MỞ ĐẦu lý do, sự cần thiết lập quy hoạch


b. Trụ sở HTX dịch vụ nông nghiệp



tải về 1.2 Mb.
trang6/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.2 Mb.
#19276
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

b. Trụ sở HTX dịch vụ nông nghiệp


Hiện trong 4 hợp tác xã nông nghiệp chỉ có HTX nông nghiệp Cấn Thượng là có trụ sở làm việc đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu làm việc, các hợp tác xã còn lại hiện trụ sở làm việc là nhà văn hóa thôn, rất hẹp và xuống cấp. Trong giai đoạn tới cấn quy hoạch xây dựng mới trụ sở làm việc của các thôn Đĩnh Tú, Thái Thượng Khê, Cấn Hạ.

4.2.5. Chợ nông thôn.

* Chợ trung tâm xã:

Hiện xã Cấn Hữu có chợ Bương và 1 điểm chợ thôn Cấn Thượng.

- Điểm chợ Cấn thượng diện tích 1.075 m2, đã được kiên cố hóa, hiện có 170 hộ kinh doanh. Các dãy ki ốt trong chợ đều có mái che, giao thông thuận tiện đảm bảo việc lưu thông hàng hóa. Có đầy đủ khu vệ sinh, thu gom rác thải, rãnh thoát nước, bãi gửi xe, hiện nay do UBND xã quản lý.

- Chợ Bương diện tích 4.131 m2, có 336 hộ kinh doanh thường xuyên hoạt động. Hiện tại UBND huyện giao cho công ty cổ phần Vượng Anh quản lý đầu tư khai thác theo chương trình chuyển đổi mô hình quản lý khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần Vượng Anh chưa đầu tư xây dựng nên chưa đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân địa phương và các xã lân cận.

- Ở các thôn đều có những chợ cóc, chủ yếu phục vụ thực phẩm hàng ngày cho nhân dân trong thôn. Những hộ kinh doanh tự phát ngoài mặt đường giao thông những khu vực trung tâm của thôn gây mất vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến giao thông.



4.3. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường (HTKT):

4.3.1. San nền và thoát nước mưa

Do không có quy hoạch được duyệt nên phần lớn các hộ dân làm nhà theo ý riêng của mình, cốt san nền không được thống nhất do đó có nhà thấp, nhà cao. Một trong những vấn đề lớn và đang bức xúc hiện nay cho các khu dân cư là hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải thiếu, không đáp ứng được nhu cầu. Trước đây ao, hồ khá nhiều, đây là hệ thống tiêu thoát nước rất tốt, nhưng hiện nay đã bị lấp hết nên sau mối trận mưa các khu dân cư lại bị ngập úng cục bộ. Do vậy một vấn đề cần giải quyết trong xây dựng nông thôn mới là xây dựng một hệ thống thoát nước đồng bộ, có quy định về cốt san nền trong khu dân cư phải được ưu tiên làm trước.

4.3.2. Hệ thống giao thông

a. Đường:

* Đường tỉnh 421B (do Thành phố quản lý)

Tuyến đường chạy qua xã Cấn Hữu có chiều dài 3,9 km, nền đường rộng 9 m, đã thi công xong phần trong đê, phần ngoài đê còn 1,3km hiện đang thi công. Đây là tuyến đường rất quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của xã.



* Đường Quốc Oai – Hòa Thạch (do huyện quản lý)

Tuyến đường chạy quan địa phận xã dài 2,6 km, đường đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A. Theo quy hoạch sẽ nâng cấp tuyến đường này thành đường cấp IV đồng bằng, nền đường rộng 9 m. Đây là tuyến đường quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.



* Đê Tả Tích (do Thành phố quản lý)

Tuyến đê Tả Tích chạy qua địa phận xã có chiều dài 3,76 km, hiện đã được bê tông hóa có nền đường rộng 5m, mặt rộng 3,5m. Đây là tuyến đường quan trọng nối các thôn Đĩnh Tú, Cấn Thượng, Cấn Hạ đi Đông Sơn huyện Chương Mỹ.



* Đường trục xã và liên xã:

Toàn xã có 12.280 m, trong đó đã cứng hóa 5.850 m đạt 47,63 %, còn lại 6.430 m là đường đất xấu.

- Cụ thể:

+ Đường từ Đình Thái Khê đi Thượng Khê chiều dài 1.250 m, đã được cứng hóa, nhưng chưa có rãnh thoát nước, cần được đầu tư xây dựng rãnh thoát nước .

+ Đường từ nhà bà Xuân thôn Thái Khê đi Nghĩa Hương chiều dài 1.180 m, đã được cứng hóa 1.000 m, còn 180 m đường đất xấu, cần được cứng hóa.

+ Đường từ nhà Bà Sim Thái Khê đi đến đường 421b có chiều dài 1.200 m, là đường đất xấu, cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.

+ Đường từ 421b đến đường 69 có chiều dài 800 m, là đường đất xấu cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.

+ Đường từ chợ Bương đến nhà văn hoá thôn Đĩnh Tú có chiều dài 700 m, đã được cứng hóa, nhưng chưa được đầu tư rãnh thoát nước, một số đoạn xuống cấp cần được nâng cấp cải tạo.

+ Đường từ Đĩnh Tú đến đường 421b có chiều dài 1.150 m, đã được cứng hóa, nhưng chưa được đầu tư rãnh thoát nước

+ Đường từ 421b nhà ông Đống đi Cấn Hạ có chiều dài 1000 m, là đường đất xấu cần được cứng hóa để đi lại thuận tiện.

+ Đường từ 421b đến máng 7C có chiều dài 1.200 m, là đường đất xấu cần được cứng hóa để đi lại thuận tiện.

+ Đường từ 421b đi đến trang trại ông Khải có chiều dài 1.100 m, đã cứng hóa 1.050 m, còn 50 m đường đất xấu cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.

+ Đường từ Trạm bơm Cấn Hạ đi đến cống điều tiết có chiều dài 2.000 m, là đường đất xấu cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.

* Đường trục thôn và đường thôn:

Tổng số có 13.207 m, đã cứng hóa được 9.078 m, còn lại 4.129 m, trong đó:

+ Thôn Cấn Hạ : Tổng số chiều dài đường 4.280 m, chiều rộng trung bình 4 m. Trong đó đã cứng hoá 3.160 m chiếm 73,83%, còn 670 m là đường đất chiếm 36,8% chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.

+ Thôn Cấn Thượng: Tổng số chiều dài 4.930 m, chiều rộng trung bình 3m. Trong đó đã cứng hoá 4.280 m đạt 86,81 %, còn là 650 m đường đất chiếm 10,4% chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.

+ Thôn Thái Khê: Tổng số chiều dài 873 m, chiều rộng trung bình 3 m, cơ bản là đường bê tông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.

+ Thôn Đĩnh Tú: Tổng số chiều dài 1.354 m, chiều rộng trung bình 3m. Trong đó đã cứng hoá 630 m đạt 46,52 %, còn là 724 m đường đất chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.

+ Thôn Thượng Khê: Tổng số chiều dài 1.770 m, chiều rộng trung bình 3m. Trong đó đã cứng hoá 558 m đạt 31,52 %, còn là 1.212 m đường đất chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.

* Đường ngõ xóm:

Tổng chiều dài 13.266 m, đã cứng hóa được 5.501 m chiếm 41,46%, còn lại 7.765 m đường đất, trong đó:

+ Thôn Cây Chay: chiều dài 257 m bề rộng trung bình từ 3-3,5m, 100% là đường cấp phối, hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng.

+ Thôn Cấn Thượng: chiều dài 5.042 m bề rộng trung bình từ 2-3m, trong đó đã cứng hóa bằng bê tông là: 3.078 m, tuy nhiên đã xây dựng nhiều năm trước nên đến nay đã xuống cấp, cần đầu tư lại để đảm bảo còn lại là 1.964 m đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Đĩnh Tú: chiều dài 2952 m bề rộng trung bình từ 2-3m, đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Thượng Khê: chiều dài 1.841 m bề rộng trung bình từ 2-3m, là đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Thái Khê: chiều dài 1.491 m bề rộng trung bình từ 2-3m, là đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Cấn Hạ: chiều dài 2.525 m, là đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.



* Đường nội đồng:

Tổng chiều dài 41.904 m, toàn bộ là đường đất, trong đó:

+ Thôn Thượng Khê và Thái Khê: chiều dài 7.010 m bề rộng trung bình từ 1,5-2,5m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Đĩnh Tú: chiều dài 8.484 m bề rộng trung bình từ 1,5-2,5m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Cấn Hạ và Cây Chay: chiều dài 7.950 m bề rộng trung bình từ 2-3 m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

+ Thôn Cấn Thượng: chiều dài 18.460 m bề rộng trung bình từ 1,5-2,5 m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.

b. Cầu, cống:

* Cầu: Toàn xã hiện có 02 cầu trên đường trục xã, liên xã hiện tại đã xuống cấp, cần được nâng cấp, cải tạo.

* Cống:

- Số cống trên trục đường xã, liên xã: 56 trong đó 09 cái vẫn còn sử dụng tốt còn lại 47 cái cần nâng cấp hoặc xây dựng mới.



- Số cống trên đường thôn và liên thôn: 76 cống, các loại cống tốt và vẫn sử dụng được 05 cái. Còn lại là hư hỏng cần được tu sửa, nâng cấp 71 cống.

- Số cống trên đường xóm và ngõ xóm: 148 cống các loại cống tốt và vẫn sử dụng được 10 cái, còn lại là hư hỏng cần được tu sửa, nâng cấp 138 cống.

- Các Loại cống trên đường nội đồng được thống kê và khái toán kinh phí theo tiêu chí thủy lợi.

4.3.3. Thuỷ lợi.

a. Hệ thống trạm bơm và dự trữ nước của các hồ, ao:

Tổng diện tích tưới tiêu của toàn xã là 584,88 ha. Trên địa bàn xã hiện nay có 6 trạm bơm, trong đó;

- 04 trạm bơm do nhà nước quản lý bao gồm:

+ 01 trạm bơm tiêu ( Trạm bơm trai Ro) công suất 24.000m3/h;

+ 03 trạm bơm tưới là trạm bơm đìa Lóc công suất 1000 m3/h, trạm bơm đồng Sa công suất 2000 m3/h, trạm bơm đỉnh Lóc công suất 1000 m3/h.

- 08 trạm bơm tưới do xã quản lý bao gồm:

+ 05 trạm bơm tưới là: Trạm bơm cửa Ngái công suất 1000 m3/h; trạm bơm Bến Vôi công suất 1000 m3/h; trạm bơm Lọc 2 công suất 1000 m3/h; trạm bơm Đầu cổng công suất 2.500 m3/h; trạm bơm Cầu Lươn công suất 540 m3/h.

+ 01 trạm bơm tiêu là: trạm bơm T8 công suất 4.000 m3/h.

+ 01 trạm bơm vừa tưới, vừa tiêu: trạm bơm Đồng Giắp công suất 1000 m3/h.

b. Hệ thống kênh mương:



- Toàn xã có 16 tuyến kênh do Công ty thủy lợi Sông tích quản lý, với tổng chiều dài 17.465 m, trong đó:

+ Kênh cấp 1 gồm có 9 tuyến dài 11.800 m.

+ Kênh cấp 2 gồm có 7 tuyến dài 5.665 m.

- Hệ thống kênh, mương do xã quản lý có 38 tuyến với tổng chiều dài 19,92 km, trong đó:

+ Kênh chính 7 chiều dài 6,95 km.

+Kênh nhánh 31 tuyến chiều dài 12,97 km.

Trong tổng số 19,92 Km kênh mương hiện có 5,86 Km đã được kiên cố hóa.

c. Hệ thống cống nội đồng.

- Tổng số các loại cống trên đường nội đồng là 206 cống do đã xây dựng từ nhiều năm trước nên đến thời điểm hiện tại đã bị xuống cấp nhiều, cần được nâng cấp, cải tạo.

Đánh giá chung:

Hệ thống các trạm bơm được xây dựng từ những thập niên 90 ngày càng một xuống cấp nên năng lực phục vụ kém. Hệ thống kênh mương mới cứng hóa được 5,86 km = 29,41 % so với tổng chiều dài kênh mương của toàn xã. Vào mùa mưa đường lầy lội, bờ kênh, mương không ngăn được nước dẫn đến bị tràn và vỡ nở ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của xã.

4.3.4. Cấp điện

Xã Cấn Hữu hiện có 10 trạm biến áp ở các thôn, được thể hiện chi tiết qua bảng sau:



Bảng 02: Hiện trạng các trạm biến áp của xã

STT

Tên Trạm

Công suất

(KVA)

Diện tích trạm

(m2)

1

Thái Thượng Khê 1

250

120

2

Thái Thượng Khê 2

400

50

3

Đĩnh Tú 1

560

51,2

4

Đĩnh Tú 2

250

40

5

Cấn Thượng 1

400

92

6

Cấn Thượng 2

400

60

7

Cấn Hạ

400

45

8

Đồng Chảy

180

15

9

Đìa Lóc 1

100

10

10

Đìa Lóc 2

100

10

+ Đường dây trung thế là 12,7 Km;

+ Đường dây hạ thế là 26,9 Km.

- Hiện nay các trạm biến áp cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của nhân dân địa phương. Toàn bộ các hộ dân được sử dụng điện an toàn từ các nguồn điện.

- Trên địa bàn xã chưa có hệ thống chiếu sáng.

4.3.5. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường

a. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia:

Cấn Hữu là một xã chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, nhân dân trong xã hiện sử dụng nước giếng khoan, giếng đào cho sinh hoạt. Tuy nhiên một số giếng khoan có hàm có hàm lượng các chất kim loại lớn, nhiều giếng đào bị ô nhiễm không đảm bảo tiêu chuẩn cho sinh hoạt. Toàn xã hiện có khoảng 75% hộ gia đình đã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

Việc xây dựng các công trình vệ sinh của các hộ dân hiện đã được quan tâm đầu tư, hiện có khoảng 70 % hộ gia đình có đầy đủ các công trình phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước).

b. Hiện trạng chất thải, nước thải

+ Nước thải: Lượng nước thải trung bình 1 ngày trên địa bàn xã Cấn Hữu khoảng 3.030 m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt là 1.335 m3/ ngày, nước thải từ sản xuất, chăn nuôi là 1.695 m3/ ngày. Hệ thống cống rãnh chưa đảm bảo vệ sinh, hầu hết các cống, rãnh thoát nước còn nhỏ và chưa có nắp đậy. Do chưa có hệ thống thu gom nước thải nên nước thải chủ yếu chảy ra các ao, hồ, kênh, ở trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường.

+ Chất thải rắn: Trung bình mỗi ngày có 10,45 tấn rác thải các loại, trong đó rác thải sinh hoạt là 6,65 tấn. Trên địa bàn xã có 12 tổ thu gom rác theo quy mô các thôn. Các tổ thu gom rác mỗi ngày thu gom đạt khoảng 80% số lượng rác thải sinh hoạt trên toàn xã.

Xã Cấn Hữu hiện chưa có bãi tập kết rác thải tập trung và chưa có hệ thống xử lý rác thải nên rác thải thu gom chủ yếu được đổ ra những bãi đất trống ở các thôn, xa khu dân cư. Các khu đổ rác hiện chưa được quy hoạch nên gây ảnh hưởng lớn tới cảnh quan và môi trường xung quanh.

c. Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường

Một số các doanh nghiệp sản xuất và cơ sở chăn nuôi trong xã chưa đảm bảo về môi trường, chưa chấp hành tốt việc đảm bảo vệ sinh môi trường, nước thải của các cơ sở chủ yếu thải ra các kênh chung với nước thải sinh hoạt gây ảnh hưởng tới môi trường dân sinh.

d. Nghĩa trang:

Phần lớn các nghĩa trang không được quy hoạch, không được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định, trong đó:

- Thôn Cấn Thượng có 02 khu: Khu Đồng Lũi diện tích 8000 m2; Khu Đống Mang diện tích 5.000 m2.

- Thôn Cấn Hạ có 03 khu: Khu Cánh Đồng diện tích 5.000 m2; Khu Gò Vũng Phượng diện tích 2.000 m2; Khu Đồng Cốc 1.000 m2.

- Thôn Đĩnh Tú có 02 khu: Khu Đồng Chanh diện tích 4.000 m2; Khu Đồng Lang diện tích 1.200 m2.

- Thôn Thượng Khê có 01 khu: Khu Gò Cây Vải diện tích 5.000 m2.

- Thôn Thái Khê có 01 khu: Khu Đồng Lấm có diện tích 5.000 m2.

e. Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã

- Đối với cấp xã: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã còn hạn chế. Năng lực quản lý môi trường của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của các tổ chức xã hội chưa đóng vai trò tích cực trong phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường.

- Ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn một số bộ phận người dân chưa tự giác tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.



4.4. Các công trình di tích lịch sử, văn hóa :

* Các công trình di tích đã được xếp hạng:

- Đình Cấn Thượng, đã được xếp hạng di tích lịch xử cấp Quốc gia theo Quyết định số 1568/QĐ-BT ngày 20/4/1995. Diện tích 665 m2.

- Chùa Cấn Thượng, diện tích 3.149 m2, đã được xếp hạng di tích lịch xử cấp Quốc gia theo Quyết định số 1568/QĐ-BT ngày 20/4/1995.

- Đình Đĩnh Tú có diện tích 1.305 m2, đã được xếp hạng di tích lịch xử cấp Quốc gia theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 26/2/2008.

- Đền thờ Nguyễn trực, thôn Đĩnh Tú có diện tích 296 m2, đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp Tỉnh theo Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 5/5/2002.

- Chùa Đĩnh Tú có diện tích 7.646 m2, đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp Thành phố theo Quyết định số 1725/ QĐ-UBND ngày 14/4/2011.

- Đình Thượng Khê đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp Tỉnh theo Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03/3/2003.

- Quán bà thôn Thượng Khê có diện tích 301 m2, đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp Tỉnh theo Quyết định số 2064/QĐ-UBND ngày 07/11/2007.

- Đình Thái Khê có diện tích 1.032 m2, đã được xếp hạng di tích lịch sử cấp Tỉnh theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 17/01/2001.

* Di tích khác:

- Chùa Thái Khê diện tích 5.045 m2;

- Chùa Thượng Khê diện tích 2.193 m2;

- Đình Cấn Hạ diện tích 910 m2;

- Chùa Cấn Hạ diện tích 3.233 m2;

V. CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN ĐÃ, ĐANG VÀ CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ



tải về 1.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương