và 4 mẫu có hình thái
của Sâm Vũ diệp nhưng có các mã vạch DNA giống
với Tam thất hoang. Điều này phù hợp với một
nghiên cứu trước đây về sự tương đồng trình tự vùng
gen ITS của loài Sâm Vũ diệp với bất kỳ loài thực
vật thuộc chi Nhân sâm nào cùng thuộc vùng phân
bố. Đến nay, theo hiểu biết của chúng tôi, vẫn chưa
có một công trình nào đưa ra được vùng mã vạch
phân tử có khả năng định loại được Sâm Vũ diệp (P.
bipinnatifidus). Việc định danh bằng phương pháp
phân tử các loài thuộc chi Nhân sâm hỗ trợ các định
loại hình thái và tạo cơ sở cho công tác quản lý đồng
bộ và có hệ thống các loài dược liệu quý hiếm này,
nâng cao giá trị của các loài sâm Việt Nam.
Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện trong khuôn
khổ đề tài: “Giải mã hệ gen lục lạp của Sâm Ngọc
Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, mã số
VAST02.01/16-17 (Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam) và nhiệm vụ: “Tạo cơ sở dữ liệu mã
vạch ADN cho các loài cây nghiên cứu” thuộc đề
tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu mã vạch ADN (DNA
barcode) cho một số loài cây lâm nghiệp gỗ lớn, lâm
Hình 3. Biểu đồ hình cây về mối quan hệ phát sinh loài dựa trên trình tự nucletide các vùng gen nghiên cứu được xây dựng
bằng phương pháp Maximum-Likelihood (A) và Neighbour-Joining (B).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |