Bảng 4.13b Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại lá lạc giống V79( xử lý khi tỷ lệ bệnh < 5%)
CTTN
|
Tên thuốc
|
Nồng độ (ai%)
|
Hiệu lực sau phun thuốc (%)
|
7 Ngày
|
14 Ngày
|
21 Ngày
|
ĐN
|
ĐĐ
|
GS
|
ĐN
|
ĐĐ
|
GS
|
ĐN
|
ĐĐ
|
GS
|
1
|
Oxyclorua đồng 30WP
|
|
31,75b
|
20,54c
|
22,22c
|
40,62b
|
28,89c
|
39,62b
|
33,40b
|
32,64b
|
30,66b
|
2
|
Carbenzim 50 WP
|
|
35,45b
|
41,09b
|
44,44b
|
45,72b
|
34,18c
|
49,88b
|
38,97b
|
23,89b
|
33,47b
|
3
|
Nevo 330 EC
|
|
59,79a
|
55,03b
|
63,97a
|
68,95a
|
53,04b
|
69,78a
|
61,03a
|
58,92a
|
61,16a
|
4
|
Tilt Super 300 EC
|
|
54,23a
|
73,84a
|
72,22a
|
73,55a
|
73,70a
|
78,37a
|
63,09a
|
65,45a
|
69,53a
|
5
|
Đ/C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CV%
|
|
|
13,0
|
16,0
|
15,8
|
13,5
|
12,4
|
14,1
|
5,9
|
12,4
|
11,9
|
LSD5%
|
|
|
11,77
|
17,15
|
16,00
|
15,48
|
12,35
|
16,73
|
5,74
|
11,20
|
11,56
|
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa ở mức = 0,05.
Qua kết quả bảng 4.12a và 4.12b cho thấy, Hiệu lực của các loại thuốc đạt cao nhất 14 ngày sau phun, đến 21 ngày sau phun hiệu lực của thuốc giảm xuống. Hai loại thuốc Nevo 330EC và thuốc Tilt super 300EC cho hiệu lực phòng trừ cao giống với kết quả thí nghiệm phun vào giai đoạn bệnh chưa xuất hiện.
Hiệu lực phòng trừ khi phun ở giai đoạn bệnh đã xuất hiện thấp hơn so với hiệu lực phòng trừ phun khi bệnh chưa xuất hiện.
4.5 Khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride phòng trừ nhóm bệnh hại vùng gốc rễ cây lạc trong vụ xuân năm 2010 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh
Bênh cạnh việc sử dụng các loại thuốc hóa học để phòng trừ bệnh hại lạc chúng tôi còn sử dụng nấm đối kháng T.viride. Để có cơ sở đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm bệnh hại vùng gốc rễ cây lạc, chúng tôi tiến hành thí nghiệm ngoài đồng ruộng với các mức xử lý chế phẩm nấm đối kháng T.viride khác nhau và xử lý ở các giai đoạn khác nhau, từ đó đưa ra được lượng chế phẩm xử lý cho hiệu lực ức chế cao nhất và xử lý ở giai đoạn nào thì cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất.
4.5.1 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc V79 khi xử lý ở các liều lượng khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng T.viride đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm nấm của hạt giống trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hạt giống sau khi được xử lý nấm đối kháng được đặt ẩm sau 2 ngày tiến hành theo dõi tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ hạt nhiễm nấm. Kết quả được thể hiện ở bàng 4.14
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ nhiễm bệnh của hạt giống lạc trong điều kiện phòng thí nghiệm
CTTN
|
Tỷ lệ
HNM (%)
|
Tỷ lệ hạt nhiễm nấm (%)
|
TS
|
A.niger
|
A.flavus
|
F.sp
|
P.sp
|
CT1
|
88,33c
|
18,00c
|
9.33
|
5.33
|
1.67
|
1.67
|
CT2
|
91,00bc
|
12,00bc
|
5.00
|
2.67
|
0.67
|
0.67
|
CT3
|
93,66b
|
9,33b
|
4.67
|
2.67
|
1.33
|
0.67
|
CT4
|
98ª
|
4,66a
|
2.67
|
1.33
|
0.33
|
0.33
|
CT5 (Đ/C)
|
85,00d
|
38,33d
|
15.67
|
11.33
|
5.67
|
5.00
|
CV%
|
2,1
|
12,7
|
|
|
|
|
LSD0,05
|
3,32
|
3,8
|
|
|
|
|
giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa ở mức = 0,05.
Ghi chú: CT1: 0,3 g chế phẩm pha với 0,9 ml xử lý cho 100 hạt giống
CT2: 0,6 g chế phẩm pha với 0,9 ml xử lý cho 100 hạt giống
CT3: 0,9 g chế phẩm pha với 0,9 ml xử lý cho 100 hạt giống
CT4: 1,5 g chế phẩm pha với 0,9 ml xử lý cho 100 hạt giống
CT5: không xử lý nấm đối kháng
Hình 4.9 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ nhiễm bệnh của hạt giống lạc trong điều kiện phòng thí nghiệm
Qua bảng 4.14 và hình chúng tôi thấy, Có sự khác nhau giữa về tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ nhiễm nấm giữa các công thức thí nghiệm và công thức đối chứng, khi xử lý nấm đối kháng T.viride ở các mức khác nhau thì tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ hạt nhiễm nấm bệnh của hạt giống lạc là khác nhau ở mức ý nghĩa α=0,05.
Kết quả cho thấy rằng, trong các công thức xử lý chế phẩm nấm đối kháng T.viride thì công thức 4 có tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất 98% (mức a) và tỷ lệ hạt nhiễm nấm thấp nhất 4,66% (mức a), công thức 1 có tỷ lệ hạt nảy mầm thấp nhất 88,33 (%) và tỷ lệ hạt nhiễm nấm cao nhất 28% (mức c). Công thức đối chứng cho tỷ lệ nảy mầm 85% (mức d) và tỷ lệ nhiễm nấm 38,33% (mức d).
Vậy công thức 4 cho hiệu quả kích thích nảy mầm và ức chế bệnh là tốt nhất
Kết luận: nấm đối kháng T.viride ngoài khả năng ức chế nấm gây bệnh còn có khả năng kích thích sự nảy mầm của hạt giống lạc. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của [6].
4.5.2 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh hại vùng gốc rể khi xử lý hạt giống tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010
Từ kết quả xử lý hạt giống bằng chế phẩm nấm đối kháng T.viride trong phòng thí nghiệm, chúng tôi tiếp tục tiến hành thí nghiệm xử lý hạt giống lạc trước khi gieo với các lượng chế phẩm khác nhau và cao hơn so với trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhằm khảo sát xem khi nấm T.viride có mặt trước nấm gây bệnh thì khả năng ức chế như thế nào? Thí nghiệm được theo dõi từ khi cây lạc mọc đến cuối giai đoạn sinh trưởng, khi tỷ lệ bệnh không tăng lên nữa. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.15 và hình....
Bảng 4.15 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79
khi xử lý hạt giống
CTTN
|
LCR
|
HGMĐ
|
HRGMT
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
CT1
|
2.33
|
46,67b
|
3.00
|
43,33c
|
3.67
|
54,23c
|
CT2
|
1.67
|
61,67ab
|
2.00
|
62,22b
|
2.67
|
66,87b
|
CT3
|
1.33
|
70,00a
|
1.33
|
74,45a
|
2.00
|
75,33a
|
Đ/C
|
4,33
|
|
5,33
|
|
8,00
|
|
CV%
|
|
13,6
|
|
10,1
|
|
7
|
LSD 5%
|
|
18,28
|
|
13,77
|
|
10,30
|
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa ở mức = 0,05.
CT1: xử lý 30g chế phẩm/1kg hạt giống.
CT2: xử lý 70g chế phẩm/1kg hạt giống.
CT3: xử lý 100g chế phẩm/1kg hạt giống.
CT 4 (Đ/C): không xử lý.
Hình 4.10 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79
khi xử lý hạt giống
Qua kết quả thể hiện ở bảng trên chúng tôi thấy các công thức xử lý chế phấm nấm đối kháng Trichoderma viride khác nhau cho hiệu lực phòng trừ khác nhau ở mức ý nghĩa α=0,05.
Đối với bệnh lỡ cổ rễ thì hiệu lực của nấm Trichoderma viride đạt cao nhất ở công thức 2 (70g/kg hạt giống) 61,67% và công thức 3 (100/kg hạt giống) 70%) (đều ở mức a)
Đối bệnh héo gốc mốc đen thì hiệu lực của nấm T.viride đạt hiệu lực ức chế cao nhất là 70,57% ở Công thức 3 và 66,86% ở công thức 2 (đều ở mức a).
Đối với bệnh héo rũ gốc mốc trắng, hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đạt cao nhất là 69,89 % ở công thức 3 và 68,44% ở công thức 2 (đểu ở mức a)
Kết luận: Nấm đối kháng Trichoderma viride đều có hiệu lực phòng trừ với cả ba bệnh lở cổ rễ, héo gốc mốc đen và héo rũ gốc mốc trắng nhưng xử lý ở liều lượng chế phẩm 70g/kg hạt giống cho hiệu quả phòng trừ tốt nhất.
4.5.3 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh nấm hại vùng gốc rễ bằng phương pháp xử lý khi cây vừa mọc tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010.
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm phun chế phẩm nấm đối kháng T. viride ở các lượng khác nhau vào giai đoạn cây lạc mới nảy mầm để khảo sát khả năng ức chế của nấm T.viride đối với nấm gây bệnh khi có mặt cùng lúc. Kết quả thể hiện ở bảng 4.16 và hình
Bảng 4.16 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây mới nảy mầm
CTTN
|
LCR
|
HGMĐ
|
HRGMT
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
TLB (%)
|
HL (%)
|
CT1
|
4,00
|
20,56b
|
4,33
|
27,30b
|
5,33
|
30,35b
|
CT2
|
3,33
|
32,78ab
|
3,33
|
44,28ab
|
3,33
|
56,55ab
|
CT3
|
2,67
|
46,67a
|
2,67
|
55,71a
|
2,33
|
69,64a
|
Đ/C
|
5,00
|
|
6,00
|
|
6,67
|
|
CV%
|
|
16,1
|
|
15,2
|
|
14,2
|
LSD 5%
|
|
16,58
|
|
14,62
|
|
16,72
|
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa ở mức = 0,05.
Công thức 1: dùng 10g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 2: dùng 25g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 3: dùng 35g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 4 (Đ/C): tưới 5 lít nước cho một ô TN
Hình 4.11 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây mới nảy mầm
Qua kết quả thể hiện ở bảng trên, chúng tôi thấy các công thức xử lý chế phấm nấm đối kháng T. viride đều có hiệu lực ức chế nấm bệnh nhưng có sự khác nhau giữa các công thức.
Kết quả cho thấy rằng, đối với cà ba bệnh lở cổ rễ , héo gốc mốc đen và héo rũ gốc mốc trắng thì công thức 2 và 3 cho hiệu lực ức chế như nhau (cùng mức a) nhưng so với hiệu lực ức chế khi xử lý hạt giống là thấp hơn, nhất là đối với bệnh lở cổ rễ
4.5.4 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh nấm hại vùng gốc rễ ( xử lý khi cây bắt đầu phân cành)
Chúng tôi tiếp tục xử lý nấm đối kháng T.viride với cùng các lượng như trên nhưng phun vào giai đoạn cây lạc phân cành để khảo sát xem khi có mặt sau nấm bệnh thì hiệu lực ức chế của nấm đối kháng còn cao không. Thí nghiệm được theo dõi đến cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc, khi bệnh không phát triển thêm nữa. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.17 và hình
Bảng 4.17 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây bắt đầu phân cành
CTTN
|
Lở cổ rễ
|
Héo gốc mốc đen
|
Héo rũ gốc mốc trắng
|
TLB (%) TP
|
TLB (%) SP
|
HL (%)
|
TLB (%) TP
|
TLB (%) SP
|
HL (%)
|
TLB (%) TP
|
TLB (%) SP
|
HL (%)
|
CTTN
|
Đ/C
|
CTTN
|
Đ/C
|
CTTN
|
Đ/C
|
CT1
|
4,33
|
4,67
|
5,00
|
9,13
|
2,00
|
2,33
|
4,67
|
18,55b
|
2,00
|
2,00
|
6,38
|
24,07c
|
CT2
|
4,67
|
4,67
|
4,67
|
12,70
|
2,00
|
2,33
|
3,67
|
37,30a
|
2,00
|
2,00
|
5,00
|
39,81b
|
CT3
|
4,67
|
4,67
|
4,33
|
20,24
|
2,00
|
2,33
|
3,00
|
42,05a
|
2,00
|
2,00
|
4,00
|
51,85a
|
CV(%)
|
|
|
|
50,5
|
|
|
|
14,5
|
|
|
|
7,9
|
LSD5%
|
|
|
|
16,04
|
|
|
|
10,8
|
|
|
|
5,87
|
giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa ở mức = 0,05.
Chi chú:
Công thức 1: dùng 10g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 2: dùng 25g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 3: dùng 35g chế phẩm pha với 5 lít nước tưới cho một ô TN
Công thức 4 (Đ/C): tưới 5 lít nước cho một ô TN
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |