MỤc lục phần II: thực trạng ngành hàng không việt nam 11



tải về 0.91 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.91 Mb.
#2156
1   2   3   4   5   6   7   8   9

QUY HOẠCH ĐỘI TẦU BAY

  1. Quan điểm Quy hoạch

  • Quy hoạch đội tàu bay phù hợp với kế hoạch phát triển mạng đường bay và khả năng tài chính, bảo đảm sự chủ động và linh hoạt nhằm điều chỉnh kịp thời khi thị trường biến động.

  • Phát triển đủ chủng loại tàu bay chở khách và tàu bay chở hàng phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường, đảm bảo đơn giản về cấu trúc và số lượng loại tàu bay nhằm tạo sự linh hoạt trong khai thác sử dụng, tiết kiệm chi phí.

  • Không sử dụng quá nhiều dòng và loại tàu bay, động cơ tàu bay trong cùng một đội bay nhằm bảo đảm tiết kiệm được chi phí bảo dưỡng, khai thác và tận dụng được các ưu đãi từ nhà sản xuất tàu bay. Sử dụng biện pháp đấu thầu chủng loại và nhà cung cấp. Hạn chế mua tàu bay đã qua sử dụng đối với các dự án đầu tư tàu bay.

  • Sử dụng cả 2 chủng loại tàu bay của Châu Âu và Mỹ. Có thể áp dụng chính sách này ngay cả đối với các tàu bay có cùng tầm bay; tạo thuận lợi, đảm bảo tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu mua tàu bay giữa các đối tác lớn như Boeing và Airbus.

  1. Mục tiêu

Xây dựng đội tàu bay hùng hậu, chủng loại hợp lý, có khả năng cạnh tranh cao, với tỷ lệ sở hữu của Việt Nam (tính theo đầu tàu bay) đạt trên 50%.

  1. Nội dung Quy hoạch đến năm 2030

a) Đến năm 2020:

  • Các chủng loại tàu bay được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) và/hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate), trừ A380 và tương đương.

  • Số lượng tàu bay từ 250 đến 270 với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 50% đội tàu bay.

  • Thiết lập đội tàu bay chở hàng riêng.

  • b) Đến năm 2030:

  • Tiếp tục khai thác các chủng loại tàu bay được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) và/hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate).

  • Số lượng tàu bay từ 400 đến 450 với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 60% tính theo đầu tàu bay.

Căn cứ, Căn cứ, lý do điều chỉnh điều chỉnh:

  • Cập nhật kế hoạch phát triển đội tàu bay của các hãng hàng không hiện tại cũng như các hãng hàng không như Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacific Airlines…;

  • Định hướng tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả khai thác đội tàu bay và đảm bảo an toàn hàng không theo Tiêu chuẩn của ICAO và năng lực về tài chính và quản trị hãng hàng không nhằm phát triển bền vững của hãng hàng không cũng như sự ổn định và tính tự chủ về tàu bay trong quá trình khai thác.

  • Để đảm bảo công nghệ tiên tiến, hiện đại cũng như phù hợp với năng lực đảm bảo kỹ thuật, giám sát an toàn của Việt Nam

  • Các Hãng hàng không chủ động trong việc đầu tư, phát triển đội tàu bay cho phù hợp với Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các hãng; các doanh nghiệp hàng không cũng chủ động trong đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp, đồng bộ.

  • Đảm bảo hiệu quả khai thác đội tàu bay và đảm bảo an toàn hàng không theo Tiêu chuẩn của ICAO.

  1. QUY HOẠCH MẠNG CẢNG HÀNG KHÔNG - SÂN BAY

  1. Quan điểm Quy hoạch

  • Mạng CHK cần được quy hoạch hợp lý; các CHKQT giữ vai trò điểm nút trong mạng và CHKQT Long Thành phải trở thành trung tâm trung chuyển lớn có sức cạnh tranh trong khu vực; các CHKNĐ đáp ứng tốt nhu cầu đi lại trong nước và hỗ trợ cho các CHKQT.

  • Mức độ dịch vụ tại các CHK phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, ngày càng đa dạng, văn minh, thuận tiện cho hành khách và các hãng HK.

  • Quy hoạch mạng CHK phù hợp với định hướng phát triển GTVT, phù hợp với quy hoạch tổng thể giao thông, quy hoạch mạng đường bay, phối hợp chặt chẽ với các loại hình vận tải khác, tạo điều kiện phát triển loại hình vận tải đa phương thức.

  • Quy hoạch CHK phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền; quy hoạch phát triển giao thông và các loại hình vận tải. Đảm bảo nhu cầu vận chuyển bằng đường HK và hiệu quả đầu tư, khai thác của từng CHK. Đảm bảo phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược là phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước.

  • Bổ sung: phát triển vận tải đa phương thức và các trung tâm dịch vụ logistic tại các cảng hàng không quốc tế cửa ngõ chính.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Bổ sung này đảm phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như đã nêu trên. Đáp ứng yêu cầu về phát triển logistic và vận tải đa phương thức trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

  1. Mục tiêu

  • Phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường hàng không Việt Nam. Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành trở thành một trong những trung tâm hàng không quốc tế lớn của khu vực.

  • Mạng CHK, SB đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu khai thác của các hãng hàng không và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các vùng, địa phương.

  • Các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh là 4 trung tâm cửa ngõ quốc tế chính, đóng vai trò gom tụ hành khách, hàng hóa để kết nối với mạng đường bay nội địa và quốc tế. CHKQT Long Thành là trung tâm trung chuyển hành khách và hàng hóa, có thể cạnh tranh với các trung tâm lớn trong khu vực.

  • Nâng công suất toàn mạng CHK đạt khoảng 282 triệu hành khách và 10,9 triệu tấn hàng hóa vào năm với chất lượng đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế.

  • Thực hiện huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng cảng hàng không nhằm hoàn thiện hệ thống mạng CHK và giảm áp lực về nguồn vốn nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không.

  • Thương mại hoá các dịch vụ tại CHK, tạo điều kiện cạnh tranh tại các CHK trong cung cấp các dịch vụ phi HK, tăng tỷ lệ doanh thu từ các dịch vụ phi HK trong tổng doanh thu của CHK (chiểm khoảng 50% trở lên) với sự tham gia của các khu vực kinh tế tư nhân trong lĩnh vực đầu tư CHK.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • CHKQT Long Thành đáp ứng được yêu cầu cấp bách về giảm tải cho CHKQT Tân Sơn Nhất; tăng cường năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trong khu vực theo chủ trương của Quốc hội tại Nghị quyết 94/2015/NQ-QH13

  • CHKQT Cam Ranh đang có nhiều đường bay quốc tế đến và các đường bay điểm tới điểm nhằm thúc đẩy phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch của Cam Ranh.

  • Mạng CHK, SB đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu của các hãng hàng không để tăng cường hiệu quả và an toàn khai thác và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của địa phương có CHK.

  • Phát huy mọi nguồn lực để phát triển kết cấu cảng hàng không.

  1. Nội dung quy hoạch điều chỉnh đến năm 2020

a) Về quy hoạch:

- Điều chỉnh quy hoạch mạng CHK giai đoạn đến năm 2020 từ 26 CHK thành 23 CHK, trong đó có 13 CHKQT; quy hoạch bổ sung các CHK Thọ Xuân, Vinh, Liên Khương. Quảng Ninh vào mạng CHKQT; chuyển CHKQT Long Thành, CHK Nà Sản sang giai đoạn sau 2020; chuyển các CHK Gia Lâm, Vũng Tàu thành sân bay chuyên dùng.

- Đến năm 2030, mạng CHK bao gồm 25 CHK, trong đó có 15 CHKQT; bổ sung 2 CHKQT là Long Thành, Phù Cát.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Đảm bảo nguyên tắc quy hoạch đã được quy định trong Luật HKDDVN sửa đổi năm 2014; đáp ứng tối đa nhu cầu khai thác của các hãng hàng không và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các vùng, địa phương.

- Cập nhật các CHKQT đã được khai thác quốc tế, bao gồm CHK Vinh, CHK Liên Khương; bổ sung CHKQT Quảng Ninh theo quy hoạch đã được phê duyệt; bổ sung CHKQT Thọ Xuân căn cứ vào tốc độ tăng trưởng cao (trung bình 20-30%/năm), hiện trạng kết cấu hạ tầng và của cảng và nhu cầu khai thác quốc tế của thị trường.

- Căn cứ thực tiễn sân bay Gia Lâm và Vũng Tàu không có nhu cầu khai thác vận chuyển công cộng thường lệ do sự phát triển của CHKQT Nội Bài, CHKQT Tân Sơn Nhất và CHKQT Long Thành trong tương lai.

b) Tổng diện tích đất các CHK sử dụng đến năm 2020/2030 khoảng 12.200 ha/19.000 ha.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Theo nhu cầu đầu tư, xây dựng, nâng cấp mở rộng hệ thống CHK đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Phù hợp với kế hoạch di chuyển hoạt động bay quân sự ra khỏi các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

c) Xác định 4 CHKQT cửa ngõ chính giai đoạn đến 2020 là Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất; bổ sung Long Thành là CHKQT cửa ngõ chính thứ 5; bổ sung các sân bay căn cứ, dự bị hoạt động 24/24h.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Căn cứ vị trí, vai trò, điều kiện thị trường và năng lực cạnh tranh điểm đến của 5 CHKQT.

- Đảm bảo việc lập, thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu bay của các hãng hàng không, nhu cầu khai thác, sử dụng sân bay căn cứ của các hãng hàng không;

- Làm cơ sở cho việc định hướng đầu tư, nâng cấp, mở rộng kết cấu hạ tầng sân bay.

d) Triển khai đầu tư xây dựng mới CHK Nà Sản bằng nguồn vốn nhà nước phục vụ quốc phòng, an ninh.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- CHK Nà Sản có vị trí chiến lược về quốc phòng an ninh, tuy nhiên nhu cầu thị trường hàng không kém phát triển, do vậy cần ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với các dự án trọng điểm quốc phòng an ninh.

đ) Áp dụng phương thức, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong việc cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại cảng qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút các hãng hàng không quốc tế bay đến.

e) Bổ sung thêm 1 mục trong Quyết định 21 với nội dung như sau: Chuyển các sân bay Gia Lâm, Lai Châu, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắc Nông, Quảng Trị, Phan Thiết thành sân bay chuyên dùng.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Hoạt động bay dân dụng tại các sân bay trên được tính toán và dự báo là thấp, không có nhu cầu bay dân dụng thường lệ mà chỉ duy trì hoạt động bay tàu bay cỡ nhỏ, bay hàng không chung, khi đó các sân bay này phục vụ khai thác theo hình thức sân bay chuyên dùng theo quy định của Luật HKDD Việt Nam; để đảm bảo tuân thủ các quy định về quy hoạch sân bay chuyên dùng theo quy định của Luật HKDD Việt Nam và Nghị định 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

  1. Định hướng quy hoạch giai đoạn đến năm 2030

a) Về quy hoạch

  • Khai thác 25 CHK gồm 15 CHKQT (Nội Bài, Cát Bi, Quảng Ninh, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Phù Cát, Liên Khương, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Cần Thơ, Phú Quốc) và 10 CHKNĐ (Điện Biên, Đồng Hới, Tuy Hoà, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Nà Sản, Lào Cai). (Chi tiết như Phụ lục 02- Các Cảng hàng không giai đoạn đến năm 2030 đính kèm)

  • Đảm bảo các CHK Long Thành, Thọ Xuân, Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc, Cát Bi, Phú Bài, Cần Thơ, Liên Khương, Chu Lai, Đồng Hới hoạt động 24/24h đồng thời là sân bay căn cứ cho các hãng hàng không trong nước; sân bay dự bị cho tàu bay code F gồm các CHK Chu Lai, Cam Ranh, Phú Quốc.

  • Đảm bảo các CHK Long Thành, Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc, Cát Bi, Phú Bài, Vinh, Cần Thơ, Liên Khương, Thọ Xuân, Quảng Ninh, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Chu Lai, Đồng Hới là sân bay dự bị hoạt động 24/24h.

b) Tổng diện tích đất các CHK sử dụng đến năm 2030 khoảng 19.000 ha.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Theo nhu cầu đầu tư, xây dựng, nâng cấp mở rộng hệ thống CHK đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Phù hợp với kế hoạch di chuyển hoạt động bay quân sự ra khỏi các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

c) Bổ sung Long Thành là CHKQT cửa ngõ chính thứ 5, sân bay căn cứ, dự bị hoạt động 24/24h, sân bay dự bị cho tàu bay code F.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Căn cứ vị trí, vai trò, điều kiện thị trường và năng lực cạnh tranh điểm đến của CHKQT Long Thành.

- Đảm bảo việc lập, thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu bay của các hãng hàng không, nhu cầu khai thác, sử dụng sân bay căn cứ của các hãng hàng không;

- Làm cơ sở cho việc định hướng đầu tư, nâng cấp, mở rộng kết cấu hạ tầng sân bay.

d) Đầu tư nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất đạt 40 triệu hành khách/năm và 1-1,2 triệu tấn hàng hóa/năm giai đoạn đến 2020.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Vai trò quan trọng của CHKQT Tân Sơn Nhất đối với thị trường hàng không Việt Nam và sự phát triển kinh tế-xã hội tại khu vực phía Nam, trong điều kiện CHK đã mãn tải từ năm 2015; phù hợp với kế hoạch triển khai dự án đầu tư CHKQT Long Thành.

- Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch chuyển hoạt động bay quân sự ra khỏi Tân Sơn Nhất; tiếp tục giành quỹ đất quân sự cho hạ tầng phục vụ hàng không dân dụng.

đ) Đầu tư, mở rộng CHKQT Nội Bài đạt 50 triệu hành khách/năm giai đoạn đến 2030; 80-100 triệu hành khách/năm giai đoạn đến 2050



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Vai trò quan trọng của CHKQT Nội Bài đối với thị trường hàng không Việt Nam và sự phát triển kinh tế-xã hội tại khu vực phía Bắc.

- Việc đầu tư xây dựng một CHKQT mới thứ 2 của vùng Thủ đô là không khả thi do ảnh hưởng lớn đến quỹ đất của đồng bằng Sông Hồng; kinh phí và hiệu quả đầu tư so với việc quy hoạch mở rộng CHKQT Nội Bài.

- Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch chuyển hoạt động bay quân sự ra khỏi Nội Bài; tiếp tục giành quỹ đất quân sự cho hạ tầng phục vụ hàng không dân dụng.

e) Đầu tư, mở rộng CHKQT Đà Nẵng 30 triệu hành khách/ năm; CHKQT Cam Ranh đạt 15 triệu hành khách/năm.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Đáp ứng nhu cầu thị trường tăng trưởng nhanh tại các CHK cửa ngõ quốc tế chính.

  1. Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn của ICAO, đảm bảo phục vụ các loại tàu bay A380, B747, B777, B787, A350 hoặc tương đương, công suất đáp ứng 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; giai đoạn 2 đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm và giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Cập nhật Dự án đầu tư CHKQT Long Thành đã được Quốc hội thông qua chủ trương.

i) Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai hoặc CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Các CHK Chu Lai, Phú Bài, Đồng Hới có điều kiện thuận lợi về quỹ đất và tổ chức vùng trời để xây dựng kết cấu hạ tầng cho trung tâm đào tạo, huấn luyện bay.

k) Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không thuộc các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất giai đoạn đến 2020. Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Nội Bài, Chu Lai, Long Thành giai đoạn đến 2030.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Đảm bảo tuân thủ Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Phù hợp với điều kiện phát triển và quỹ đất của các CHKQT.


  • Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Triển khai thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội.

  • Đầu tư, mở rộng CHKQT Nội Bài đạt 50 triệu hành khách/năm; CHKQT Đà Nẵng 30 triệu hành khách/năm; CHKQT Cam Ranh đạt 15 triệu hành khách/năm.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

+ Đáp ứng nhu cầu thị trường tăng trưởng nhanh tại các CHK cửa ngõ.

+ Tăng cường năng lực của CHKQT Nội Bài nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển của Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

  • Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai theo hướng trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Tiếp tục thực hiện định hướng quy hoạch đã được đề ra.

  • Đảm bảo tính kết nối của các cảng hàng không với các phương thức vận tải phù hợp khác. Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Nội Bài, Chu Lai, Long Thành.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đảm bảo phù hợp với Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sau khi đưa Chu Lai, Long Thành vào khai thác đúng như định hướng là trung tâm trung chuyển về hành khách và hàng hóa.

  1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG BAY

  1. Quan điểm quy hoạch

  • Phát triển hệ thống quản lý và bảo đảm theo hướng hiện đại, thống nhất, đồng bộ và ổn định, phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và an toàn mọi hoạt động bay trong vùng trời lãnh thổ và vùng trách nhiệm của Việt Nam, đáp ứng sự tăng trưởng của giao lưu HK trong nước và quốc tế. Đồng thời, góp phần bảo vệ vững chắc an ninh chủ quyền vùng trời quốc gia, và tham gia có hiệu quả vào sự phát triển CNHK Việt Nam.

  • Coi việc phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng với chất lượng cao là ưu tiên hàng đầu và là yếu tố quyết định cho sự phát triển.

  • Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực chuyên ngành. Lấy nghiên cứu, ứng dụng và tiếp thu chuyển giao công nghệ làm trọng tâm thúc đẩy dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phát triển.

  1. Mục tiêu

Tiếp tục xây dựng và duy trì dịch vụ bảo đảm hoạt động bay ở trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, tạo nền tảng đến năm 2020 cơ bản chuyển sang tự động hóa công tác quản lý, dịch vụ đảm bảo hoạt động bay. Cụ thể:

  • Xây dựng một hệ thống quản lý, bảo đảm hoạt động bay hiện đại, đảm bảo tầm phủ của các trang thiết bị liên lạc, dẫn đường và giám sát trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam với độ chính xác, tin cậy cao. Các dữ liệu được xử lý, trao đổi, kết nối, lưu trữ và truy cập tự động giữa các hệ thống; đảm bảo tất cả các hoạt động bay được kiểm soát, điều hành và quản lý chặt chẽ và an toàn. Đảm bảo tốt công tác khác của hệ thống: Khai thác SB, khí tượng, thông báo tin tức hàng không và tìm kiếm - cứu nạn HK nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất cho khai thác bay.

  • Duy trì và nâng cấp các hệ thống thiết bị dẫn đường, thông tin liên lạc và ra đa giám sát hiện tại phù hợp và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu của các hãng HK, nhà khai thác bay hay người sử dụng vùng trời; đồng thời triển khai thực hiện đồng bộ (trên mặt đất và tàu bay) theo giai đoạn các bộ phận lựa chọn của Hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu mới của ICAO (CNS/ATM mới) với hướng tiếp cận thẳng vào công nghệ cao sử dụng vệ tinh và kỹ thuật số. Việc chuyển đổi hệ thống phải đảm bảo tính kế thừa, sử dụng tối đa năng lực của hệ thống hiện tại và đảm bảo hiệu quả đầu tư.

  • Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyển tiếp và thực hiện các hệ thống CNS/ATM mới phù hợp với kế hoạch toàn cầu và kế hoạch không vận và chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU) của ICAO. Đến năm 2020 nâng cấp các hệ thống thông báo tin tức hàng không, khí tượng và tìm kiếm cứu nạn lên hàng đầu trong ASEAN và hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương .

  1. Nội dung điều chỉnh Quy hoạch đến năm 2020

a) Về cơ bản duy trì các nội dung định hướng trong Quyết định 21. Bổ sung quy hoạch năng lực của toàn hệ thống luôn luôn cao hơn từ 1,3 lần so với mật độ hoạt động bay được phép vào giờ cao điểm.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Đảm bảo an toàn bay, bảo vệ quyền điều hành 2 vùng FIR HAN và HCM, đồng thời phục vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia; nội dung quy hoạch định hướng cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống quản lý bay.

b) Điều chỉnh một số nội dung quy hoạch cụ thể về các lĩnh vực tổ chức vùng trời, không lưu, dẫn đường, giám sát, khí tượng, thông báo tin tức, tìm kiếm - cứu nạn và bay hiệu chuẩn hàng không.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Tăng năng lực thông qua vùng trời đối với hoạt động bay dân dụng;

- Phù hợp với kế hoạch không vận khu vực, chuyển đổi sang hệ thống CNS/ATM mới và chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU) của ICAO.

c) Một số nội dung điều chỉnh trong từng lĩnh vực:



( 1) Tổ chức vùng trời:

  • Sắp xếp lại khu vực hạn chế, khu vực nguy hiểm, khu vực cấm bay. Áp dụng cơ chế sử dụng vùng trời linh hoạt cho CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất và các khu vực khác trên đường bay;

  • Phân chia khu vực kiểm soát theo tầng cao cho FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh; tối ưu hóa tổ chức, quản lý điều hành khu vực kiếm soát tiếp cận (TMA) đối với CHK Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh;

  • Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa;

  • Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cam Ranh, trạm thông báo bay tại sân bay Trường Sa;

  • Nghiên cứu, thiết lập các đường bay phục vụ bay dân dụng tới Trường Sa và các đảo thuộc chủ quyền Việt Nam;

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Tổ chức sắp xếp lại vùng trời nhằm sử dụng hiệu quả vùng trời cho hoạt động bay dân dụng và quân sự về không gian, thời gian và cơ chế hoạt động đáp ứng yêu cầu hoạt động bay đang gia tăng và của ICAO

  • Nâng cao năng lực điều hành, đáp ứng yêu cầu hoạt động bay đang gia tăng.

  • Tăng cường khả năng thông qua của vùng trời sân bay và đường dài.

  • Tổ chức vùng trời, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc phát triển hoạt động hàng không chung.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu hoạt động bay hàng không chung ngày càng trở nên phổ biến.

  • Xây dựng trục đường hàng không song song Bắc - Nam, hoàn thiện hệ thống đường hàng không nội địa và quốc tế trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh theo hướng hiện đại sử dụng công nghệ dẫn đường theo tính năng yêu cầu (PBN) và quản lý không lưu mới (ATM), phù hợp với quy hoạch phát triển mạng CHK.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Tổng hợp thành một nội dung về đường HK đảm bảo bố cục hợp lý.

  • Xác định rõ trục đường HK song song Bắc - Nam là nội dung chính làm cơ sở hoàn thiện hệ thống đường HK theo yêu cầu hoạt động bay và quy hoạch mạng CHK.

  • Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO về phát triển hệ thống đường HK mới.

(2) Lĩnh vực không lưu:

  • Năng lực của toàn hệ thống luôn luôn cao hơn từ 1,3 lần so với mật độ hoạt động bay được phép vào giờ cao điểm;

  • Đến năm 2018 áp dụng phân cách 5NM cho khu vực đường dài và 3NM cho khu vực kiểm soát tiếp cận;

  • Đầu tư mới dự án ACC Hồ Chí Minh với công nghệ hiện đại;

  • Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát trung tận (TMA) chung cho các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước mặn; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa;

  • Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát tiếp cận Cam Ranh, Cần Thơ, Phú Quốc; trạm thông báo bay tại sân bay Trường Sa;

  • Đầu tư, hiện đại hóa các Đài Kiểm soát không lưu và các cơ sở cung cấp dịch vụ quản lý không lưu khác ứng dụng công nghệ CNS/ATM mới theo lộ trình kế hoạch không vận khu vực của ICAO;

  • Triển khai đầu tư, tổ chức quản lý luồng không lưu (ATFM) đảm bảo phục vụ cho hoạt động bay nội địa;

  • Lập và triển khai Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU): hoàn thành giai đoạn đầu (Block 0) vào năm 2018 và triển khai giai đoạn Một (Block 1) từ năm 2018;

  • Triển khai thực hiện chương trình tự động hóa công tác quản lý điều hành bay song song với việc thực hiện quá trình chuyển đổi sang hệ thống CNS/ATM mới phù hợp với tiến trình chung của khu vực và thế giới.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

- Nâng cao năng lực điều hành, đáp ứng yêu cầu hoạt động bay đang gia tăng,



- Lĩnh vực quản lý, bảo đảm hoạt động bay có liên quan mật thiết đến an ninh, quốc phòng và chủ quyền quốc gia. Vì vậy, cần thiết bổ sung thêm chỉ tiêu quan trọng này nhằm đảm bảo nâng cao khả năng dự phòng của hệ thống quản lý,bảo đảm hoạt động bay và định hướng đầu tư tổng thể đáp ứng yêu cầu khai thác quản lý điều hành bay trong mọi tình huống.

- Bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của ICAO và xu thế phát triển của thế giới, đảm bảo tương thích với các hệ thống bảo đảm hoạt động bay của khu vực và thế giới.

- Đầu tư ACC Hồ Chí Minh để đảm bảo tăng năng lực dự phòng cho hệ thống quản lý bảo đảm hoạt động bay.

- ACC Hà Nội đã đầu tư xong. Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ không lưu ngang với khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu hoạt động bay, tăng cường khả năng dự phòng và ứng phó không lưu cho 2 vùng FIR.

- Bổ sung các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phù hợp với yêu cầu hoạt động bay và đảm bảo an toàn không lưu.

- Định hướng cho việc triển khai dự án bay HKDD ra Trường Sa và các nhiệm vụ Nhà nước giao.

- Triển khai đầu tư, tổ chức quản lý luồng không lưu (ATFM).

(3) Lĩnh vực thông tin:



  • Mở rộng, tăng cường tầm phủ sóng VHF đảm bảo tiêu chuẩn chồng lấn về tầm phủ và đài trạm dự phòng;

  • Hoàn thành việc thiết lập hệ thống xử lý điện văn tự động (AMHS) thay thế hệ thống chuyển điện văn tự động (AFTN) hiện tại; từng bước thiết lập hệ thống ATN/AMHS trên toàn quốc;

  • Hoàn thành việc thiết lập hệ thống liên lạc bằng dữ liệu giữa các cơ sở điều hành bay (AIDC) của Việt Nam và các nước lân cận;

  • Ưu tiên sử dụng vệ tinh của Việt Nam cho truyền thông tin, liên lạc. Từng bước áp dụng liên lạc VHF, HF dữ liệu;

  • Triển khai mạng D-ATIS tại các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng Tân Sơn Nhất theo tiêu chuẩn ICAO.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Đã thực hiện mạng thông tin vệ tinh điểm nối điểm và triển khai áp dụng công nghệ mạng ATN mặt đất trên phạm vi toàn quốc.

  • Nêu chi tiết các mạng thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu hoạt động bay và quản lý không lưu.

  • Tận dụng tối đa khả năng vệ tinh của Việt Nam.

(4) Lĩnh vực dẫn đường:

  • Áp dụng phương thức dẫn đường bằng NDB sang phương thức dẫn đường bằng DVOR/DME, trừ các đài NDB cần thiết phục vụ cho các sân bay chuyên dụng;

  • Tiếp tục đầu tư, sử dụng hệ thống tiếp cận hạ cánh bằng thiết bị (ILS) đáp ứng yêu cầu hoạt động bay;

  • Đầu tư và khai thác hệ thống tự động giám sát tính toàn vẹn tín hiệu vệ tinh (RAIM);

  • Từng bước triển khai áp dụng công nghệ dẫn đường bằng vệ tinh trong tổng thể chương trình CNS/ATM mới và triển khai áp dụng dẫn đường PBN tại các CHK, hoàn thiện áp dụng PBN trên đường bay;

  • Nghiên cứu tối ưu hóa phương thức tiếp cận, tăng cường khả năng tiếp thu của sân bay đối với tàu bay CAT D;

  • Đầu tư hệ thống tiếp cận hạ cánh bằng vệ tinh (GBAS) tại CHKQT Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Phù hợp với tính năng công nghệ thiết bị ILS hiện hành và độ chín muồi của công nghệ mới phù hợp với lộ trình của ICAO.

  • Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, phù hợp với Kế hoạch không vận khu vực.

  • Tăng cường khả năng tiếp thu, nâng cao độ chính xác và ứng dụng công nghệ mới để giảm chi phí khai thác.

(5) Lĩnh vực giám sát:

  • Duy trì và tăng cường năng lực hệ thống giám sát hàng không theo công nghệ truyền thống (ra đa);

  • Hoàn thành đầu tư, áp dụng hệ thống giám sát phụ thuộc tự động (ADS-B) gồm tối thiểu 24 trạm cho điều hành bay trong cả hai vùng thông báo bay FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh; đảm bảo việc tích hợp tín hiệu của mạng ADS-B và mạng radar trên toàn quốc;

  • Nghiên cứu, áp dụng công nghệ radar giám sát MODE – S;

  • Đầu tư, nâng cấp các hệ thống radar giám sát mặt đất tại CHKQT Nội Bài và Tân Sơn Nhất.

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Bổ sung phù hợp với Chương trình trang bị sử dụng ADS-B và định hướng rõ mục đích, cơ chế sử dụng thiết bị.

  • Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu của Cộng đồng HKDD quốc tế về việc đảm bảo tầm phủ sóng cho các hoạt động bay trên vùng Biển Đông.

  • Tăng cường khả năng giám sát điều hành hoạt động bay tại 2 CHK CHKQT Nội Bài và Tân Sơn Nhất có mật độ hoạt động hàng không cao.

( 6) Lĩnh vực khí tượng:

  • Hoàn thành đầu tư các trạm quan trắc thời tiết tự động tại các CHK; hoàn thành đầu tư radar thời tiết và hệ thống thiết bị có khả năng cung cấp cảnh báo gió đứt tại 4 CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất;

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu của hoạt động bay về cảnh báo gió đứt đảm bảo an toàn bay.

  • Đảm bảo thông tin khí tượng được cung cấp đầy đủ, kịp thời, có độ chính xác cao cho tất cả các hoạt động bay.

  • Lập mạng cơ sở dữ liệu khí tượng (kết nối, trao đổi, lưu trữ số liệu và dữ liệu khí tượng khác) kết hợp với việc xây dựng và áp dụng mô hình dự báo khí tượng theo phương pháp số trị;

Căn cứ, lý do điều chỉnh:

  • Định hướng rõ việc thực hiện phương pháp dự báo khí tượng theo phương pháp số trị thay thế cho phương pháp thủ công để khắc phục các hạn chế của công tác dự báo, nâng cao chất lượng dịch vụ khí tượng đáp ứng yêu cầu hoạt động bay.

  • Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO đảm bảo không tụt hậu so với khu vực về dịch vụ khí tượng.

  • Việc sử dụng và khả năng áp dụng công nghệ D-ATIS chưa phổ biến và hiệu quả chưa cao.

  • Áp dụng sản phẩm dự báo thời tiết cho quản lý không lưu mới và trao đổi tin tức khí tượng;

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, đảm bảo tương thích trong công tác phối hợp quản lý không lưu mới.

  • Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và áp dụng mô hình trao đổi tin tức khí tượng hàng không (WXXM) để tích hợp hệ thống SWIM theo Chương trình ASBU;

  • Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khí tượng theo yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ khí tượng đảm bảo không bị tụt hậu so với khu vực.

( 7) Lĩnh vực thông báo tin tức hàng không:



  • Lập và thực hiện kế hoạch chuyển tiếp từ dịch vụ thông báo tin tức hàng không (AIS) sang quản lý thông báo tin tức hàng không (AIM) theo lộ trình của ICAO.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo không bị tụt hậu so với khu vực.

  • Nâng cấp hệ thống tự động hóa thông báo tin tức hàng không;

  • Xây dựng quản lý khai thác cơ sở dữ liệu địa hình và chướng ngại vật hàng không (eTOD); Thực hiện kết nối hệ thống thông báo tin tức hàng không tự động toàn cầu từ năm 2016.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, tương thích với các hệ thống trong khu vực

  • Đầu tư hệ thống tự động hỗ trợ thiết kế vùng trời và phương thức bay trên nền 3D.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu của hoạt động bay. Hiện đại hóa dịch vụ thông báo tin tức hàng không.

  • Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ thông báo tin tức hàng không.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo không bị tụt hậu so với khu vực.

(8) Lĩnh vực tìm kiếm - cứu nạn (TKCN):



  • Hoàn thành sắp xếp tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nhân lực của hệ thống TKCN hàng không của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam và Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Chỉnh sửa tên cho phù hợp với thực tế của các đơn vị. Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO và yêu cầu hoạt động bay.

  • Đầu tư hệ thống thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu tìm kiếm, cứu nạn trợ giúp tìm kiếm tàu bay bị nạn;

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Bổ sung các nội dung để làm rõ định hướng đầu tư.

  • Đầu tư nâng tổng số tàu bay chuyên dụng lên 6 chiếc vào năm 2020 trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Xác định rõ số lượng và thời gian thực hiện. Đáp ứng yêu cầu tìm kiếm cứu nạn hàng không trong vùng thông báo bay.

(9) Thiết bị trên tàu bay: Trang bị các hệ thống thiết bị trên tàu bay để đáp ứng các yêu cầu về dẫn đường theo tính năng (PBN), giảm tiêu chuẩn phân cách cao (RVSM); bắt buộc trang bị hệ thống thiết bị giám sát tự động phụ thuộc ADS-C và ADS-B, ACAS/TCAS từ năm 2017.



Căn cứ, lý do điều chỉnh: Bổ sung các nội dung và định hướng công nghệ ADS-B và ADS-C đáp ứng yêu cầu của ICAO và phù hợp với công nghệ mới của HKDD thế giới.

(10) Bay hiệu chuẩn: Đầu tư tàu bay phục vụ bay hiệu chuẩn thiết bị cho toàn ngành hàng không và thiết bị bay đánh giá phương thức bay sử dụng dẫn đường theo tính năng (PBN); mở rộng việc bay hiệu chuẩn thiết bị cho các nước trong khu vực.



Căn cứ, lý do điều chỉnh:Đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO, yêu cầu khai thác công nghệ mới phục vụ công tác tổ chức vùng trời và hoạt động bay.

  1. Nội dung quy hoạch đến năm 2030

a) Tổ chức vùng trời:

  • Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức vùng trời và đường hàng không áp dụng công nghệ CNS/ATM mới phục vụ hoạt động bay dân dụng và hàng không chung. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế sử dụng vùng trời linh hoạt;

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Đáp ứng yêu cầu của ICAO và hoạt động bay, phù hợp với công nghệ mới của thế giới.

  • Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước mặn;

  • Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cần Thơ-Phú Quốc.

Căn cứ, lý do điều chỉnh: Tiếp tục hoàn thiện về việc nghiên cứu thiết lập Cụm vùng trời sân bay và vùng trời sân bay nhằm tăng cường năng lực điều hành bay.

  1. Каталог: Resources -> Docs -> QUAN-LY-VAN-TAI
    Docs -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam
    Docs -> Mẫu số 02: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Ban hành nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
    Docs -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 52/2009/NĐ-cp ngàY 03 tháng 06 NĂM 2009 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật quản lý, SỬ DỤng tài sản nhà NƯỚc chính phủ
    Docs -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN ­­­­
    Docs -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
    Docs -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
    Docs -> Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
    Docs -> QuyếT ĐỊnh số 30/2007/QĐ-ttg ngay 5/3/2007 CỦa thủ TƯỚng chính phủ ban hành danh mục cáC ĐƠn vị HÀnh chính thuộc vùng khó khăn thủ TƯỚng chính phủ

    tải về 0.91 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương