MỞ ĐẦu xuất xứ DỰ ÁN


Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng cao su



tải về 1.93 Mb.
trang12/20
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.93 Mb.
#20032
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20

3.1.4 Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng cao su


3.1.4.1 Đối tượng bị tác động có liên quan đến chất thải

a. Đối tượng bị tác động bởi chất thải khí, bụi, ồn

(1) Tác động lên môi trường không khí

  • Khí thải của các phương tiện giao thông, động cơ đốt trong góp phần làm thay đổi nhiệt độ khí quyển ảnh hưởng đến quá trình cân bằng nhiệt của bầu khi quyển. Đối với quá trình phát quang, khai hoang và xây dựng dự án, lượng khí thải phát sinh lớn nhất chủ yếu từ các phương tiện máy móc thi công. Với tải lượng phát thải của dự án là không lớn, cộng với xung quanh khu vực dự án chủ yếu là các thảm phủ rừng, thành phần môi trường nền khu vực dự án khá tốt và khả năng lan truyền, pha loãng tại khu vực mạnh, nên đánh giá tác động ở mức nhẹ. Sự phát tán không khí chịu ảnh hưởng bởi hướng gió chủ đạo, với hướng gió chủ đạo của khu vực dự án là Đông Bắc – Tây Nam nên ảnh hưởng đến các vùng như phía Bắc xã Đăk Lao huyện Đăk Mil là khu vực rừng núi, dân cư thưa thớt và phần phía Đông Nam huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk.

  • Trong quá trình vận chuyển gỗ tân thu, vật liệu phục vụ xây dựng các công trình, hoạt động cày xới, san gạt đất đá sẽ phát sinh tải lượng bụi và làm tăng nồng độ bụi khu vực. Theo tính toán nồng độ ô nhiễm bụi do hoạt động đào đất của dự án tại khoảng cách 1000m có nồng độ 0,72 mg/m3, vượt gấp 2,05 lần tiêu chuẩn cho phép. Bán kính ảnh hưởng lớn nhất của bụi phát sinh do thi công dự án tại khoảng cách 3.400m xuôi theo chiều gió, đánh giá tác động của bụi tới môi trường không khí ở mức độ trung bình.

(2) Tác động lên sức khỏe con người

  • Bụi có thể làm giảm chức năng hô hấp, các bệnh ngoài da, các bệnh về mắt,...., bán kính ảnh hưởng của bụi tại khoảng cách 3.400m xuôi theo chiều gió, tác động mạnh và chủ yếu nhất là công nhân trực tiếp tham gia khai hoang, xây dựng dự án.

  • Phạm vi ảnh hưởng của khí thải dự án chủ yếu là công nhân lao động trên công trường, khí thải có thể kích thích mạnh đường hô hấp và gây ra các bệnh về mắt. Vì vậy, khi thi công các công nhân cần phải tuân thủ đúng các quy định về an toàn lao động.

  • Qua tính toán mức ồn của các thiết bị máy móc chính khi tham gia vào quá trình khai hoang, xây dựng, khả năng tiếng ồn của các thiết bị máy móc ảnh hưởng đến con người là 50m, ngoài phạm vi này con người ít bị ảnh hưởng và có thể sinh sống suốt 24h. Tác hại của tiếng ồn làm giảm chức năng của thính giác, gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người, gây ra các cảm giác sợ hãi, âu lo, mệt mỏi, mất ngủ, giật mình, giảm năng suất lao động của công nhân và gia tăng tỉ lệ tai nạn lao động.

(3) Tác động lên hệ thực vật

Tuyến đường chính từ Trung tâm huyện về đến khu vực dự án hiện nay đang được nâng cấp, mở rộng và mặt đường chưa được phủ nhựa. Quá trình vận chuyển gỗ tận thu, nguyên vật liệu phục vụ dự án làm tăng thêm mật độ giao thông trên tuyến đường này, đồng nghĩa sinh ra một lượng bụi tương đối bám vào cây cối, hoa màu dọc theo tuyến đường và làm giảm tốc độ sinh trưởng của cây xanh.



(4) Tác động lên hệ động vật

Tiếng ồn từ các thiết bị máy móc, xe vận chuyển của dự án sẽ tác động xấu đến việc cư trú ổn định cũng như sự sinh tồn và phát triển của các loài chim, loài thú đang sinh sống tại khu vực dự án. Các động vật, chim chóc xung quanh khu vực sẽ suy giảm dần hoặc di chuyển đến nơi khu rừng xa ít bị quấy nhiễu và yên tĩnh hơn để sinh sống.



b. Tác động bởi chất thải lỏng

(1) Đối tượng bị tác động bởi nước thải sinh hoạt

Để thực hiện phát quang, khai hoang, xây dựng dự án sẽ cần khoảng 200 công nhân làm việc tại đây, trong quá trình sinh hoạt chắc chắn sẽ sinh ra 1 lượng nước thải vào môi trường có chứa có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các hợp chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh. Đối với dự án này, kết quả tính toán sơ bộ trong 1 ngày có khoảng 16 m3 lượng nước thải. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi không xử lý của dự án và so với tiêu chuẩn Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép hầu hết các chất ô nhiễm đều có nồng độ vượt qua rất nhiều giới hạn cho phép. Như vậy, nếu không có biện pháp kỹ thuật xử lý chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xung quanh nói chung và môi trường nước nói riêng.



(2) Đối tượng bị tác động do nước mưa chảy tràn

Dựa vào diện tích khu vực dự án và lượng mưa bình quân hàng năm khu vực, tính toán được tải lượng nước mưa chảy tràn hàng năm khoảng 54.785.500 m3. Nước mưa chảy tràn làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt khu vực dự án, cuốn theo đất đá, cành lá cây, tàn dư thực vật và các chất ô nhiễm xuống nguồn nước. Bên cạnh đó nó còn góp phần đáng kể vào khả năng gây bồi lắng các con suối này đặc biệt là nước mưa chảy tràn trong giai đoạn khai hoang, xây dựng. Các suối bị ảnh hưởng của các tác động do nước mưa chảy tràn như: suối Đăk N’ri, Ea Sier, Ea Mao, Ea Roman và cả sông Sêrêpok đoạn chảy qua khu vực dự án.



c. Tác động chất thải rắn

(1) Đối tượng bị tác động bởi chất thải rắn phát sinh trong quá trình khai hoang

Tổng trữ lượng gỗ phát sinh khi khai hoang rừng của dự án là 41.359,2 m3; 1.914.400 cây tre nứa. Khối lượng này nếu không có biện pháp thu gom, vận chuyển đi ngay sẽ cản trở việc khai hoang của dự án. Khi mưa xuống cuốn theo một khối lượng lớn sinh khối xuống nguồn nước, làm tắc và ô nhiễm nguôn nước mặt khu vực dự án. Lượng chất thải rắn này nếu không được vận chuyển kịp thời, khi mùa mưa đến sẽ bị phân hủy và gây ô nhiễm về mùi hôi, làm tăng nguy cơ bệnh tật và làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm khu vực dự án cũng như sức khỏe của công nhân lao động trong khu vực dự án.

Nhìn chung, khối lượng phát sinh từ nguồn này đa phần được vận chuyển đi để bán và sử dụng, nên đánh giá tác động tiêu cực từ nguồn này đến môi trường xung quanh là không lớn.

(2) Chất thải rắn trong sinh hoạt:

Khi thực hiện thi công dự án, tính toán khả năng phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt khoảng 100 kg/ngày. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của dự án không nhiều, nhưng thành phần chất thải rắn có chứa nhiều các chất hữu cơ, là môi trường sống tốt cho các vi trùng gây bệnh, là nguồn thức ăn cho ruồi, muỗi,… sẽ dễ dàng truyền bệnh cho người và có thể phát triển thành dịch. Hơn nữa, chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt lâu ngày bị phân huỷ sinh ra các sản phẩm trung gian, sản phẩm phân huỷ bốc mùi hôi thối rất khó chịu cho con người. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt của dự án còn sinh ra các chất khí độc hại như CO2, CO, CH4, H2S, NH3,…, làm ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh, chất thải rắn sinh hoạt còn bị cuốn theo dòng nước khi mưa gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Để đảm bảo môi trường sống tại khu vực, dự án cần có các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo đúng quy định hiện hành.



(3) Chất thải trong xây dựng các công trình

Kết quả tính lượng rác thải phát sinh khi thi công dự án trung bình khoảng 680 kg/ngày, chủ yếu là vôi vữa và các vật liệu xây dựng như gỗ, kim loại, các ống nhựa,... phát sinh trong quá trình thi công. Khi gặp trời mưa các chất thải rắn này sẽ được cuốn đi theo dòng nước làm ảnh hưởng xấu nguồn nước mặt khu vực.



d) Tác động do chất thải nguy hại

Trong thời gian thi công lượng dầu mỡ thải ra khoảng 384 lít, nếu không có biện pháp thu gom sẽ làm nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước tăng cao làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sinh sống của các sinh vật thuỷ sinh trong khu vực. Tuy nhiên, tác động này là không lớn, ngắn hạn và hoàn toàn có thể giảm thiểu, khắc phục được.



3.1.4.2. Đối tượng bị tác động không liên quan đến chất thải

a) Tác động lên hệ sinh thái khu vực

(1) Tác động lên hệ thực vật

Khu vực xây dựng có thảm thực vật rừng thuộc kiểu rừng chuyển tiếp giữa rừng khộp và rừng bán thường xanh. Với sự tác động trực tiếp của con người, những năm gần đây động thực vật rừng khu vực dự án đã suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Dựa vào kết quả phúc tra hiện trạng rừng của Trung tâm Quy hoạch khảo sát thiết kế nông lâm nghiệp Đăk Nông và qua đợt khảo sát thực tế tại khu vực cho thấy thảm thực vật chủ yếu thuộc họ dầu như có một số cây gỗ cho kinh tế giá trị cao xuất hiện rãi rác trong khu vực dự án như Trắc (D. cochinchinensis), Cẩm liên (Sindora siamensis), Cà chít (S.obtusa), Trâm (Syzygium),... tuy nhiên số lượng không nhiều và thân cây có đường kính còn rất nhỏ. Đặc biệt phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu thuộc phía Bắc, Tây bắc của dự án là rừng khộp với nhiều các cây thân gỗ mọc thưa thớt, thân cây có lớp vỏ mọc sần sùi và rụng lá rất nhiều vào các tháng mùa khô trong năm.



Bảng 3.20: Diện tích và loại rừng chuyển đổi sang trồng cao su

TT

Hiện trạng

Diện tích chuyển sang trồng cao su (ha)

1

Rừng gỗ thường xanh

1,2

2

Rừng gỗ bán thường xanh

10,3

3

Rừng khộp

762,5

4

Rừng gỗ TX hỗn giao tre nứa

5,2

5

Rừng gỗ BTX hỗn giao tre nứa

123,7

6

Rừng khộp hỗn giao tre nứa

15,9

7

Rừng tre nứa hỗn giao gỗ TX

2,3

8

Rừng tre nứa hỗn giao rừng BTX

13,5

9

Rừng tre nứa

28,3




Tổng cộng

962,9

Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư (Phụ biểu 2)

Tóm lại, toàn bộ hệ sinh thái thực vật rừng trên diện tích 962,9ha sẽ mất đi vĩnh viễn do quá trình phát quang, khai hoang để trồng cây cao su dự án. Tuy nhiên, thảm thực vật rừng ở đây chủ yếu là rừng nghèo và trung bình, mặt khác khi cây cao su của dự án phát triển sẽ hình thành một thảm phủ mới, thảm phủ rừng công nghiệp.



(2) Tác động lên hệ động vật

Động vật trong khu vực dự án chủ yếu khu hệ bò sát, ếch nhái và khu hệ chim: Các hệ bò sát, ếch nhái như Rắn cạp nong (bungarus fasciatus), Rắn khô đốm (Calliophis maculiceps), Rắn hổ mang (Naja naja), Rắn hổ chúa (Ophiphagus hannah), Rắn lục mép (Trimeresurus albolabris), Nhông cát gutta (Leiolepis guttata), Cóc nhà (Bufo melanostictus),..; Các hệ chim như gà rừng, gõ kiến, chim cu, chim chích,….Khi thực hiện dự án, tiếng ồn của thiết bị máy móc, của công nhân làm việc và đặc biệt diện tích rừng khu vực mất đi thì số lượng chim chóc, động vật một phần sẽ di chuyển sang khu vực bên cạnh, ít bị quấy nhiễu và an toàn hơn. Ngoài ra, số lượng động vật như một số loài thú nhỏ, loài chim ở khu vực có thể bị suy giảm do hoạt động săn bắt của các công nhân làm việc và người dân địa phương.

Khi khai hoang thực hiện dự án sẽ làm ảnh hưởng đến hệ động vật khu vực dự án, toàn bộ hệ động vật trong phạm vi khu vực dự án và khu vực lân cận sẽ bị ảnh hưởng: di chuyển đi nơi khác hoặc bị tiêu diệt do không thích nghi được môi trường sống mới. Tuy nhiên tác động này chỉ ảnh hưởng mạnh trong giai đoạn khai hoang và chuẩn bị đất trồng, từ giai đoạn chăm sóc và khai thác khi cây cao su đã giao tán thì hệ động vật mới sẽ hình thành tạo nên một hệ động vật đặc trưng cho rừng cây cao su.

(3) Tác động lên hệ thủy sinh

Quá trình khai hoang, xây dựng làm mất hệ sinh thái trên cạn, kéo theo hệ thuỷ sinh cũng chịu tác động theo. Thảm thực vật rừng mất đi, khả năng làm tăng tốc độ dòng chảy của các suối trong khu vực vào mùa mưa, còn vào mùa khô giảm sự điều tiết nguồn nước và khả năng bốc thoát hơi nước tăng cao dẫn đên khô cạn dòng suối. Chính các tác động đó làm cho thành phần loài thuỷ sinh trên khu vực giảm đi một cách đáng kể.

Ngoài ra, hiện tượng đất đá bị cuốn theo dòng nước xuống các con suối khu vực, làm tăng độ đục và giảm diện tích mặt nước, đồng nghĩa với một số loài thuỷ sinh bị tiêu diệt, khả năng phát triển thành phần các loài giảm.

(4) Tác động đến sự cân bằng sinh thái

962,9 ha thảm phủ rừng tự nhiên bị khai hoang sẽ làm giảm độ che phủ rừng của khu vực dự án, xã Ea Pô và xã Đăk Win – huyện Cư Jút – tỉnh Đăk Nông. Làm mất đi các cá thể loài thực vật có trong vùng dự án. Từ việc mất rừng sẽ làm mất đi nguồn cung cấp thức ăn quí báu cho các loài động vật, từ đó sẽ làm suy giảm hệ động vật của vùng do phải di chuyển sang vùng khác hoặc bị tiêu diệt. Vì vậy, việc phá rừng không những tác động đến sự đa dạng trong khu vực dự án mà còn có thể ảnh hưởng đến phạm vi rộng lớn hơn, như toàn bộ vùng thuộc huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.

Ngoài ra việc suy giảm diện tích rừng tự nhiên sẽ tác động đến sự cân bằng sinh thái của khu vực, làm giảm khả năng chống chịu trước các tác nhân gây hại như sâu, bệnh, hạn hán, gió bão, lũ lụt, tự điều tiết, bảo vệ đất, bảo vệ nước

(5) Làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái lân cận

Tại các khu vực lân cận, dự án khai hoang rừng, trồng cây cao su, cây keo lai sẽ làm mất mát sinh cảnh các loài, gia tăng sự quấy nhiễu các loài và có một số tác động nhất định đối với những loài có khu vực cư trú rộng. Ngoài ra dự án còn làm mất sinh cảnh và gia tăng quấy nhiễu đối với động vật hoang dã trong vùng.



b) Tác động đến cơ cấu sử dụng đất

Khi dự án triển khai sẽ chuyển mục đích sử dụng đất vĩnh viễn của 962,9ha đất rừng tự nhiên thành đất sản xuất nông nghiệp và đất chuyên dùng để xây dựng các công trình của dự án. Khu vực dự án có điều kiện tự nhiên thích nghi với sinh trưởng và phát triển cây cao su, hơn nữa hiện trạng khu vực là rừng tự nhiên nghèo. Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo đúng chủ trương của Chính phủ trong chương trình phát triển kinh tế xã hội Tây nguyên, của bộ BNN và PTNT. Khi cây cao su phát triển, khoảng 7 năm sau khi trồng sẽ có khả năng phủ xanh, bảo vệ đất như cây rừng, đặc biệt đem lại giá trị kinh tế cao và nguồn thu nhập lớn cho địa phương, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân.



c) Tác động đến khả năng hao hụt dinh dưỡng và nguy cơ gây xói mòn, trượt lở đất đá khu vực dự án.

(1) Tác động đến khả năng hao hụt dinh dưỡng của đất

Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất là cơ sở ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn đất. Trung bình hàng năm vật rơi rụng ở rừng tự nhiên là 11-17 tấn/ha. Đây cũng chính là nơi cư trú và cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật, nhiều loài côn trùng và động vật đất, tạo môi trường thuận lợi cho động vật và sinh vật đất phát triển. Như vậy, khi thực hiện dự án thì 926,9 ha rừng mất đi, hàng năm sẽ mất 10.193,7– 15.753,9 tấn vật rơi rụng trong đất, làm giảm các chất dinh dưỡng trong đất. Tuy nhiên, đây là sự hao hụt dinh dưỡng tối đa khi khai hoang khu vực dự án, trong những năm tiếp theo thảm phủ thực vật rơi rụng của cây cao su cũng một phần bù đắp lượng hao hụt dinh dưỡng này. Bên cạnh đó dự án có sử dụng phân vô cơ, phân hữu cơ trong khi trồng và chăm sóc cao su sẽ góp phần bù lại lượng khoáng bị hao hụt trong đất. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ tác động của dự án đến dinh dưỡng của đất ở mức độ yếu.

(2) Tác động đến khả năng nguy cơ xói mòn

Để thực hiện dự án trồng mới cao su khoảng 2.700 ha dự án sẽ thực hiện phát quang, khai hoang rừng, dọn sạch rễ các loại cây rừng, cây cỏ dại,…Như vậy, thảm thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ, làm mất khả năng thấm và giữ nước của đất, tăng dòng chảy trên mặt, chính vì vậy sẽ làm tăng đáng kể lượng đất bị xói mòn.

Thực tế khi diện tích đất của dự án khai hoang rừng thành đất trống thì khối lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lớn hơn nhiều so với diện tích đất có thảm phủ. Tuy nhiên, xói mòn chỉ tác động mạnh vào 02 năm khai hoang, trồng mới cao su của dự án và những năm đầu của thời kỳ KTCB, khi cây cao su phát triển thì khả năng xói mòn đất trên khu vực giảm đi đáng kể.

Do mất sự điều tiết dòng chảy trên khu vực dự án, vào mùa mưa vận tốc dòng chảy trên các suối khu vực tăng lên đáng kể, kéo theo quá trình xói lở bờ và trượt lở đất đá. Đặc biệt là đối với vùng bờ được cấu tạo bởi những vật chất bở rời, kết cấu và mức độ liên kết yếu, có độ dốc lớn quá trình sạt lở có thể xảy ra mạnh hơn.

Thảm thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ (đặc biệt là mất đi lớp thảm cỏ, cây bụi) làm mất khả năng thấm và giữ nước của đất, tăng dòng chảy trên mặt, chính vì vậy sẽ làm tăng đáng kể lượng đất bị xói mòn. Khi hiện tượng xói mòn xảy ra hầu hết N, P, K và nguyên tố vi lượng đều bị rửa trôi, môi trường sinh thái đất và nước bị thoái hóa, sức sản xuất nước giảm bớt, chất nước bị ô nhiễm các dòng sông hồ đều bồi lấp, uy hiếp đến sự an toàn trong phòng lũ lụt của khu vực dự án và các xã lân cận, khô hạn và lũ lụt thường xuyên xảy ra.

Để thực hiện dự án trồng mới cao su khoảng 2.700 ha và 110 ha trồng cây keo lai, dự án sẽ thực hiện phát quang, khai hoang rừng, dọn sạch rễ các loại cây rừng, cây cỏ dại,…Như vậy, thảm thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ, làm mất khả năng thấm và giữ nước của đất, tăng dòng chảy trên mặt, chính vì vậy sẽ làm tăng đáng kể lượng đất bị xói mòn.

Với diện tích đất của dự án chủ yếu phân bố ở địa hình dốc cấp II (3-80), dựa theo tài liệu của Sở KHCN ĐắkLắk đánh giá khả năng rửa trôi đất trên các thảm phủ trồng, thảm phủ rừng và ứng với độ dốc 5-80.

Bảng 3.21 Khối lượng đất rửa trôi trên các thảm phủ thực vật.


TT

Đất

Khối lượng đất rửa trôi

(tấn/ha/năm)

1

Trồng ngô

105,7

2

Cà phê 02 năm tuổi

69,2

3

Rừng tái sinh

12

4

Rừng nguyên sinh

<6

Nhìn bảng trên ta thấy mức độ xói mòn, rửa trôi đất khi canh tác trồng ngô lớn hơn rất nhiều lần so với nơi có rừng. Thực tế khi diện tích đất của dự án khai hoang rừng thành đất trống thì khối lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lớn hơn nhiều so với diện tích đất có thảm phủ ở trên. Tuy nhiên, xói mòn chỉ tác động mạnh vào 02 năm khai hoang, trồng mới cao su của dự án và những năm đầu của thời kỳ KTCB, khi cây cao su phát triển thì khả năng xói mòn đất trên khu vực là rất ít.

Do mất sự điều tiết dòng chảy trên khu vực dự án, vào mùa mưa vận tốc dòng chảy trên các suối khu vực tăng lên đáng kể, kéo theo quá trình xói lở bờ và trượt lở đất đá. Đặc biệt là đối với vùng bờ được cấu tạo bởi những vật chất bở rời, kết cấu và mức độ liên kết yếu, có độ dốc lớn quá trình sạt lở có thể xảy ra mạnh hơn.



d) Tác động làm suy giảm tài nguyên nước

Quá trình khai hoang, xây dựng dự án phát sinh cành cây, lá cây, gốc cây, đất đá,…Khi gặp mưa lớn dòng chảy sẽ cuốn trôi xuống suối làm thu hẹp, bồi lấp lòng suối, sông hồ. Khi các cành lá cây, rễ cây bị thối rữa sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khu vực.

Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa trực tiếp rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được thực vật rừng giữ lại là 25% tổng lượng mưa. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất hạn chế dòng chảy trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100-900% trọng lượng của nó. Như vậy, khi khai hoang dự án làm mất đi 962,9 ha thảm phủ rừng, đồng thời sẽ làm giảm khả năng giữ nước và điều tiết nước trên khu vực.

e) Tác động đến vi khí hậu khu vực

Rừng có tác dụng tích cực rất lớn trong điều hoà khí hậu cho khu vực, chủ yếu từ quá trình thoát hơi nước từ cây cối, tạo mây mưa. Theo thống kê của các nhà khoa học, từ 1ha rừng trên đất khô lượng nước thoát ra khoảng 2.100 m3/năm, tương ứng với lượng mưa 210mm; còn nếu trên đất ẩm sẽ thoát ra gần 4.000 m3/năm, tương ứng với lượng mưa 400mm. Ngoài ra, nhiệt độ không khí trong rừng, vườn cây thường thấp hơn chỗ trống là 2-3 độ, nhiệt độ mặt cỏ thường nhỏ hơn nhiệt độ mặt đất khô là 3-6 độ. Cây xanh nguội đi rất nhanh khi hết nắng trong khi bề mặt đất đá vẫn tiếp tục kéo dài vài giờ. Như vậy, rừng có khả năng làm giảm nhiệt độ không khí khu vực, tăng độ ẩm không khí khu vực từ quá trình bốc hơi bề mặt của lá, tạo ra khí hậu mát mẻ, trong lành và giảm các nồng độ ô nhiễm không khi độc hại.

Khi thực hiện dự án, khoảng 926,9 ha thảm phủ rừng bị mất đi sẽ làm khả năng tăng nhiệt độ và giảm độ ẩm không khí khu vực. Tuy nhiên, sau một vài năm khi cây cao su của dự án phát triển thì khả năng khí hậu khu vực sẽ được điều hoà trở lại, một khí hậu mát mẻ trong các lô cao su.

f) Tác động đến kinh tế - xã hội khu vực


  • Dự kiến trong giai đoạn khai hoang, xây dựng có khoảng 200 người trực tiếp tham gia làm việc. Toàn bộ công nhân sống trong các lán trại tạm thời trong khu vực, thiếu nhiều điều kiện sinh hoạt hơn ở gia đình nên có thể sẽ phát sinh các bệnh tật, các bệnh lan truyền, các chất thải cho môi trường xung quanh và có thể gây ra một số tệ nạn xã hội.

  • Trong quá trình thi công dự án, hàng ngày có một lượng lớn ô tô tải ra vào công trường, tại các tuyến đường xung quanh khu vực mật độ xe sẽ tăng lên làm ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân, tăng các chất ô nhiễm khu vực như tiếng ồn, bụi, thậm chí làm hư hỏng các tuyến đường khu vực nếu không có sự kết hợp hài hòa và sắp xếp hợp lý, khoa học trong quá trình thi công và điều động xe của các đơn vị tham gia.

  • Kế hoạch dự án sẽ xây dựng các tuyến đường giao thông trong khu vực, đặc biệt là tuyến đường chính có cấp phối dài khoảng 17,8 km. Cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của công nhân Công ty, người dân địa phương trong việc sản xuất và giao lưu văn hoá.

3.1.4.3 Dự báo sự cố môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng cao su.

a. Sự cố tai nạn lao động

Trên các tuyến đường hiện trạng trong khu vực với nhiều đoạn dốc, ngoằn ngèo và mặt đường tương đối hẹp như hiện nay. Với việc gia tăng mật độ giao thông do vận chuyển gỗ tận thu, vận chuyển vật liệu phục vụ xây dựng dự án, thì khả năng xảy ra tai nạn giao thông rất dễ xảy ra. Tại nạn có thể gây thương tích, thiệt mạng cho công nhân dự án và người đi đường qua lại khu vực.

Trong khi phát quang, khai hoang rừng, công nhân dự án trong khi làm việc bất cẩn không chú ý có thể dẫn đến cây đổ vào người, công nhân không tuân thủ nội quy an toàn lao động như thiếu thiết bị ủng, gang tay bảo vệ khi khai hoang rừng có thể bị rắn cắn, bò cạp đốt. Nếu không kịp thời cứu chữa, tai nạn có thể gây hậu quả dẫn đến chết người.

Trên đất khu vực dự án có nhiều đoạn đất dốc và các tầng đất có cấu tạo bở rời. Khi thực hiện khai hoang, san ủi đất rất rễ xảy ra trượt lún đất, đặc biệt vào những ngày trời mưa tai nạn này thường xuyên xảy ra nhiều. Tai nạn có thể gây thương tích, thiệt mạng cho công nhân và làm hư hại các thiết bị thi công của dự án.



b. Sự cố cháy nổ và cháy rừng

Nguyên nhân chính dẫn đến cháy nổ là do bất cẩn của công nhân khi hút thuốc, nấu cơm trong khi khai hoang rừng. Giai đoạn này có rất nhiều các loại cây, bụi khô phát sinh do phát quang nếu để xảy ra sự cố sẽ làm gia tăng nguy cơ cháy lớn và lan rộng ra các khu rừng lận cận.



c. Sự cố xói lở, lũ quét

Trong quá trình khai hoang, xây dựng và trồng cao su sẽ làm mất một lượng lớn thảm thực vật rừng, cụ thể sẽ làm mất đi 926,9 ha rừng. Việc này có thể gây khả năng lũ quét khi có mưa lớn gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái cũng như sự phát triển của cây cao su. Tuy nhiên tác động này sẽ được giảm thiểu đến mức thấp nhất vì dự án sẽ không khai hoang đồng loạt mà khai hoang đến đâu trồng đến đó nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác động do việc khai hoang rừng.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 1.93 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương