MỤc lục mở ĐẦU 1 Sự cần thiết lập quy hoạch 1 Các căn cứ lập quy hoạch 2



tải về 0.99 Mb.
trang6/10
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.99 Mb.
#23164
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế tháng 9/2014

- Khối lượng tiêu thụ bình quân một CH: Năm 2013, bình quân một CH LPG trên toàn tỉnh tiêu thụ 10,25 tấn/CH, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2008 (5,05 tấn/CH), nguyên nhân là do năm 2008, nhu cầu tiêu dùng của dân cư chưa cao, nên các CH LPG chưa khai thác hết công suất, những năm gần đây, đời sống nhân dân ngày càng nâng lên, nhu cầu sử dụng LPG càng lớn, các CH kinh doanh LPG cũng được đầu tư nâng cấp, đáp ứng được các tiêu chuẩn,… góp phần làm tăng năng lực bán hàng của mỗi CH.



Hình 1.2. Lượng tiêu thụ LPG bình quân một CH theo địa phương năm 2013



Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế tháng 9/2014

Lượng tiêu thụ bình quân một CH ở huyện Lý Nhân là cao nhất với 11,97 tấn/CH, tiếp đến là Thanh Liêm 11,03 tấn/CH; các huyện, thành phố còn lại đạt mức bình quân 9,3 – 10 tấn/CH. Đặc biệt, các CH ở TP. Phủ Lý tiêu thụ bình quân 9,56 tấn/CH, đây là mức thấp so với bình quân cả tỉnh, nguyên nhân là do trên địa bàn thành phố Phủ Lý có số lượng CH LPG lớn, nên mặc dù lượng tiêu thụ cao nhất cả tỉnh, song xét về tiêu chí lượng tiêu thụ bình quân/CH thì lại thấp.

- Sản lượng tiêu thụ theo đối tượng tiêu dùng: Nhu cầu tiêu thụ LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm 2008 đến nay cho thấy, chủ yếu là phục vụ nhu cầu làm chất đốt trong các hộ gia đình là chủ yếu, ngoài ra LPG còn được sử dụng trong kinh doanh thương mại dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, quán ăn, các điểm du lịch,…).

Nhu cầu tiêu thụ cho sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải của tỉnh gần như là chưa có hoặc không ổn định. Trên thực tế, các nhà máy, xí nghiệp có sử dụng LPG làm nhiên liệu để phục vụ sản xuất như nhà máy sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản,… còn chưa phát triển; các phương tiện sử dụng LPG thay thế cho các nhiên liệu truyền thống chưa phát triển trên địa bàn.

d) Thực trạng vốn kinh doanh của các CH LPG

Tổng nguồn vốn lưu động phục vụ kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2013 của 333 CH đạt 19,79 tỷ.

Bình quân vốn kinh doanh của 1 CH là 59 triệu đồng.

đ) Thực trạng nguồn hàng và phương thức vận chuyển

Nguồn cung cấp hàng cho thị trường tỉnh chủ yếu là từ các đại lý, tổng đại lý ở Hà Nội và một số ở Nam Định, Hưng Yên. Phương tiện vận chuyển LPG chai từ các đại lý đến các CH trên địa bàn tỉnh Hà Nam chủ yếu là ôtô chuyên dụng, trong khi phương tiện vận chuyển từ CH đến người tiêu dùng thường là do các CH kinh doanh LPG vận chuyển, phần lớn là xe gắn máy.

Về mức độ đáp ứng nhu cầu: Mạng lưới cung cấp cho các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Tuy nhiên, với mức tiêu thụ được dự báo gia tăng trong thời gian tới, cần khuyến khích phát triển một số trạm sang chiết hoặc mô hình tổng đại lý trên địa bàn. Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh LPG cần đa dạng hóa nguồn cung cấp, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào một nguồn duy nhất.

e) Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật

Hầu hết các cửa hàng kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đều được trang bị hệ thống bình chữa cháy, bảng hướng dẫn quy trình phòng cháy chữa cháy, nhân viên được tập huấn kỹ năng về phòng chống cháy nổ,... Tuy nhiên, một số cửa hàng còn để các bình này ở những nơi khuất tầm nhìn, khó sử dụng khi có sự cố hỏa hoạn,... Nhiều cửa hàng gắn với các hộ gia đình, sử dụng tầng 1 của căn hộ làm địa điểm kinh doanh, nên có khu vực bán hàng được thiết kế thông thoáng, bảo đảm vệ sinh.

Đánh giá chung về số lượng cửa hàng, ngoài 348 cửa hàng kinh doanh LPG được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, có trả lời phiếu điều tra và 140 cửa hàng chưa được Sở Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nêu trên, còn 37 cửa hàng theo danh sách quản lý của Sở Công Thương tạm nghỉ kinh doanh hoặc đóng cửa tại thời điểm điều tra (chi tiết tại Phụ lục 07). Đối với những cửa hàng này, trong thời gian tới cần có những biện pháp kiểm tra, giám sát về các điều kiện kinh doanh nhằm bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu theo quy định.

2.2. Thực trạng hệ thống kho chứa LPG, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai

Tính đến hết tháng 9/2014, trên địa bàn tỉnh Hà Nam chưa có hệ thống trạm cấp, trạm nạp LPG vào ô tô và trạm nạp LPG vào chai.

Đến tháng 10/2014, UBND tỉnh Hà Nam đã cấp phép đầu tư xây dựng 01 trạm nạp LPG ở khu công nghiệp Đồng Văn I, huyện Duy Tiên có diện tích 10.054m2, quy mô 04 bồn chứa với tổng khối tích 200 tấn, dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2015.

Hiện mới chỉ có một số kho chứa LPG gắn với các doanh nghiệp kinh doanh LPG, làm đại lý chuyên cung cấp cho các CH kinh doanh LPG trên địa bàn. Những phân tích, đánh giá cơ bản về những kho này sẽ được trình bày ở phần thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh LPG.

2.3. Thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh LPG

Thông qua tổ chức điều tra (bằng phiếu điều tra) tháng 9/2014, tất cả các doanh nghiệp kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được khảo sát để phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu sau:

2.3.1. Số lượng và loại hình doanh nghiệp

Tỉnh Hà Nam hiện có 15 doanh nghiệp kinh doanh LPG, trong đó có 6 công ty TNHH và 9 doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp có trụ sở phân bố ở khắp các huyện, thành phố trên địa bàn.



Các DN trên đều tham gia kinh doanh LPG theo hình thức là Đại lý, nhập nguồn hàng chủ yếu từ Hà Nội (trừ một số doanh nghiệp ở Bình Lục nhập cả nguồn hàng từ Nam Định và một số doanh nghiệp ở Duy Tiên nhập cả nguồn hàng từ Hưng Yên), 15 doanh nghiệp đều có cửa hàng trực tiếp kinh doanh LPG trong đó CNXD Hà Nam có 23 CH bán lẻ.

Bảng 1.12. Doanh nghiệp KD LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam có đến năm 2013

TT

Tên DN

Địa chỉ DN

Năm cấp phép

Bán lẻ

Loại hình DN

Tổng số LĐ (ng)

LĐ trực tiếp (ng)

LĐ qua đào tạo (ng)

Vốn KD (trđ)

I

TP. PHỦ LÝ

 

29

 

285

242

233

10.260

1

Cty TNHH Duy Mạnh (Toàn Thắng)

Tổ 12, Quang Trung

2012

1

TNHH

4

3

2

500

2

DN Mạnh Thành

Mễ Nội, Liêm Chính

2012

1

DNTN

5

4

2

180

3

Công ty Đăng Dũng

Xóm 2, Thanh Tuyền

2014

1

TNHH

5

5

5

350

4

Đỗ Minh (Chuyển DN)

Tổ 5, Hai Bà Trưng

2010

1

DNTN

6

4

4

500

5

CN Petrolimex Hải Phòng

324, Trần Thị Phúc, Hai Bà Trưng

2013

1

TNHH

4

2

4

580

6

CTY Minh Thành

153 Biên Hoà

2007

1

TNHH

3

2

3

150

7

CN Xăng dầu Hà Nam

Đường 1A, P.Thanh Châu,

 

23

TNHH

258

222

213

8.000

II

HUYỆN LÝ NHÂN

 

1

 

6

4

4

500

8

Cty TNHH Hồng Vân

Xóm 4, Chính Lý

2010

1

TNHH

6

4

4

500

III

HUYỆN KIM BẢNG

 

1

 

10

8

10

100

9

Minh Thắng
(DNTN Minh Thắng)

TT. Quế

2012

1

DNTN

10

8

10

100

IV

HUYỆN BÌNH LỤC

 

4

 

11

10

6

406

10

Bình Mỹ (DNTN Mạnh Tiến)

TT. Bình Mỹ

2011

3

DNTN

9

8

4

306

11

DNTN Kiên Cường

Ba Hàng, Tiêu Động

2011

1

DNTN

2

2

2

100

V

HUYỆN DUY TIÊN

 

2

 

7

7

5

2.680

12

Cty TNHH Tuấn Bách

Số 82 Đ. Nguyễn Hữu Tiến, Đồng Văn

2011

1

TNHH

4

4

3

2.500

13

Công ty TNHH TM Hiền Hạnh

TT Đồng Văn

 

1

TNHH

3

3

2

180

VI

HUYỆN THANH LIÊM

 

2

 

15

12

14

2.300

14

Cty Kim Mã

Mậu Chử, Thanh Hà

2011

1

TNHH

4

2

4

1.500

15

Cty TNHH KHL Hà Nam

Xã Thanh Hà

 

1

TNHH

11

10

10

800




TOÀN TỈNH

 

38

 

334

283

272

16.246

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế tháng 9/2014

2.3.2. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp

Trong số 15 DN được hỏi về số lượng các cửa hàng mà DN cung cấp, chỉ có 6 doanh nghiệp trả lời, theo đó 6 doanh nghiệp này cung cấp cho tổng cộng 85 CH kinh doanh LPG trên địa bàn. Như vậy, bình quân một DN cung cấp hàng cho 14 CH.

Về khối lượng tiêu thụ: Có 14 DN trả lời về sản lượng tiêu thụ năm 2013, theo đó, tổng mức tiêu thụ LPG năm 2013 của 14 DN là 1.680,6 tấn. Bình quân 1 DN tiêu thụ 120 tấn/DN (năm 2013), tăng mạnh so với mức tiêu thụ bình quân 81 tấn/DN năm 2008. Tổng nguồn vốn lưu động phục vụ kinh doanh LPG năm 2013 của 15 DN đạt 16,2 tỷ đồng, bình quân vốn kinh doanh của 1 DN là 1,1 tỷ đồng.

Nhìn chung, các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống phân phối khá hiệu quả với các cửa hàng trực thuộc, các đại lý,... Phương thức cung ứng LPG tới khách hàng của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn là ô tô và xe gắn máy.



2.3.3. Thực trạng kho chứa LPG

Hầu hết các cửa hàng kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đều có kho chứa nằm trong cửa hàng. Diện tích các kho này rất đa dạng, từ 10 m2 đến hàng trăm m2.

Trong số các DN được hỏi, có 6 DN trả lời về diện tích kho, theo đó, diện tích kho bình quân của một doanh nghiệp vào khoảng 93 m2. Một số DN có diện tích kho lớn như Công ty TNHH Hồng Vân (huyện Lý Nhân, diện tích kho 300 m2); Công ty TNHH Tuấn Bách (huyện Duy Tiên, diện tích kho 150 m2);...

Các kho còn lại nhìn chung có quy mô trung bình, tập trung tại thành phố Phủ Lý, huyện Kim Bảng,...



2.3.4. Lao động trong các DN

Năm 2013, tổng số lao động đang làm việc trong các DN kinh doanh LPG tỉnh Hà Nam là 334 người, trong đó lao động trực tiếp tham gia kinh doanh LPG là 283 người (chiếm 84,7% tổng số lao động) và lao động đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ là 272 người (chiếm 81,4% tổng số lao động).

Nhìn chung, lực lượng lao động tại các DN kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam tương đối dồi dào, số lượng lao động trực tiếp tham gia kinh doanh và lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, có kiến thức và kinh nghiệm. Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong công việc.

2.4. Thực trạng công tác quản lý kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng

Trong những năm gần đây, công tác quản lý kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã đạt nhiều kết quả góp phần thiết lập sự ổn định và môi trường lành mạnh cho thị trường kinh doanh LPG, đảm bảo quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Một số yếu tố trong công tác quản lý kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh bao gồm:

- Gian lận thương mại trong kinh doanh LPG: Trong hoạt động kinh doanh LPG, phát sinh một số sai phạm, gian lận, trong đó những sai phạm, gian lận phổ biến là:

+ Tự định giá: Phần lớn các CH LPG tự động tăng/giảm giá cả so với mức giá các đại lý, tổng đại lý quy định.

+ Sang chiết LPG lậu, nhái nhãn hiệu: Nhiều thương hiệu LPG bị làm giả với thủ đoạn tinh vi: tháo van, đốt, dập chữ nổi, mài cắt đầu, thay tai xách, sơn hoặc mài bỏ chữ và logo của các công ty trên vỏ bình LPG thật hoặc mua lại những bình LPG giá rẻ trôi nổi trên thị trường, sơn lại màu vỏ bình, trộn lẫn với hàng chính hãng rồi đem bán. Việc hoán cải vỏ bình LPG rất nguy hiểm do bình bị biến dạng, áp lực không dàn đều nên bình gas dễ bị nổ. Ngoài ra, việc cắt tay xách bình gas sẽ làm mất số sê-ri và thời hạn sử dụng khiến các công ty và cơ quan chức năng khó kiểm tra, kiểm soát và thu hồi khi vỏ bình hết hạn sử dụng.

+ Người bán hàng cũng có thể làm giả phụ kiện, đổi các phụ kiện trên bình gas chính hãng bằng các phụ kiện không bảo đảm chất lượng, làm tăng nguy cơ mất an toàn.

+ Ăn gian trọng lượng của bình gas bằng cách “rút ruột” hoặc bơm nước lã vào bình.

Tình trạng gian lận thương mại trong kinh doanh LPG đã trở nên phổ biến không chỉ riêng Hà Nam mà còn trên phạm vi toàn quốc. Trong khi các công ty kinh doanh LPG hiện nay chưa có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ thương hiệu của mình, chưa tập trung được việc quản lý bình LPG trên thị trường thì người sử dụng cũng chưa có ý thức tự bảo vệ mình.



- Công tác thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh LPG:

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên thị trường kinh doanh LPG, thiết lập lại trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng, ngày 20/01/2012, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 04/CT-TTg về việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Theo đó, UBND tỉnh Hà Nam, Sở Công Thương đã và cần ban hành một số văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường khí dầu mỏ hóa lỏng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi kinh doanh như: Không niêm yết giá bán, không niêm yết thời gian bán hàng, các cơ sở kinh doanh không đảm bảo các quy định trong kinh doanh mặt hàng LPG như mặt bằng, kho bãi, vận chuyển, phòng cháy, tiêu chuẩn chất lượng bình LPG,…các hành vi đầu cơ, găm hàng, đưa tin thất thiệt nhằm tăng giá, gây rối loạn thị trường. Đồng thời thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và LPG theo quy định của pháp luật.

Chi cục Quản lý thị trường Hà Nam cũng đã chỉ đạo các đội QLTT triển khai đợt kiểm tra, thống kê các cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn toàn tỉnh và lập danh sách các cửa hàng kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. Sau thời gian ngắn triển khai, đã phát hiện và xử lý gần 10 cơ sở vi phạm với các hành vi như không niêm yết giá, không đảm bảo yêu cầu trong kinh doanh, bán hàng.

Bên cạnh đó, Chỉ thị còn nêu rõ các doanh nghiệp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, LPG chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hệ thống phân phối của mình, đảm bảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh, đo lường, chất lượng; về an toàn, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự; vệ sinh an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Các cơ sở bán lẻ xăng dầu, LPG thực hiện nghiêm các quy định về điều kiện kinh doanh, an toàn phòng chống cháy nổ; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn việc mua, sử dụng an toàn xăng dầu, LPG cho người tiêu dùng tại các cơ sở kinh doanh trong quá trình sử dụng.



- Công tác tuyên truyền văn bản pháp luật, đào tạo tập huấn:

Song song với công tác kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, trong thời gian qua, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Nam đã hướng dẫn tuyên truyền cho các hộ kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng về các điều kiện kinh doanh khí hóa lỏng, đồng thời yêu cầu các cơ sở kinh doanh ký cam kết.

Sở Công Thương Hà Nam cũng đã phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn và tuyên truyền cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh về Nghị định số 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, nhằm giúp các chủ cơ sở/doanh nghiệp, cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh tại các cửa hàng xăng dầu, các cửa hàng kinh doanh LPG có đủ kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 107/2009/NĐ-CP để được cấp Giấy chứng nhận (GCN) đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu và GCN đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.

2.5. Khái quát hiện trạng môi trường và phòng cháy chữa cháy của mạng lưới kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam

- Mạng lưới CH LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam có sự phân bố không đều, nhiều cửa hàng nằm cạnh khu vực đông dân cư, cửa hàng ăn uống, trường học,... có quy mô nhỏ cả về quy mô xây dựng cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc phát triển mạng lưới CH LPG chưa tuân thủ theo một quy hoạch thống nhất, do vậy có nguy cơ ảnh hưởng đến giao thông, môi trường, phòng chống cháy nổ và cảnh quan chung.

- Đa số các cơ sở kinh doanh LPG chưa thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường như đã cam kết trong bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Nguyên nhân chính là do hầu hết các CH đều kinh doanh dưới hình thức hộ gia đình, chưa được đầu tư đầy đủ, chưa ý thức được việc bảo vệ môi trường, thiếu thông tin về quy trình xử lý nước thải, chất thải, cũng có trường hợp ngại tốn kém kinh tế nên không xử lý nước thải theo đúng quy định.

- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các phương tiện vận chuyển LPG chai phải thực hiện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, nhưng thực tế cho thấy còn các phương tiện này vẫn chưa thực hiện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường. Các vỏ chai LPG cũ, có hiện tượng hoen gỉ vẫn thường xuyên được sử dụng, nên trong quá trình vận chuyển, sang chiết, kinh doanh thường có nguy cơ gây ô nhiễm tại các khu vực xung quanh, nguy cơ cháy nổ cao.

- Đối với các kho chứa LPG chai: Các cửa hàng kinh doanh LPG quy mô lớn thường có kho chứa riêng, tách biệt với khu vực kinh doanh, các kho này được xây dựng chắc chắn, kiên cố, có hệ thống phòng cháy chữa cháy tương đối tốt, cách xa khu vực dân cư. Tuy nhiên, hầu hết các CH LPG dùng ngay nơi bán hàng làm kho chứa LPG chai, khu vực này đôi khi còn bao gồm các loại mặt hàng tạp hóa khác, nằm ngay tại hộ gia đình, trong khu dân cư,… do đó, đây là những vị trí cần quan tâm về vấn đề môi trường và phòng chống cháy nổ.

- Một số cửa hàng kinh doanh LPG tự ý sang chiết LPG ra các chai mini, với trang thiết bị không bảo đảm, không đúng quy trình an toàn phòng cháy chữa cháy. Một số cơ sở chưa có phương án chữa cháy tại chỗ và hệ thống chống sét đánh thẳng. Cá biệt có một số cơ sở tại thời điểm kiểm tra, các thiết bị phòng, chữa cháy không còn tác dụng.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

1. Đánh giá chung

- Trong những năm vừa qua, hệ thống cửa hàng kinh doanh LPG đã phát triển mạnh ở khắp tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, các điều kiện về địa hình cộng với sự phân bố không đồng đều của các khu vực dân cư và hệ thống nhà hàng khách sạn nên hệ thống kinh doanh LPG có sự phát triển không đều, thường tập trung nhiều tại thành phố Phủ Lý và các thị trấn trung tâm các huyện, là những khu vực có đông dân cư.

- Về cơ bản, mạng lưới cửa hàng kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên, dự báo trong thời gian tới, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, do đó bên cạnh việc tăng số lượng cửa hàng kinh doanh, cần đồng thời với việc nâng cấp, cải tạo và nâng cao năng lực cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của một số cửa hàng có quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả.

- Hệ thống cửa hàng kinh doanh LPG trên từng địa bàn huyện, thành phố trong phạm vi toàn tỉnh được hình thành và phát triển tự phát, chủ yếu theo nhu cầu tiêu dùng của xã hội, chưa có quy hoạch nên công tác quản lý, kiểm soát các hoạt xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Tại một số khu vực dân cư xa xôi, các xã vùng bán sơn địa, do nhu cầu tiêu thụ còn thấp nên một số cửa hàng tạp hóa kinh doanh lẫn bình LPG với các mặt hàng khác trong khi LPG là mặt hàng kinh doanh có điều kiện.

- Các cửa hàng kinh doanh LPG chủ yếu phục vụ nhu cầu về chất đốt cho đời sống hàng ngày của dân cư, đối tượng tiêu dùng chính là các hộ kinh doanh ăn uống và dân cư có thu nhập cao, ổn định. LPG dùng trong vận tải hầu như chưa có.

- Phần lớn các cửa hàng LPG có quy mô còn nhỏ, thể hiện ở diện tích cửa hàng, số lượng lao động và sản lượng chai LPG bán ra thấp. Các cửa hàng tuy đáp ứng các điều kiện về diện tích, yêu cầu kết cấu nhưng nhìn chung chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy. Các cửa hàng do các hộ kinh doanh làm chủ thường có quy mô nhỏ đến rất nhỏ, vốn đầu tư ít.

- Phần lớn các cửa hàng không có hệ thống kho dự trữ mà chỉ có khu vực tồn chứa tại các cửa hàng phục vụ cho mục đích bán lẻ.

- Còn tồn tại nhiều cửa hàng chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG. Đây phần lớn là các cửa hàng tạp hóa quy mô nhỏ, bán lẫn LPG cùng các mặt hàng khác, do đó không đáp ứng được các tiêu chuẩn về PCCC cũng như các điều kiện an toàn khác. Đặc biệt, có một số lượng lớn cửa hàng kinh doanh LPG được cấp phép về an toàn cháy nổ của cơ quan cảnh sát PCCC, tuy nhiên chưa làm thủ tục cấp phép kinh doanh tại Sở Công Thương, điều này gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt đối với những mặt hàng kinh doanh có điều kiện như LPG.

- Các cơ sở trạm nạp LPG vào chai đã hình thành; trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô còn chưa hình thành trên địa bàn; máy móc thiết bị cũ, chưa hiện đại; phần lớn chưa có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất,… theo tinh thần Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.

- Các đại lý cung cấp LPG trên địa bàn tỉnh phần lớn có quy mô còn nhỏ bé, điều kiện thiết bị kinh doanh hạn chế. Phạm vi cung ứng của hầu hết là cho hệ thống cửa hàng LPG trong huyện, trong tỉnh, ít có khả năng phát luồng ra ngoại tỉnh.

- Lực lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiều. Điều này làm hạn chế tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp, các cửa hàng kinh doanh LPG trên địa bàn, ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, cửa hàng.

- Quản lý nhà nước về kinh doanh LPG mặc dù đã đạt được một số kết quả bước đầu, song nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu và thực tiễn đặt ra.

2. Những vấn đề đặt ra

- Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng LPG cần tính đến đặc điểm địa hình, phân bố dân cư, đối tượng tiêu thụ ở từng địa bàn thành thị, nông thôn cũng như thực trạng phát triển cửa hàng LPG để xác định số lượng, quy mô của CH cần phát triển mới một cách phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng, đạt hiệu quả kinh doanh cao và tránh lãng phí đầu tư.

- Cần rà soát lại những cửa hàng LPG chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG để có phương án phù hợp, đặc biệt là đối với 37 cửa hàng không trả lời phiếu điều tra cũng như 140 cửa hàng theo danh sách cấp phép của cơ quan Cảnh sát PCCC: Tiếp tục cấp phép đối với những trường hợp đáp ứng đủ điều kiện nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung; Di dời, giải tỏa đối với những trường hợp không đủ điều kiện cả về vị trí, địa điểm so với quy hoạch, cả về các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.

- Phát triển hệ thống cửa hàng LPG phải đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là vấn đề phòng cháy, chống cháy như đầu tư vốn, thiết bị công nghệ hiện đại cho phòng chống cháy nổ, giáo dục ý thức chấp hành các quy định về phòng chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh LPG.

- Vì đây là ngành kinh doanh có điều kiện nên cần nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh LPG như chú trọng phát triển các cửa hàng LPG chuyên doanh, tách biệt khu vực bán hàng với các loại hàng hóa, dịch vụ khác; đào tạo kỹ năng, kiến thức chuyên môn cần thiết cho lao động tại các cơ sở kinh doanh LPG.

- Cần hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý nhà nước (Trung ương và địa phương) để quản lý một cách hiệu quả lĩnh vực kinh doanh LPG, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh phát triển hệ thống cửa hàng, kho LPG phù hợp với nhu cầu thị trường.

PHẦN II

DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH

KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ NĂM 2025

1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 đã đề ra một số quan điểm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội như sau:

a) Quan điểm phát triển

- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng.

- Xây dựng Hà Nam thành một địa bàn kinh tế mở, là cầu nối giữa các tỉnh khu vực Nam đồng bằng sông Hồng với thủ đô Hà Nội, tăng cường chủ động hội nhập và dựa vào hội nhập để phát triển. Tập trung phát hiện và nỗ lực ưu tiên khai thác các lợi thế sẵn có của tỉnh, trước hết là các sản phẩm chủ lực. Gắn phát triển của Hà Nam với thủ đô Hà Nội, với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và với vùng Đồng bằng sông Hồng và với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.

- Bảo đảm hài hòa giữa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Tiếp tục cần có tốc độ tăng trưởng nhanh trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo đột phá phát triển các ngành, lĩnh vực chủ chốt như kết cấu hạ tầng, du lịch và công nghiệp để thực hiện CNH, HĐH và CNH nông nghiệp nông thôn theo quy hoạch, kế hoạch cụ thể nhằm giảm mức chênh lệch, tiến tới vượt mức trung bình của cả nước và vùng §ồng bằng sông Hồng về GDP/người. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo cho mọi người dân có cơ hội tham gia và chia sẻ thành quả phát triển, đi đôi với duy trì bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống. Ưu tiên cao độ cho việc tạo việc làm, đẩy mạnh hơn nữa công tác xoá đói giảm nghèo.

- Kết hợp tốt CNH nông nghiệp - nông thôn với mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và du lịch phát triển năng động, trước mắt tập trung hơn cho các vùng có lợi thế về vị trí địa lý, giao thông. Cụ thể là tập trung đầu tư xây dựng các trung tâm công nghiệp, trung tâm du lịch và trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá xã hội, coi đây là những ”đầu tàu” kinh tế của tỉnh để lôi kéo các khu vực khác phát triển.

- Gắn bó chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Bảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) với giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn cùng với chống diễn biến hoà bình. Bên cạnh đó, cần tạo dựng tốt môi trường dân chủ cơ sở và giải quyết tệ nạn xã hội. Điều này bảo đảm sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thành công, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

b) Mục tiêu phát triển:

- Mục tiêu tổng quát : Phấn đấu xây dựng Hà Nam trở thành tỉnh có mức thu nhập GDP bình quân đầu người vượt mức trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng vào năm 2020.

Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH, HĐH cũng như CNH nông nghiệp, nông thôn. Nhanh chóng đưa Hà Nam trở thành tỉnh khá của vùng đồng bằng sông Hồng.

Trên cơ sở đó thu hẹp được khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển, đặc biệt là cơ cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực giữa Hà Nam so với cả nước và vùng đồng bằng sông Hồng. Chủ động hội nhập mạnh mẽ kinh tế quốc tế nhằm nâng mức sống của nhân dân trong tỉnh lên một cách rõ rệt. Giải quyết tốt những vấn đề xã hội, trong đó ưu tiên chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cùng giải quyết việc làm ở đô thị.

Củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm tự do tôn giáo đúng pháp luật. Thực hiện tốt hơn nữa công tác bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm để làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững.



- Các mục tiêu cụ thể:

+ Về kinh tế: Tăng trưởng bình quân 14,2%/năm cho giai đoạn 2011 - 2020 được lựa chọn làm mục tiêu chủ yếu để thực hiện. Giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 2010) đạt bình quân: 15%/năm.

Trong đó: tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp tăng 2,6%/năm; công nghiệp xây dựng tăng 17,2%/năm, dịch vụ tăng 12,7%/năm cho giai đoạn 2011-2020. Và tương ứng, tăng 3,0% - 17,0% - 14,1% cho giai đoạn 2016 - 2020.

Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân 23%/năm giai đoạn 2011-2020, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 là 32%.

Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 21%/năm giai đoạn 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 trên 22 - 25%/năm. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đến năm 2020 đạt 11 – 12%.

+ Về xã hội: Đến năm 2020 toàn bộ dân số được dùng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2020 đạt 0,8%/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% theo chuẩn hiện nay vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 dưới 15% và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 60%.

1.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 đặt ra định hướng phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực chủ yếu như sau:



1.2.1. Công nghiệp - xây dựng:

a) Phương hướng phát triển chung:

- Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao, bền vững đặc biệt là tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh.

- Tiếp tục phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng là ngành mũi nhọn trong đó xi măng là sản phẩm chủ lực. Khai thác tốt nhất năng lực hiện có chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu, thủ công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề. Tích cực vận động thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn công nghệ kỹ thuật cao vào tỉnh.

- Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nhất là bia, nước giải khát, sữa, thực phẩm,… Thu hút phát triển công nghiệp cơ khí lắp ráp, điện tử công nghiệp có công nghệ cao. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để phát triển mạnh hơn tiểu, thủ công nghiệp, làng nghề, tạo thêm nhiều nghề mới nhất là ngành nghề xuất khẩu, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần phân công lại lao động phát triển kinh tế nông thôn.

b) Mục tiêu: Nhịp độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn giai đoạn 2011-2020 đạt 17,2%, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17,0%.

Đến năm 2015, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 54,8% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; đến năm 2020 là 58,6%. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 thu hút thêm khoảng 80 ngàn lao động.

c) Phương hướng phát triển các ngành:

- Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi:

Nhu cầu của thị trường về các sản phẩm công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm là rất lớn. Do đó đây là nhóm ngành chiếm tỷ trọng khá trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Để đưa nhóm ngành công nghiệp này chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu công nghiệp vào năm 2020 và 2025, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:

+ Ổn định các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện có để đảm bảo công suất thiết kế. Cùng với quy hoạch vùng Thủ đô, Hà Nam có thể trở thành điểm cung cấp thực phẩm, nông sản cho Thủ đô. Do đó có thể khuyến khích đầu tư thêm một số nhà máy chế biến hoa quả phù hợp với công suất phù hợp tận dụng vùng nguyên liệu của tỉnh Ninh Bình, Nam Định và thị trường tiêu thụ rộng lớn tại Hà Nội.

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp thực phẩm. Khuyến khích phát triển các nhà m¸y bia công suất lớn, trang thiết bị, công nghệ hiện đại phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam. Đồng thời đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các nhà máy sữa, phụ phẩm từ sữa,… để nâng cao giá trị sản xuất của khu vực này.

- Ngành công nghiệp chế tạo máy và gia công kim loại:

Trong giai đoạn hiện nay phát triển công nghiệp là động lực thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh và là trọng tâm của phát triển kinh tế xã hội thì ngành cơ khí chế tạo, gia công kim loại có ý nghĩa quan trọng không những để đáp ứng nhu cầu về sửa chữa cung cấp máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là công nghiệp xi măng mà còn đáp ứng phục vụ cả nền kinh tế. Nhu cầu về các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sửa chữa lắp ráp của nhà máy xi măng , các cơ sở chế biến đá, nông nghiệp, giao thông,… hàng năm rất lớn. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và năm 2025, ngành công nghiệp chế tạo máy, gia công kim loại của tỉnh phát triển theo hướng sau:

+ Khuyến khích các ngành gia công chế tạo các chi tiết, phụ tùng thay thế cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, nông nghiệp, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử tin học. Thực tế, để thu hút những ngành có công nghệ cao, nhiều chất xám này đòi hỏi: khu công nghiệp hấp dẫn; công tác xúc tiến đầu tư cần tạo ra được ưu thế hơn so với các tỉnh khác hoặc tận dụng đội ngũ tay nghề trình độ cao tại khu đô thị Đại học Phố Hiến (Hưng Yên) (từ khu đô thị này đi KCN Đồng Văn chỉ 30 phút).

+ Gia công kết cấu thép phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nhà xưởng tại tỉnh và các tỉnh lân cận.

+ Sản xuất các sản phẩm truyền thống với chất lượng mẫu mã, quy cách ngày càng tốt hơn phong phú hơn đặc biệt là các công cụ phục vụ nông nghiệp.

+ Khuyến khích đầu tư các cơ sở cơ khí có thị trường tiêu thụ với quy mô lớn, công nghệ, thiết bị hiện đại, sản xuất bán tự động hoặc tự động hóa.

+ Đảm bảo năm 2020 đạt khoảng 150.000 tấn sản phẩm cơ khí các loại, năm 2025 đạt 190.000 tấn sản phẩm.

- Ngành công nghiệp hóa chất:

Hiện nay Hà Nam có một số cơ sở sản xuất bột nhẹ theo công nghệ đơn giản, chất lượng bột nhẹ chưa cao. Hà Nam có các điều kiện để phát triển một số cơ sở hóa chất giai đoạn tới như:

+ Có nguồn đá vôi với trữ lượng lớn và chất lượng cao

+ Có các điều kiện nhất định để xây dựng như các nguồn cung cấp điện, nước thuận lợi và ổn định, giao thông tương đối thuận tiện, có thể lựa chọn những địa điểm, đất đai phù hợp cho việc xây dựng công trình hóa chất, có nguồn vật liệu tại chỗ cung cấp cho xây dựng cơ bản.



- Ngành công nghiệp dệt may, da giầy:

Với thế mạnh là khu vực có nhiều lao động, gần thủ đô nên Hà Nam có thể phát triển mạnh công nghiệp dệt may, da giầy. Tuy nhiên nếu phát triển mạnh sẽ tạo ra một số bất cập như lực lượng công nhân nhiều gây nên nhiều vấn đề xã hội, thu nhập thấp nên tạo ra giá trị gia tăng không cao và sử dụng nhiều đất. Do đó, trong thời gian tới chủ trương ổn định công suất các cơ sở hiện có. Tập trung đầu tư chiều sâu để nâng cao sản lượng, chất lượng để tăng sức cạnh tranh. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ không đầu tư mở rộng hoặc khuyến khích thành lập các cơ sở dệt may mới.



- Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Đến năm 2020, các khu công nghiệp khi đi vào hoạt động ổn định sẽ có đóng góp về giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 70% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, giá trị xuất khẩu đạt 90%, ngân sách đóng góp khoảng 50%, giải quyết việc làm khoảng 80.000 lao động trong đó lao động địa phương chiếm 70% đóng vai trò là đầu tầu thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trong công nghiệp đột phá chính là thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp với các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghiệp điện tử, công nghiệp thực phẩm. Xu thế ASEAN + 3 đã ngày càng trở nên rõ ràng và Việt Nam nên đón đầu cơ hội thu hút đầu tư khi mà các Công ty, tập đoàn công nghiệp lớn của Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản chuyển một phần sản xuất của họ từ Trung Quốc sang các nước khác.

Thu hút đầu tư trong KCN, ưu tiên các dự án lớn đầu tư vào các ngành công nghệ cao, gia tăng xuất khẩu. Việc sắp xếp các nhà đầu tư cũng được coi trọng: mỗi KCN được bố trí một vài tập đoàn đầu tư có quy mô đầu tư lớn, công nghệ kỹ thuật cao nhằm lôi kéo chuỗi các nhà đầu tư phụ trợ, từng bước tạo nên KCN chuyên ngành, xây dựng hình thành thương hiệu cho KCN. Triển khai xây dựng nhà ở cho người lao động trong KCN, vừa tạo việc làm mới vừa hỗ trợ đảm bảo đời sống cho người lao động. Tăng cường dịch vụ hỗ trợ nhằm ổn định an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống cho người lao động cả hai khu vực nông nghiệp nông thôn và trong KCN.



1.2.2. Phương hướng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

a) Phương hướng phát triển chung

- Tốc độ tăng trưởng: ngành nông nghiệp phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 2,6% trong cả giai đoạn 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,0%.

- Năm 2020, GDP đạt giá trị khoảng 6.200 tỷ đồng (giá thực tế), tỷ trọng của ngành sẽ giảm dần xuống khoảng 8,2%.

- Bố trí lao động việc làm, tăng thu nhập: giảm tỉ lệ thiếu việc làm thường xuyên xuống còn khoảng 6 - 8% vào năm 2020. Tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp đạt trên 28 triệu đồng vào năm 2020 bằng những giải pháp tăng năng suất, giảm chí phí sản xuất.

b) Định hướng phát triển nông nghiệp:



- Mục tiêu phát triển: GTSX ngành đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 2%/năm giai đoạn 2016 -2020.

- Phương hướng phát triển:

+ Trong lĩnh vực trồng trọt, đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy các sản phẩm lợi thế của tỉnh, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể, đối với cây lúa, sẽ chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa cốt cao, khó tưới tiêu, kém hiệu quả sang trồng một số loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao; phấn đấu đến năm 2020, có 20% diện tích đất canh tác sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu và trên 50% diện tích cấy lúa đặc sản. Đối với một số loại cây như cây ngô, cây đậu tương, bí xanh, bí đỏ,… sẽ sử dụng các cây giống chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tiết kiệm công lao động đồng thời cho năng suất, chất lượng cao. Đặc biệt, triển khai lập và thực hiện quy hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn và rau hữu cơ phục vụ người tiêu dùng trong tỉnh đồng thời liên kết với một số công ty, doanh nghiệp để đưa sản phẩm ra các tỉnh bạn. Bên cạnh đó, sẽ tiếp tục thành lập mới các cơ sở sản xuất, cung cấp các loại giống nấm ăn, nấm dược liệu chế biến và bao tiêu sản phẩm nấm, từ đó hình thành chuỗi liên kết sản xuất. Ngoài ra tỉnh sẽ quy hoạch, dồn đổi diện tích trồng lúa, cây hoa màu hiệu quả thấp sang trồng cỏ, ngô cung cấp thức ăn cho bò sữa, phấn đấu đến năm 2020 có từ 500 - 700 ha diện tích trồng cây cỏ voi.

+ Trong lĩnh vực chăn nuôi, tỉnh tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển chăn nuôi theo hướng: Chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô công nghiệp, trang trại; hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa duy trì sản xuất, vừa tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Đồng thời, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí. Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực chăn nuôi, tỉnh tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chế biến. Năm 2015 và các năm tiếp theo, Hà Nam sẽ tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao và chăn nuôi bò sữa, trong đó tiếp tục phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, phấn đấu đến hết năm 2015 toàn tỉnh có khoảng 3.000 con bò sữa và đến năm 2020 đạt 7.000 con.

c) Định hướng phát triển ngành lâm nghiệp:



- Mục tiêu phát triển: Phấn đấu nâng cao giá trị đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp và thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, cân đối giữa xây dựng rừng, khai thác chế biến và dịch vụ lâm nghiệp vào năm 2020. Giữ tỷ lệ che phủ của rừng gần 5% vào năm 2020 diện tích khoảng 4.700 ha, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai, nguồn nước.

- Phương hướng phát triển ngành lâm nghiệp:

+ Phát triển lâm nghiệp một cách toàn diện từ khâu lâm sinh xây dựng vốn rừng đến khai thác, chế biến, dịch vụ và công tác tổ chức quản lý. Đưa lâm nghiệp trở thành ngành quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đảm bảo cho nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.

+ Lấy nhiệm vụ bảo vệ, khôi phục phát triển hệ thống rừng phòng hộ môi trường, gắn với du lịch sinh thái làm nhiệm vụ trọng tâm.

+ Đầu tư trồng rừng sản xuất  thâm canh bằng tập đoàn cây trồng đa tác dụng, năng xuất cao, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ,  nhằm nâng cao  hiệu quả kinh tế rừng. Phát triển mạnh trồng cây phân tán nơi công cộng, bên đường giao thông, trồng cây lấy gỗ trong vườn nhà để cung cấp nguồn lâm sản cho tiêu dùng tại chỗ của người dân.

+ Rà soát, hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất rừng nhằm đảm bảo các khu rừng đều có chủ quản lý để chủ rừng yên tâm đầu tư bảo vệ, phát triển rừng.

 + Phát triển kinh tế rừng phải gắn chặt với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, đồng thời mở rộng liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Phát huy  nội lực của địa phương, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung ương, các nguồn đầu tư của nước ngoài, các thành phần kinh tế  cho bảo vệ, phát triển rừng và dịch vụ du lịch sinh thái. Thực hiện chế độ chi trả dịch vụ môi trường rừng để tạo thêm nguồn vốn cho phát triển rừng.

d) Định hướng phát triển ngành thủy sản:



- Mục tiêu phát triển: Phát triển thuỷ sản toàn diện, phấn đấu GTSX tăng bình quân khoảng 6,2%/năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 đồng thời gìn giữ cũng như bảo vệ tài nguyên thuỷ sản, bảo vệ môi trường.

- Phương hướng phát triển: Tiếp tục tăng năng suất nuôi trồng thủy sản đạt 4,05 tấn/ha; đẩy mạnh nuôi thâm canh, bán thâm canh tại các khu nuôi trồng thủy sản tập trung và chuyển đổi ruộng đất trũng; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có từ 6 - 7 khu nuôi trồng thủy sản tập trung với diện tích từ 800 - 1.000 ha. Bên cạnh đó, tỉnh sẽ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng trên sông Hồng.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuỷ sản:

+ Nuôi trồng thuỷ sản: Vùng chiêm trũng năng suất lúa thấp và không chắc ăn sẽ chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản tại Lý Nhân, Thanh Liêm, Kim Bảng, Duy Tiên. Chú trọng thâm canh ngay trong giai đoạn đầu quy hoạch những loại có giá trị kinh tế cao như ba ba, ếch, tôm càng xanh.

+ Khai thác, chế biến thuỷ sản: khai thác, chế biến thuỷ sản được quan tâm đúng mức trên cơ sở công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường.

+ Dịch vụ thuỷ sản: đẩy mạnh khuyến ngư, đặc biệt đối với nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, trong đó chú trọng khâu giống; Thúc đẩy hoạt động tín dụng tiết kiệm phát triển sản xuất; Chú ý dịch vụ điều phối nước, điện,… Phát triển mạnh mạng lưới dịch vụ thu mua và hậu cần thuỷ sản.

e) Định hướng phát triển nông thôn

- Mục tiêu đến năm 2020: cơ bản xây dựng xong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo chuẩn nông thôn mới; nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; nâng thu nhập của dân cư nông thôn gấp 2,2 - 2,5 lần so với hiện nay; không có điểm gây ô nhiễm nghiêm trọng về môi trường.

- Phương hướng: xây dựng tổng thể phát triển kinh tế xã hội thiết yếu ở nông thôn theo chuẩn; đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn; hỗ trợ phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp có hiệu quả trong nông thôn; phát triển văn hóa xã hội môi trường, xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh.

1.2.3. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ

a) Mục tiêu phát triển: Đổi mới mạnh mẽ để tạo ra động lực phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, tăng trưởng GDP khu vực dịch vụ đạt 12,5%/năm giai đoạn 2010-2020, trong đó 11%/năm giai đoạn 2011-2015 và 14%/n¨m giai đoạn 2016-2020, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng vào cuối kỳ quy hoạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững.

b) Định hướng phát triển ngành thương mại

- Mục tiêu cụ thể phấn đấu đưa tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng khoảng gần 13% giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng thương mại nội địa phát triển đa dạng từng bước văn minh hiện đại dựa trên các hệ thống và kênh phân phối hợp lý với sự tham gia của các loại hình tổ chức và các thành phần kinh tế. Tổng mức BLHH&DTDVTD tăng bình quân trên 13% giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh phát triển sản xuất để tạo nguồn hàng phong phú dồi dào cho xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường.

- Phương hướng phát triển chung: Khuyến khích phát triển thương mại nhiều thành phần gồm cả liên doanh, liên kết theo hướng hiện đại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá đồng thời ổn định thị trường các mặt hàng thiết yếu để phục vụ tốt sản xuất và đời sống nhân dân.

- Phương hướng hợp tác thương mại quốc tế: Phổ biến rộng rãi chính sách, luật thương mại quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích xuất khẩu của tỉnh bằng các giải pháp khuyến khích, phù hợp với quy định hội nhập kinh tế quốc tế, đặt trọng điểm vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, Tây Âu và Trung Quốc.

- Phương hướng tăng cường quản lý Nhà nước về thương mại: Cần tăng cường công tác phổ biến hướng dẫn chính sách, đặc biệt là việc phổ biến, hướng dẫn thi hành Luật thương mại, Luật cạnh tranh và Luật chống bán phá giá,… Tăng cường công tác quản lý thị trường để ngăn chặn buôn lậu, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ và gian lận thương mại, chấn chỉnh mạng lưới lưu thông phân phối để kiềm chế biến động giá cả bất lợi đối với mặt hàng nhạy cảm.

- Phương hướng phát triển nguồn nhân lực thương mại: Nâng cao nhận thức phát triển ngành thương mại từ cấp lãnh đạo đến các doanh nghiệp và cuèi cùng là người tiêu dùng. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức ngành thương mại (theo các chuyên đề), tạo ra con người có năng lực.

c) Định hướng phát triển tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: Tăng cường huy động các nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng như tư nhân để đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh và đa dạng các sản phẩm bảo hiểm đồng thời chú ý quản lý, giám sát và đánh giá.

d) Định hướng phát triển ngành du lịch:

- Mục tiêu: Phát triển du lịch là để phát triển các ngành kinh tế khác, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương. Đồng thời, giới thiệu hình ảnh về địa danh và con người Hà Nam với du khách trong nước và quốc tế.

- Phương hướng phát triển:

+ Tập trung phát triển các tài nguyên du lịch nhân văn (văn hoá, lịch sử, lễ hội, làng nghề và các loại hình văn hoá phi vật thể).

+ Phát triển du lịch gắn kết với các tỉnh lân cận có ưu thế về du lịch như Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nội ...

+ Tập trung đầu tư phát triển và hình thành các điểm du lịch trọng tâm. Xây dựng Khu du lịch Tam Chúc Ba Sao có tổng diện tích 2.000 ha, trong đó có khu vui chơi giải trí Ba Sao diện tích 750 ha thành khu du lịch cấp vùng. Các điểm du lịch: Ngũ Động Sơn, khu bến Thuỷ và khu Kẽm Trống; Các điểm văn hoá, lịch sử, lễ hội: Long Đọi Sơn, Đền Lảnh Giang, đền Trần Thương, chùa Bà Đanh; các loại hình du lịch phi vật thể: Vật võ Liễu Đôi, dân ca Hà Nam.

+ Hình thành trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng website du lịch Hà Nam, hình thành cỏc tuyến, tour du lịch trong tỉnh hoạt động có hiệu quả.

g) Định hướng phát triển bưu chính viễn thông

- Bưu chính: ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn bưu chính. Từ năm 2015 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh.

Phát triển bưu chính đảm bảo cung cấp dịch vụ bưu chính công ích đến tất cả các điểm phục vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Chính quyền các cấp.

Phát triển kinh doanh các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu chính điện tử. Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới, doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm khoảng 20% tổng doanh thu bưu chính.

- Viễn thông: tốc độ truy cập lớn đáp ứng yêu cầu băng thông cho các dịch vụ giải trí và truyền hình. Thay thế cáp đồng bằng cáp quang giai đoạn 2015 - 2020. Từ năm 2015: 100% nhu cầu về các dịch vụ viễn thông được đáp ứng.

Quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông nên theo quy hoạch mềm vì có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn, mỗi doanh nghiệp có cấu hình mạng lưới quy mô cung cấp dịch vụ khác nhau, không nên quy định cứng các vị trí của mạng lưới, cần tập trung vào quy định cho việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng, mạng lưới có đường vòng, đường tránh, vu hồi tạo điều kiện đảm bảo thông tin trong mọi tình huống.

h) Định hướng phát triển công nghệ thông tin:

- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đến năm 2020: ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Triển khai thực hiện hệ thống chính quyền điện tử cấp tỉnh, huyện/thành phố và tới cấp xã/phường đạt mức thuộc nhóm dẫn đầu cả nước. Chính quyền điện tử tỉnh Hà Nam phải phù hợp và nằm trong khuôn khổ chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT của Chính phủ.

- Đến năm 2020, 100% số xã, phường, thị trấn có điểm truy cập internet băng thông rộng. Trên 70% các gia đình có kết nối internet tại nhà. Người dân dễ dàng truy cập thông tin cần thiết liên quan đến sản xuất kinh doanh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, du lịch, tin tức,... Ngoài ra các thủ tục hành chính, dịch vụ công cũng được thực hiện qua mạng.



1.2.4. Định hướng phát triển giao thông vận tải

Định hướng đến năm 2020 và năm 2025, tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh Hà Nam, cụ thể như sau:

- Đối với các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên tỉnh: Tiếp tục nâng cấp, hoàn chỉnh trang bị an toàn giao thông, mở rộng cục bộ một số quốc lộ qua khu vực thị trấn, khu đô thị đông dân cư.

- Đối với tỉnh lộ: Nâng cấp một số tuyến đường quan trọng, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng và đường đô thị.

- Từng bước hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.

1.2.5. Định hướng phát triển không gian đô thị trên địa bàn tỉnh

- Thành phố Phủ Lý: là trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của cả tỉnh. Quy mô sẽ được mở rộng đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Mục tiêu đến năm 2020 trở thành đô thị loại II là thành phố trực thuộc tỉnh. Hướng phát triển chính là phía Bắc và trung tâm y tế vùng ở phía Đông thành phố.

- Huyện Duy Tiên: Theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 15/1/2015 của UBND tỉnh Hà Nam v/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duy Tiên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, dự kiến hình thành đô thị Duy Tiên với quy mô dân số dự báo đến năm 2020 là 130.000 người, đến năm 2030 là 220.000 người. Khu vực nội thị sẽ bao gồm hai khu: khu trung tâm hành chính và dịch vụ đô thị nằm dọc theo trục Đồng Văn – Hòa Mạc và khu vực phát triển đô thị sinh thái gắn với bảo tồn giá trị lịch sử – văn hóa ở các xã Châu Sơn và Đọi Sơn.

- Huyện Kim Bảng: hình thành 4 thị trấn mới gia đoạn 2015-2025 là Nhật Tân, Tượng Lĩnh, thị trấn Quế, Ba Sao. Xác định là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng,... Tuy nhiên, phải xác định rõ ràng giảm thiểu tới mức tối đa ô nhiễm của công nghiệp xi măng tới công nghiệp du lịch.

- Huyện Thanh Liêm: Hình thành 2 thị trấn mới là thị trấn Kiện Khê và Phố Cà. Là trung tâm dịch vụ công nghiệp và vật liệu xây dựng.

- Huyện Lý Nhân: dự kiến hình thành 4 thị trấn mới giai đoạn 2015-2025: là Nhân Hậu, Nhân Mỹ , thị trấn Vĩnh Trụ và thị trấn mới tại nút giao cầu Thái Hà. Là trung tâm sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh.

- Huyện Bình Lục: hình thành 4 thị trấn mới giai đoạn 2015-2025 là: Chợ Sông, Ba Hàng, Đô Hai, mở rộng thị trấn Bình Mỹ. Mục tiêu là trung tâm thương mại, phát triển nông nghiệp của tỉnh.

II. DỰ BÁO NHU CẦU KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020

2.1. Dự báo về dân số, thu nhập

Dự báo quy mô dân số toàn tỉnh đến 2020 khoảng 867,8 nghìn người và 2025 khoảng 923,3 nghìn người, với tốc độ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,2 - 1,3%/năm.

GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đến năm 2020 đạt 87,5 triệu đồng (tương đương 4.100 USD) và khoảng 127,5 triệu đồng (tương đương 6.000 USD) vào năm 2025.

Xét tốc độ tăng dân số, tỷ lệ dân cư đô thị, thu nhập dân cư trên địa bàn thời gian tới, dự báo sẽ có những ảnh hưởng làm tăng nhu cầu tiêu thụ LPG. Như vậy, hệ thống cơ sở kinh doanh LPG thời kỳ đến 2020 và 2025 sẽ có sự thay đổi về số lượng, qui mô và phân bố cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng cung ứng và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân cư và sản xuất, đặc biệt là ở khu vực đô thị.

2.2. Dự báo quỹ mua dân cư

Theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á, mức tiêu dùng (mua sắm hàng hoá) tăng giảm theo mức thu nhập của người Việt Nam như sau:

+ Mức thu nhập dưới 300 USD/người/năm thì chi dùng hàng hoá chiếm 95% thu nhập.

+ Mức thu nhập từ 500 – 700 USD/người/năm thì chi dùng hàng hoá chiếm 85% thu nhập.

+ Mức thu nhập từ 700 – 1.000 USD/người/năm thì chi dùng hàng hoá chiếm 70% so với thu nhập.

+ Mức thu nhập từ 1.000 – 2.000 USD/người/năm thì chi dùng hàng hoá chiếm 60% so với thu nhập.

Trên cơ sở đó, dự kiến quỹ mua của dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau: đến năm 2020 thu nhập bình quân 87,5 triệu đồng/người/năm, tương đương 4.100 USD), quỹ mua sẽ chiếm khoảng khoảng 50% thu nhập, tương đương 2.000 USD (42 triệu đồng/người/năm). Năm 2025, thu nhập bình quân 127,5 triệu đồng/người/năm, tương đương 6.000 USD), quỹ mua sẽ chiếm khoảng khoảng 40% thu nhập, tương đương 2.400 USD (50,4 triệu đồng/người/năm)1.

2.3. Dự báo nhu cầu LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Nhu cầu khí hóa lỏng của Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng. Nguồn số liệu từ Hiệp hội Gas cho thấy, nhu cầu tiêu thụ LPG năm 1991 của cả nước là 50.000 tấn, năm 2000 là 400.000 tấn và năm 2010 là 1,2 triệu tấn, mức tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 10%/năm.

Theo dự báo, nhu cầu sử dụng LPG cả nước khoảng 1,5 triệu tấn vào năm 2015 và 2 triệu tấn năm 2020. Với dự báo trên, thị trường LPG Việt Nam hứa hẹn tiềm năng phát triển to lớn. Miền Nam vẫn được xem là thị trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu LPG của cả nước, miền Bắc và miền Trung chiếm khoảng 30% và 4%.

Xem xét số liệu thực trạng về tăng trưởng kinh tế và nhu cầu tiêu dùng LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho thấy: Trong giai đoạn 2009 - 2013, tốc độ tăng bình quân lượng LPG tiêu thụ trên địa bàn tỉnh là 15,22%/năm và tốc độ tăng GDP là 11,69%. Như vậy, khi GDP tăng bình quân 1% thì lượng LPG tiêu thụ tăng hơn 1,3%.

Trong thời kỳ quy hoạch, cùng với yêu cầu đẩy nhanh quá trình thực hiện CNH - HĐH, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông, dân số tăng, mức sống và tốc độ đô thị hóa cũng tăng cao, dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG trên địa bàn sẽ tiếp tục tăng nhanh qua các giai đoạn. Tương ứng với các chỉ tiêu tăng trưởng GDP của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch, dự báo tốc độ tăng nhu cầu LPG giai đoạn 2015 - 2020 là 19%/năm, và giai đoạn 2021 – 2025 tăng bình quân 20%/năm.

Bảng 2.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG trên địa bàn tỉnh Hà Nam

đến năm 2020 và năm 2025



Năm

Khối lượng tiêu thụ (kg)

2014

3.567.824,0

2015

4.245.710,6

2020

10.131.766,9

2025

25.211.078,2


tải về 0.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương