MỞ ĐẦu lý do, sự cần thiết lập quy hoạch


* Các dự án do xã trực tiếp làm chủ đầu tư đang trong quá trình lập quy hoạch và lập dự án đầu tư



tải về 1.2 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.2 Mb.
#19276
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

* Các dự án do xã trực tiếp làm chủ đầu tư đang trong quá trình lập quy hoạch và lập dự án đầu tư.


- Dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi từ trồng lúa kém hiệu quả sang mô hình VAC tập trung.

- Dự án dồn điền, đổi thửa.

- Dự án kiên cố hóa kênh mương cấp 3.

- Dự án đầu tư xây dựng trạm y tế xã.

- Dự án đầu tư xây dựng chợ Bương.

- Dự án đầu tư xây dựng cụm TTCN làng nghề.

- Dự án xây dựng mới điểm trường THCS.

Nhìn chung các dự án này là cần thiết và cấp bách nhằm đáp nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương hiện tại và tương lai.



VI. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT

Theo số liệu thống kê của dự án Vlap hiện trạng sử dụng đất của xã Cấn Hữu như sau:

Tổng diện tích tự nhiên: 970,52 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 728,17 ha, chiểm 75,03% diện tích tự nhiên, trong đó:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 622,86 ha;

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 35,24 ha;

+ Đất nông nghiệp khác: 70,07 ha.

- Đất phi nông nghiệp: 255,65 ha, chiếm 26,35% diện tích tự nhiên, gồm:

+ Đất ở: 65,70 ha;

+ Đất chuyên dùng: 125,45 ha;

+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng 3,9 ha;

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4,9 ha;

+ Sông suối và MNCD 9,0 ha.

- Đất chưa sử dụng: 16,70 ha, chiếm 1,72% diện tích tự nhiên.

Là xã thuần nông, trong những năm qua biến động sử dụng đất của xã không nhiều chủ yếu là biến động trong nội bộ đất sản xuất nông nghiệp do một số vùng trồng lúa có địa hình thấp, hay úng ngập xã đã chuyển đổi sang đất trang trại tổng hợp. Đây là sự biến động phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

* Đánh giá tổng hợp phần hiện trạng:

6.1. Thuận lợi


Vị trí địa lý của xã tương đối thuận lợi, có tỉnh lộ 421B và đường huyện Quốc Oai - Hòa Thạch chạy qua là điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội. Là vị trí ở gần các trung tâm đầu não của đất nước về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, Cấn Hữu có lợi thế rất lớn trong việc tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào các ngành kinh tế.

Xã Cấn Hữu có nguồn lao động dồi dào, tiềm năng và lợi thế về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cung cấp lao động, dịch vụ và các sản phẩm hàng hóa ... Hiện nay một số ngành nghề mới đã được đầu tư và phát triển tại địa phương, đã giải quyết nhiều việc làm cho nhân dân địa phương. Kinh doanh dịch vụ, thương mại cũng có điều kiện cũng phát triển, đáp ứng tốt cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân.

Xã có diện tích tự nhiên lớn nên rất thuận lợi cho việc bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Diện tích đất nông nghiệp lớn, là một lợi thê cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là xây dựng và phát triển các khu vực sản xuất hàng hóa lớn, tập trung như sản xuất lúa chất lượng cao, trang trại tổng hợp quy mô lớn với những sản phẩm hàng hóa mang tính chất đặc trưng của vùng.

Là xã có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng, hàng năm đều tổ chức các lễ hội truyền thống, cảnh quan thiên nhiên tương đối đẹp, có khu trang trại lớn tập trung cung cấp các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao là tiền đề thuận lợi cho việc phát triển mở rộng dịch vụ du lịch.

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội xã Cấn Hữu đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện, là yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Xã Cấn Hữu là địa phương có hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ địa phương có tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế và quản lý xã hội tốt. Đây là yếu tố thuận lợi rất cơ bản trong việc tổ chức và huy động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

6.2. Khó khăn


Là xã thuần nông, tỷ lệ lao động công nghiệp - TTCN thấp (14,58%), phần lớn lao động chưa qua đào tạo nên giá trị sản xuất chưa cao;

Trình độ quản lý dự án của cán bộ xã chưa đồng bộ, thu nhập bình quân trong xã so với bình quân chung của huyện còn thấp, số hộ nghèo còn cao nên việc huy động nguồn vốn từ nhân dân trong xã để đối ứng xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn.

Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao trong khi lao động trẻ có xu hướng thoát ly nông nghiệp nhiều hơn gây nên tình trạng “già hoá và nữ hoá” lao động nông nghiệp. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông nghiệp còn nhiều hạn chế là yếu tố cản trở đến việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới trong nông nghiệp.

Kinh tế xã Cấn Hữu trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng còn mang yếu tố tự phát, thiếu quy hoạch, chiến lược không rõ ràng nên chưa thực sự bền vững.

Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội xã Cấn Hữu đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong bối cảnh công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra với tốc độ cao và ảnh hưởng của lộ trình hội nhập quốc tế.

Đối chiếu với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, xã Cấn Hữu được đánh giá cụ thể như sau:



Bảng 03: Bảng đánh giá các tiêu chí của xã

STT

Tên tiêu chí

Đánh giá

Đạt

Cơ bản đạt

Chưa đạt

1

Quy hoạch







x

2

Giao thông







x

3

Thủy Lợi







x

4

Điện

x







5

Trường học




x




6

Cơ sở vật chất văn hóa







x

7

Chợ nông thôn

x







8

Bưu điện

x







9

Nhà ở dân cư




x




10

Thu nhập







x

11

Hộ nghèo







x

12

Cơ cấu lao động







x

13

Hình thức tổ chức sản xuất

x







14

Giáo dục

x







15

Y tế







x

16

Văn hóa

x







17

Môi trường




x




18

Hệ thống tổ chức chính trị

x







19

An ninh trật tự

x







Tổng

8

3

8

CHƯƠNG II: QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

XÃ CẤN HỮU

I. YÊU CẦU CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

1.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất

  • Diện tích đất ở bình quân 25 m2/người

  • Diện tích đất đối với hộ nông nghiệp ≥ 250 m2/hộ

  • Diện tích đất đối với hộ phi nông nghiệp ≥100 m2/hộ

  • Diện tích đất thể thao 2 m2 - 3 m2/người

  • Chỉ tiêu đất cây xanh cảnh quan ≥ 2 m2/người

1.2. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật (Tiêu chuẩn chung)
* Trụ sở xã UBND xã

  • Tổng diện tích đất xây dựng ≥ 1.000 m2

  • Diện tích sử dụng < = 500 m2

  • Tầng cao trung bình 2 – 3 tầng

  • Mật độ xây dựng <= 50%

  • Mật độ cây xanh >= 30%
* Trường học

Trường Mầm non

  • Nhu cầu 50 chỗ/1.000 dân

  • Diện tích đất xây dựng ≥8 m2/trẻ

  • Quy mô trường ≥ 3 – 15 nhóm, lớp/trường

  • Tầng cao 1 - 2 tầng

  • Bán kính phục vụ ≤ 1 km

    • Diện tích xây dựng công trình ≤ 40%

    • Diện tích sân vườn, cây xanh ≥40%

    • Diện tích giao thông nội bộ ≥ 20%

Trường Tiểu học

  • Nhu cầu 65 chỗ/1.000 dân

  • Diện tích đất xây dựng ≥ 6 m2/học sinh.

  • Tầng cao 1 - 2 tầng

  • Quy mô trường ≤ 30 lớp

  • Quy mô lớp ≤ 35 học sinh

  • Bán kính phục vụ ≤ 1 km

  • Mật độ xây dựng

    • Diện tích xây dựng công trình ≤ 30%

    • Diện tích cây xanh ≤ 40%

    • Diện tích sân chơi, bãi tập ≤ 30%

Trường Trung học cơ sở

  • Nhu cầu 55 chỗ/1.000 dân

  • Diện tích ≥ 6 m2/học sinh.

  • Tầng cao 2 - 3 tầng

  • Quy mô trường ≤ 45 lớp

  • Quy mô lớp ≤ 45 học sinh

  • Bán kính phục vụ ≤2 km

  • Mật độ xây dựng

    • Diện tích xây dựng công trình ≤ 40%

    • Diện tích cây xanh ≤ 30%

    • Diện tích sân chơi, bãi tập ≤ 30%
* Trạm Y tế xã

  • Diện tích đất xây dựng 500 m2 - 1.000 m2

  • Mật độ xây dựng

    • Diện tích xây dựng công trình ≤ 35%.

    • Diện tích cây xanh ≥ 30%.
      (diện tích cây bóng mát, vườn hoa, vườn thuốc nam)
* Cơ sở vật chất văn hóa, thể thao

Nhà văn hóa trung tâm

  • Quy mô ≥ 150 chỗ

  • Diện tích đất xây dựng ≥ 1.000 m2

  • Mật độ xây dựng ≤ 45%

Trung tâm thể thao

  • Diện tích đất xây dựng ≥ 4.000 m2

  • Mật độ xây dựng ≤ 45%

  • Diện tích phần sân tập ngoài trời ≤ 20%

  • Diện tích sân vườn ≥ 20%

  • Diện tích giao thông nội bộ ≥ 15%

Nhà văn hóa thôn

  • Diện tích nhà văn hóa thôn ≥ 500 m2

Thư viện

  • Diện tích xây dựng ≥ 200 m2

  • Mật độ xây dựng ≥ 40%

  • Mật độ cây xanh ≤ 30%
* Chợ, cửa hàng dịch vụ

  • Diện tích đất xây dựng ≥ 3.000 m2

  • Chỉ tiêu diện tích ≥ 16 m2/ điểm kinh doanh

  • Diện tích sử dụng ≥ 3 m2/điểm kinh doanh

  • Mật độ xây dựng

    • Diện tích xây dựng nhà chợ chính ≤ 40%;
      (và các hạng mục công trình có mái khác)

    • Diện tích mua bán ngoài trời ≥ 25%;

    • Diện tích đường giao thông nội bộ và bãi để xe > 25%;

    • Diện tích sân vườn, cây xanh ≥ 10%.
* Giao thông

- Đường trục xã: Bề rộng mặt đường Bm = 5,5m; Bnền = 7,5m

- Đường trục thôn: Bề rộng mặt đường Bm = 3,0-4,0m; Bnền = 4,0 - 6,0m.

- Đường ngõ xóm: Theo hiện trạng.

- Đường trục chính nội đồng : Bề rộng mặt đường Bm = 3,5m; Bnền = 5 - 6m


* Cấp điện

  • Nhu cầu sử dụng điện đạt 300KWh/người/năm (năm 2015)
    500KWh/người/năm (năm 2020)

  • Phụ tải sinh hoạt 150 - 175 W/người.

  • Chỉ tiêu cấp điện cho các công trình công cộng >15% phụ tải điện sinh hoạt.
* Cấp nước sạch

  • Nhu cầu sử dụng nước sạch 100 l/người/ngày đêm (năm 2015)
    120 l/người/ngày đêm (năm 2020)

  • Nước phục vụ công cộng 20% nước sinh hoạt

  • Nước phục vụ sản xuất 25% nước sinh hoạt
* Thoát nước

Tỷ lệ thu gom nước thải đạt > 80% lượng nước cấp
* Các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường

Nghĩa trang, nghĩa địa

  • Số lượng nghĩa trang: 5 nghĩa trang/xã

  • Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần.

    1. Diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2.

    2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2.

  • Bán kính phục vụ < 3 km

Khu chôn lấp xử lý rác

  • Giai đoạn đầu 1 - 2 khu /xã

  • Giai đoạn sau 3 - 5 xã/ khu

  • Diện tích tối thiểu 1 - 1,5 ha/khu
* Chỉ tiêu cây xanh cảnh quan

Diện tích đất cây xanh cảnh quan bình quân 2 m2/người

II. DỰ BÁO TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

2.1. Dự báo tiềm năng

Cấn Hữu có tổng diện tích tự nhiên tương đối lớn là 970,52 ha (theo thống kê đo đạc của dự án Vlap), trong đó đất phần lớn là đất sản xuất nông nghiệp tương đối màu mỡ rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, đây được coi là thế mạnh lớn nhất trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của xã trong gian đoạn tới.


a. Tiềm năng đất đai đáp ứng cho các mục đích phi nông nghiệp


Có diện tích tương đối lớn và sự bố trí các khu dân cư tương đối phù hợp, quỹ đất có thể bố trí cho việc xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật và xã hội, mở rộng đất ở cũng như các mục địch phi nông nghiệp khác là rất thuận lợi.

b. Tiềm năng chuyển đổi cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp


Hiện xã có 622,86 ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa có 610,96 ha (bình quân 550 m2/người). Trong giai đoạn tới cần quy hoạch lại diện tích đất này nhằm khai thác hiệu quả nhất theo hướng như sau:

- Quy hoạch dồn điền đổi thửa để dành quỹ đất ở khu trung tâm xây dựng điểm tiểu thủ công nghiệp làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Những diện tích đất lúa, đất màu hiệu quả kinh tế thấp có thể chuyển sang phát triển mô hình lúa-cá-vịt, trồng rau màu hoặc làm trang trại nông nghiệp.

- Diện tích đất tốt, thuận lợi sẽ xây dựng thành cánh đồng mãu lớn sản xuất lúa chất lượng cao.


2.2. Tiềm năng về phát triển kinh tế


Cơ cấu kinh tế của xã Cấn Hữu đã và đang chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học mới, sử dụng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Trên cơ sở đó tăng giá trị sản xuất, tăng thu nhập trên đơn vị sản xuất. Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, đảm bảo việc làm và thu nhập cho nhân dân, ổn định xã hội. Trong nông nghiệp các mô hình sản xuất chủ yếu là sản xuất lúa chất lượng cao, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá nước ngọt. Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất nghề truyền thống là mây giang đan, cót và mộc dân dụng.

Với ưu thế là địa phương ven đô, có hệ thống giao thông phát triển, đặc biệt có tỉnh lộ 421B chạy qua là điều kiện thuận lợi về tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ thương mại, du lịch.


2.3. Về các yếu tố tác động đến quy hoạch của xã


Trong định hướng quy hoạch của thành phố Hà Nội nói chung và huyện Quốc Oai nói riêng, Cấn Hữu vẫn được định hướng là một xã lấy phát triển sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, do vậy việc quy hoạch bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý là hết sức cần thiết. Ngoài các sản phẩm hiện có cần bố trí phát triển sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao đem lại giá trị kinh tế lớn như nuôi trồng các loại đặc sản có giá trị kinh tế cao trong khu trang trại, quy hoạch vùng sản xuất lúa có chất lượng cao.

Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại, được xác định như sau:

+ Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn với những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Phát triển nông nghiệp toàn diện, trồng trọt, chăn nuôi gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ .

+ Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tiến hành quy hoạch và xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp tập trung tại trung tâm xã. Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, thu hút đầu tư từ bên ngoài thông qua hình thức liên doanh liên kết, cho thuê đất...Tổ chức việc tiếp nhận, triển khai các chương trình, các dự án đầu tư của cấp trên vào địa bàn, đồng thời lập quy hoach, kế hoạch để phát triển các chương trình dự án vừa và nhỏ.

+ Dịch vụ thương mại: Củng cố xây dựng hệ thống dịch vụ đồng bộ và toàn diện, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và đời sống dân sinh. Quy hoạch xây dựng chợ trung tâm xã thành một trung tâm thương mại nhỏ đáp đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa cho nhân dân trong xã và các vùng lân cận.

+ Về công tác quản lý đất đai và xây dựng cơ sở hạ tầng:

Tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm túc luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn; quản lý và sử dụng đất đai đúng quy hoạch, đúng mục đích sử dụng, bảo đảm ổn định diện tích đất lúa. Kiên quyết xử lý nghiêm mọi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Tiếp tục hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho hộ nông dân.

Phát huy có hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng hiện có, thường xuyên tu bổ để nâng cao hiệu suất phục vụ của các công trình. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài, sự hỗ trợ của cấp trên, vốn đóng góp của nhân dân để tập trung xây dựng các công trình giao thông nông thôn, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh,…


2.4. Về phát triển khoa học công nghệ


Cấn Hữu là một địa phương được các cấp chính quyền rất quan tâm, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều giống mới, kỹ thuật canh tác mới được áp dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên quy mô lớn, đem lại hiệu quả cao cho người nông dân. Mặt khác các phương pháp quản lý tiến tiến cũng được áp dụng, đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung trong xu thế phát triển và hội nhập, nhân dân trong xã có đủ khả năng và điều kiện để tiếp nhận và áp dụng những tiến bộ mới trong sản xuất, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.


2.5. Dự báo quy mô dân số


Dự báo đến năm 2015 dân số của xã Cấn Hữu là 11.621 người, với 3012 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,19%; năm 2020 có 12.260 người, với 3.178 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%. Chi tiết được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 04: Dự báo quy mô dân số trong kỳ quy hoạch

Stt

Tên thôn

Năm 2011

Năm 2015

Năm 2020

Dân số
(người)


Số hộ
(hộ)


Lao động
(người)


Dân số
(người)


Số hộ
(hộ)


Lao động
(người)


Dân số
(người)


Số hộ
(hộ)


Lao động
(người)


 

Toàn xã

11.092

2.875

7.688

11.621

3.012

7.159

12.260

3.178

7.333

1

Cấn Thượng

3.982

998

2.576

4.172

1.046

2.503

4.401

1.103

2.553

2

Cấn Hạ

1.974

526

1.471

2.068

551

1.344

2.182

581

1.375

3

Cây Chay

247

54

146

259

57

161

273

60

164

4

Thái Khê

1.330

352

1.061

1.393

369

864

1.470

389

882

5

Thượng Khê

1.252

347

807

1.312

364

813

1.384

384

830

6

Đĩnh Tú

2.307

598

1.627

2.417

627

1.474

2.550

661

1.530

III. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ TOÀN XÃ

3.1. Phương án cơ cấu tổ chức không gian

Trong giai đoạn tới phương án tổ chức không gian của xã cơ bản không thay đổi nhiều so với hiện trạng. Cơ bản hiện nay việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội là tương đối phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.

- Khu trung tâm hành chính, văn hóa giáo dục, thể dục thể thao, trung tâm dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp, y tế được đặt tại khu trung tâm và lấy khu trung tâm xã làm hạt nhân định hướng phát triển ra xung quanh.

- Các công trình trường học, nhà văn hóa được bố trí trung tâm của các thôn, nhằm thuận lợi về giao thông, sử dụng.

- Khu phát triển sản xuất trang trại chăn nuôi được quy hoạch ở các khu trũng, khó khăn cho sản xuất lúa chất lượng cao, xa khu dân cư.

- Vùng quy hoạch trồng lúa chất lượng cao được bố trí ở các xứ đồng trung tâm xã, nơi có địa hình, thổ nhưỡng tương đối đồng nhất và thuận lợi cho việc tưới tiêu.

- Các điểm quy hoạch đất ở, đất đấu giá nằm gần các khu dân cư hiện có, hạn chế mở rộng ra ngoài.



tải về 1.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương