Những thuận lợi và khó khăn
Việt Nam và Bô-li-vi-a có nhiều tiềm năng hợp tác trong các lĩnh vực như khoa học công nghệ, năng lượng, dầu và khí.
-
Khó khăn: Xa cách về địa lý, thiếu thông tin.
-
Việt Nam – Brasil
-
Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Brasil thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8/5/1989. Ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Sao Paulo (1/1998) và nâng cấp thành Đại sứ quán (8/2000) và chuyển về thủ đô Brasilia. Bra-xin mở Đại sứ quán tại Hà Nội tháng 9/1994 và là nước Nam Mỹ đầu tiên mở Đại sứ quán tại Hà Nội.
-
Quan hệ chính trị
Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn nhiều đoàn cao cấp:
Về phía Việt Nam, nổi bật là các Đoàn Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (5/2007), Chủ tịch nước Lê Đức Anh (10/1995) và Trần Đức Lương (11/2004), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (3/2006), và nhiều đoàn cấp Phó Thủ tướng, Bộ/Thứ trưởng thăm Bra-xin.
Về phía Bra-xin, có đoàn Tổng Thống Lula Da Silva(7/2008), Đoàn Quốc hội - Ngoại giao - Thương mại do Chủ tịch Hạ viện Aldo Rabelo dẫn đầu (10/2003), Bộ trưởng Ngoại giao Celso Amorin (2/2008), Thứ trưởng Ngoại giao Gomez de Mattos (11/2007), Thứ trưởng Bộ Phát triển và Công thương Ivan Ramalio (9/2007), một số đoàn Quốc hội, Bộ/ngành và doanh nghiệp thăm Việt Nam. Quan hệ văn hóa có bước phát triển mới: Bộ trưởng Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hoàng Tuấn Anh thăm Bra-xin (10/2009) thống nhất triển khai chương trình hợp tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 và dự Tuần văn hóa Việt Nam tại Bra-xin; Hội nghị sỹ Bra-xin-Việt Nam (thành lập từ 20/4/1999) đã hoạt động trở lại do Hạ nghị sĩ Colbenr làm Chủ tịch.
Hai bên đã ký Thoả thuận về tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao, Hiệp định về hợp tác văn hoá, Thoả thuận về hợp tác giữa hai Phòng Thương mại, Thoả thuận về trao đổi công hàm dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc, Thoả thuận về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, Hiệp định về Hợp tác Y tế và Y học, Bản Ghi nhớ thành lập Ủy ban hỗn hợp, Hiệp định khung về hợp tác khoa học - công nghệ và Bản Ghi nhớ về hợp tác chống đói nghèo; Bản Ghi nhớ về hợp tác thể thao; Bản ghi nhớ hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) và Ngân hàng Bra-xin S.A. Trong khóa họp đầu tiên của Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam-Bra-xin tại Bra-xin (5/2009), hai bên đã ký Biên bản Thỏa thuận và tiếp tục thúc đẩy đàm phán các Hiệp định, Thoả thuận khác.
Về hợp tác đa phương, Bra-xin đã ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO, ứng cử làm UV không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009; ta khẳng định ủng hộ Bra-xin ứng cử làm Ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2010-2011 và trở thành Ủy viên Thường trực HĐBA/LHQ mở rộng.
-
Quan hệ thương mại
Kim ngạch Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Brasil
Đơn vị : Triệu USD
|
2001
|
2002
|
2003
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
VN NK
|
11,459
|
27,617
|
25,014
|
146,571
|
230,655
|
373,919
|
373,138
|
543,573
|
597,892
|
VN XK
|
17,757
|
15,292
|
22,103
|
61,897
|
102,621
|
183,087
|
200,854
|
492,783
|
938,261
|
XNK
|
29,216
|
42,909
|
47,117
|
208,468
|
333,276
|
557,006
|
573,992
|
1.036,357
|
1.536,153
|
Nhận xét:
Quan hệ thương mại Việt Nam - Bra-xin ngày một phát triển. Vào năm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (năm 1989), thương mại hai chiều đạt 16 triệu USD. Bước sang năm 1994, kim ngạch nhảy vọt lên 52 triệu USD do Bra-xin tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Kể từ đó đến năm 2003, thương mại hai chiều có phần giảm sút. Năm 2001 kim ngạch chỉ đạt chưa đầy 30 triệu. Vào năm 2006, kim ngạch vọt tăng trở lại, đạt 208 triệu và đến năm 2011 kim nghạch xuất nhập khẩu hai nước đã đạt đến 1,536 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt nam : dày dép (gần 200 triệu), thủy sản (khoảng 90 triệu), máy tính, sản phẩm điện tử, sợi dệt các loại. Trong đó, có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao như, hàng thủy sản trong năm 2011 tăng trưởng 150%, dày dép tăng 50%.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Bra-xin bao gồm: thúc ăn chăn nuôi gia súc, bông, nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày. Trong số các mặt hàng nhập khẩu từ Bra-xin đặc biệt bông, sắt thép các loại và chất dẻo nguyên liệu là những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng lớn trên 100%-200%.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Brasil năm 2011
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Trị giá USD
|
So với
năm 2010
|
Giày dép các loại
|
USD
|
0
|
181,515,915
|
143,8%
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
0
|
86,254,425
|
253,5%
|
Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện
|
USD
|
0
|
64,444,857
|
118,8%
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
Tấn
|
10,660
|
43,598,091
|
118,1%
|
Máy móc, thiệt bị, dụng cụ & phụ tùng khác
|
USD
|
0
|
43,186,316
|
190,7%
|
Hàng dệt, may
|
USD
|
0
|
32,693,806
|
174,2%
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
0
|
26,740,881
|
158,5%
|
Cao su
|
Tấn
|
5,054
|
21,589,336
|
122,1%
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
USD
|
0
|
16,043,179
|
145,5%
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
0
|
14,093,471
|
349,1%
|
Sắp thép các loại
|
Tấn
|
13,737
|
13,528,500
|
34,3%
|
Sản phẩm từ cao su
|
USD
|
0
|
5,878,519
|
81,82%
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
0
|
2,694,864
|
6,1%
|
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Brasil năm 2010
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Trị giá USD
|
So với
năm 2010
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
USD
|
0
|
190,828,312
|
116,4%
|
Bông các loại
|
Tấn
|
28,831
|
96,875,850
|
364,2%
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày
|
USD
|
0
|
80,951,735
|
128,4%
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
USD
|
0
|
73,059,194
|
144,2%
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
90,627
|
58,900,606
|
239,7%
|
Ngô
|
Tấn
|
129,794
|
40,229,039
|
98,8%
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
USD
|
0
|
29,796,973
|
90,3%
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác
|
USD
|
0
|
19,978,217
|
97%
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
7,803
|
12,392,993
|
246,1%
|
Hóa chất
|
USD
|
0
|
7,794,174
|
632,6%
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
USD
|
0
|
4,159,875
|
56,9%
|
Hàng rau quả
|
USD
|
0
|
1,885,420
|
71,2%
|
Kim loại thường khác
|
Tấn
|
154
|
1,542,519
|
78,3%
|
-
Về đầu tư
Brazil hiện đứng thứ 73 trên tổng số 92 quốc gia và lãnh thổ có FDI tại Việt Nam với 1 dự án có tổng số vốn đầu tư là 2,6 triệu trong lĩnh vực chế biến cao su, Việt Nam có một dự án sản xuất mỳ ăn liền trị giá 0,8 triệu USD ở Bra-xin.
ODA: Chưa có
-
Những thuận lợi và khó khăn
Bra-xin là thành viên của Khối thị trường chung phía Nam Mercosur, Brazin đã ký hiệp định ưu đãi thuế quan với Chile, Peru, Bolivia, Brazin là cửa ngõ để Việt Nam xâm nhập thị trường Nam Mỹ.
-
Khó khăn : Xa cách về mặt địa lý, thiếu thông tin.
-
Việt Nam – Chilê
-
Quan hệ ngoại giao
-
Ngày 25/3/1971 Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao dưới thời Tổng thống Xan-va-đô A-giên-đê và mở Văn phòng thương mại và nâng cấp thành Đại sứ quán ngày 1/6/1972. Tuy nhiên, quan hệ bị gián đoạn từ tháng 9/1973 sau cuộc đảo chính quân sự tại Chi-lê.
-
Tháng 9/1990, Chi-lê đề nghị Việt Nam khôi phục quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ và ta mở lại Đại Sứ Quán tại Santiago (10/2003). Chi-lê cử Lãnh sự Danh dự (7/2001) và mở lại Đại sứ quán tại Hà Nội (10/2004).
-
Quan hệ chính trị
-
Trao đổi đoàn : Các đoàn cấp cao Việt Nam thăm Chi-lê gồm: Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (9/1999), Thủ tướng Phan Văn Khải (10/2002), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), TBT Nông Đức Mạnh (5/2007) Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (2009); Các đoàn Chilê thăm Việt Nam: Tổng thống Chi-lê Ri-các-đô La-gốt (10/2003), Tổng thống Chi-lê Michen Ba-chê-lê nhân dịp dự Hội nghị Cấp cao APEC 14 (11/2006); Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (7/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Thường trực Chi-lê H. Mu-nhốt (10/2000), Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (9/2001), Bộ trưởng Ngoại giao Chi-lê I. Uôn-cơ (01/2006). Tổng thống Xê-bát-xti-an Pi-nhê-ra Ê-chê-ni-kê (từ ngày 21 - 25/3/2012).
-
Việt Nam và Chi-lê đã ký các Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Thương mại (11/1993); Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, Thoả thuận Tham khảo Chính trị và Hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (9/1999); Bản ghi nhớ về Hợp tác Văn hoá - Giáo dục (12/2000); Kiểm dịch Động vật; Nghị định thư Hợp tác trong lĩnh vực mỏ và Thoả thuận Hợp tác giữa hai Phòng Thương mại và Công nghiệp (10/2002); Miễn thị thực đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ (10/2003); Hợp tác Nghề cá và ý định thư về đàm phán đi đến ký kết Hiệp định Hợp tác Khoa học-Công nghệ (11/2004); Thỏa thuận Hợp tác về Du lịch (1/2006); Hợp tác Khoa học-Công nghệ và Thỏa thuận thành lập Uỷ ban hợp tác liên chính phủ Việt Nam-Chi-lê (5/2007); “Ý định thư lập Nhóm nghiên cứu chung về đàm phán Hiệp định Thương mại tự do song phương” và tiến tới lập “Uỷ ban hợp tác liên chính phủ” (11/2006). Chi-lê ủng hộ Việt Nam vào Uỷ ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc - ECOSOC (10/1997), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương - APEC (1998), ký Thoả thuận kết thúc đàm phán song phương về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, ủng hộ Việt Nam ứng cử Ủy viên không thường trực Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Tại cuộc gặp giữa Nguyên thủ hai nước bên lề HNCC APEC 15 tại Xít-ni (9/2007), Chi-lê tuyên bố công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thoả thuận hai bên xúc tiến đàm phán về Hiệp định tự do thương mại song phương (FTA). Công ty Ki-nhên cô thuộc tập đoàn Lúc-xích tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy phép đầu tư tại Việt Nam(11/2006). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Chi-lê được ký kết tháng 11/2011.
-
Quan hệ thương mại
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm với Việt Nam: Tổng kim ngạch trao đổi thương mại hai nước giai đoạn 1995-1999, trao đổi mậu dịch hai chiều đạt trung bình 14,2 triệu USD/năm; năm 2000 đạt 18,81 triệu USD; năm 2001 đạt 26,6 triệu USD; năm 2002 đạt 21,1 triệu USD; năm 2006 đạt 150 triệu; năm 2007 đạt 162 triệu USD; năm 2008 đạt 173,28 triệu USD; năm 2009 đạt gần 260 triệu USD; năm 2010 đạt hơn 385 triệu USD và năm 2011 đạt 473 triệu USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Chilê
Đơn vị : USD
Kim ngạch
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
VN XK
|
68.892.073
|
110.520.135
|
94.099.249
|
137.535.297
|
VN NK
|
104.390.362
|
147.189.297
|
241.230.406
|
335.728.266
|
Tổng KN
|
173.282.435
|
257.709.431
|
385.329.655
|
473.263.563
|
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Chilê năm 2011
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Trị giá
USD
|
So với
năm 2010
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
64.769.256
|
142%
|
Hàng dệt, may
|
USD
|
|
21.715.957
|
214,3%
|
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Chilê năm 2011
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Trị giá
USD
|
So với
năm 2010
|
Kim loại thường khác
|
Tấn
|
2.070
|
210.580.817
|
106,4%
|
Phế liệu sắt thép
|
Tấn
|
8.774
|
50.961.854
|
279,8%
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
USD
|
|
23.864.335
|
121,8%
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
|
15.409.363
|
116%
|
Dầu mỡ động thực vật
|
USD
|
|
8.449.005
|
211,14%
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
USD
|
|
3.189.686
|
16,75%
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
2.902.481
|
121%
|
-
Những thuận lợi và khó khăn
-
Ngày 15/11/1993 Việt Nam và Chi-lê ký Hiệp định Kinh tế-Thương mại.
-
Hai nước đã đàm phán xong dự thảo Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư.
-
Khởi động từ năm 2008, đến 11/11/2011 hai bên đã chính thức ký Hiệp định Tự do hóa Thương mại. Theo thỏa thuận, hai nước sẽ dỡ bỏ thuế quan cho hơn 9.000 sản phẩm với các lộ trình khác nhau, đồng thời sẽ dành cho nhau nhiều ưu đãi trong dịch vụ và đầu tư trong vòng 3 năm tới. FTA này cũng có nhiều điều khoản quan trọng về tiếp cận thị trường, quy tắc xuất xứ, kiểm dịch, hàng rào kỹ thuật, hợp tác và phòng vệ thương mại.
-
Phía Chi-lê quan tâm hợp tác với Việt Nam trong một số lĩnh vực :
-
Nông nghiệp: trồng, chế biến, xuất khẩu rau quả; chăn nuôi và xuất khẩu thịt gà…
-
Thuỷ sản: đánh bắt, chế biến, xuất khẩu hải sản; liên doanh sản xuất tàu đánh cá…
-
Lâm nghiệp: trồng, bảo quản, phát triển rừng; chế biến và xuất khẩu lâm sản; sản xuất bột giấy.
-
Thương mại: nhập hoa quả nhiệt đới, hàng mỹ nghệ, hàng tiêu dùng của Việt Nam. Chi-lê có nhu cầu xuất khẩu máy móc, thiết bị của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp; phân bón; thuốc trừ sâu…
-
Điều kiện địa lý : khoảng cách giữa hai nước khá xa. Mỗi nước ở một nửa bán cầu. Hai bên không có tuyến bay thẳng, dẫn đến việc đi lại của các doanh nghiệp rất khó khăn. Mặt khác, do giá cước vận tải cao, nên hạn chế trong các quan hệ trao đổi xuất nhập khẩu nói chung của các doanh nghiệp.
-
Thông tin : Dân chúng hai nước đều ít biết đến nhau, thiếu thông tin tuyên truyền và cập nhật thường xuyên.
-
Ngôn ngữ trong giao dịch thương mại: Các doanh nghiệp Chi-lê chủ yếu giao dịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Số doanh nghiệp sử dụng tiếng Anh chỉ chiếm khoảng độ – 60%, trong khi đó phía Việt Nam lại dùng tiếng Anh là chủ yếu, rất ít doanh nghiệp giao dịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Đây là hạn chế không nhỏ trong vấn đề quan hệ kinh tế thương mại giữa hai bên.
-
Chính sách và xu hướng đầu tư: Người Chi-lê có vốn để đầu tư nhưng chỉ chú trọng vào các nước lân cận tại Châu Mỹ La tinh và Mỹ, Châu Âu. Gần đây do có Hiệp định Thương mại Tự do song phương với Trung Quốc (có hiệu lực ngày 01/01/2006), nên có chút chuyển biến về phía châu Á. Tuy vậy, Việt Nam mới được nói đến là một địa chỉ đầu tư đầy tiềm năng nhưng chưa có một dự án nào đưa vào thực hiện trên thực tế.
-
Phần lớn hàng hoá xuất, nhập còn thông qua công ty của nước thứ ba.
FDI: Chưa có
ODA: Chưa có
-
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |