Lê Thanh Hương
et al.
64
chi (Lê Thị Thu Hiền
et al., 2012). Trên thế giới,
việc sử dụng phương pháp mã vạch DNA để phân
loại các loài sâm thuộc chi Nhân sâm
đã rất phổ biến
và thông dụng từ những năm giữa thập kỷ 90 của thế
kỷ trước. Số lượng mã vạch phân tử được sử dụng
tương đối nhiều, chúng có thể nằm
trong genome
nhân như vùng ITS
, 18S rRNA
; trong ty thể như
nad1
hoặc nằm trong hệ gen lục lạp như
matK
,
psbA
-trnH
, psbK-I
, pspM
-trnD
, rps16
, trnC
-
trnD
…Trong đó, vùng
ITS và
psbA
-trnH cho thấy
nhiều đa hình nucleotide đơn hơn cả và có thể sử
dụng cho định loài và phân loại nhóm chi Nhân sâm
(Zhu
et al., 2003; Lee
et al., 2004; Zuo
et al., 2011).
Năm 1996, Wen và Zimmer đã công bố cây
phát sinh chủng loại của 12 loài sâm khác nhau
thuộc chi Nhân sâm phân bố ở Bắc Mỹ và Đông Á
dựa trên trình tự vùng ITS với độ dài từ 606 đến
608 bp gồm vùng ITS1, vùng xen 5,8S và ITS2.
Các nghiên cứu xây dựng cây phát sinh chủng loại
chi này từ đó đến nay đều sử dụng trình tự vùng
ITS như một tiêu chuẩn để tham chiếu cũng như
kết hợp với các barcode khác để có được kết quả
toàn diện hơn (Chen
et al., 2013; Zuo
et al., 2011)
Năm 2004, Lee
el al., công bố mã vạch DNA mới
của chi Nhân sâm là vùng
trnC
-trnD nằm xen giữa
hai gen
trnC và
trnD
trong hệ gen lục lạp. Dựa
trên trình tự vùng này kết hợp với ITS, nhóm
nghiên cứu đã xây dựng cây phát sinh chủng loại
của 18 loài trong chi Nhân sâm và 2 loài thuộc chi
Aralia (Lee
et al., 2004). Các công trình trên đã
chứng minh được việc sử dụng các vùng chỉ thị
mã vạch DNA để phân loại chi Nhân sâm là hoàn
toàn khả thi và mở ra cơ hội xây dựng một bộ mã
vạch phân tử hoàn chỉnh cho chi này.
Việc nghiên cứu phân loại chi Nhân sâm ở Việt
Nam đã được tiến hành nhưng với mức độ và quy
mô tương đối hạn chế. Việc phân loại chủ yếu dựa
trên các đặc điểm hình thái thân, lá, rễ của cây sâm
kết hợp với phân tích các hợp chất saponin (Lã Đình
Mới
et al., 2013). Năm 2007, Nguyễn Tập
el al., đã
sử dụng kỹ thuật RAPD để xây dựng cơ sở dữ liệu
DNA của một số cây thuốc quý, trong đó có Sâm
Ngọc Linh. Việc sử dụng các mã vạch phân tử đã
được áp dụng nhưng chưa phong phú và toàn diện.
Các vùng gen mã vạch được sử dụng chủ yếu là
vùng
matK và ITS
(Nguyễn Văn Đạt
et al., 2013).
Vũ Huyền Trang
et al., (2013) đã nghiên cứu xây
dựng mã vạch DNA cho Sâm Ngọc Linh trên cơ sở 5
chỉ thị mã vạch DNA là
psbA
-trnH
, matK
, trnL
,
rbcL
và ITS. Nhóm tác giả đã chứng minh trong 5
chỉ thị mã vạch nghiên cứu,
psbA
-trnH là chỉ thị có
tiềm năng nhất, cho phép phân biệt Sâm Ngọc Linh
với các loài sâm khác trên thế giới với độ chính xác
cao.
Trong nghiên cứu này, 11 mẫu sâm thuộc chi
Nhân sâm được định danh trên cơ sở phân tích trình
tự 5 vùng mã vạch DNA là 18S
, ITS
, matK
, psbA
-
trnH
và rbcL, đồng thời tiềm năng của các chỉ thị mã
vạch này qua đó được phân tích và đánh giá.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chia sẻ với bạn bè của bạn: