Kết quả phân tích trình tự
Sử dụng DNA tinh sạch và các cặp mồi đã tổng
hợp, các đoạn DNA đã được khuếch đại với kích
thước lần lượt là 1050 bp, 800 bp, 850 bp, 390 bp và
600 bp tương ứng với kích thước của các vùng gen
18S, ITS, matK, psbA-trnH, rbcL. Kết quả xác định
trình tự cho thấy các đoạn gen đã được khuếch đại
chính xác. Các trình tự gen này được so sánh với 41
trình tự tương ứng ở 9 loài thuộc chi Nhân sâm trên
GenBank, trong đó có Sâm Ngọc Linh (P.
vietnamensis Ha et Grushv.), Tam thất hoang (P.
stipuleanatus), Tam thất (P. notoginseng), Nhân sâm
(P. ginseng), Sâm Nhật Bản (P. japonicus), Sâm Bắc
Mỹ (P. quinquefolius), Sâm Ba lá (P. trifolius), Tam
thất (P. pseudoginseng), Tam thất gừng (P.
zingiberensis) (Bảng 1). Kết quả so sánh cho thấy có
sai khác trong trình tự các vùng gen nghiên cứu. Cụ
thể, khi so sánh tỷ lệ phần trăm tương đồng giữa các
cặp trình tự, vùng 18S có độ tương đồng giữa các
cặp trình tự cao nhất (Trình tự của các loài tương
đồng trung bình đạt 99,87 %), tiếp đến là vùng rbcL,
matK và psbA-trnH với tỷ lệ tương đồng trung bình
lần lượt là 99,27 %, 98,66 % và 96,82 %. Mức độ đa
hình thể hiện rõ trên vùng ITS với tỷ lệ tương đồng
trung bình thấp nhất, chỉ đạt 96,50 % (Bảng 3).
Tạp chí Công nghệ Sinh học 15(1): 63-72, 2017
67
Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm tương đồng giữa các trình tự
18S
ITS
matK
psbA-trnH
rbcL
Lê Thanh Hương et al.
68
(A)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |