Lumen gentium



tải về 0.62 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích0.62 Mb.
#38481
1   2   3   4   5   6   7   8   9
De Reform., khoá V, ch. 2, số 9, và khoá XXIV, điều 4: Conc. Oec. Dear. tr. 645 và 739.

76 x. CĐ VATICAN I, Hiến chế tín lý về Đức tin Công giáo Dei Filius, 3: DS 1712 (3011); x. Ghi chú kèm theo Lược đồ I De Eccl. (trích từ Thánh Robertô Bellarminô): Mansi 51, 579C, và Lược đồ đã được sửa đổi của Hiến chế II De Ecclesia Christi, với phần chú giải của Kleutgen; Mansi 53, 313AB; PIÔ IX, thư Tuas Libenter: DS 1683 (2879).

77 x. Giáo Luật, 1322-1323.

78 x. CĐ VATICAN I, Hiến chế tín lý về Giáo Hội Chúa Kitô Pastor Aeternus: DS 1839 (3074).

79 x. Giải nghĩa của Gasser trong CĐ Vatican I: Mansi 52, 1213AC.

80 x. GASSER trong CĐ VATICAN I: Mansi 1214A.

81 x. nt.: Mansi 1215CD, 1216-1217A.

82 x. nt.: Mansi 1213.

83 x. CĐ VATICAN I, Hiến chế tín lý về Giáo Hội Chúa Kitô Pastor Aeternus, 4: DS 1836 (3070).

84 Lời nguyện lễ tấn phong Giám mục theo nghi lễ Byzantinô: Euchologion to mega, Rôma, 1873, tr. 139.

85 x. T. IGNATIÔ TỬ ĐẠO, Smyrn. 8,1: xb. Funk, I, tr. 282.

86 x. Cv 8,1; 14,22-23; 20,17 và nhiều chỗ khác.

87 Oratio mozarabica: PL 96, 759B.

88 T. TÔMA, Summa Theol., III, q. 73, a. 3.

89 x. T. AUGUSTINÔ, C. Faustum, 12,20: PL 42,265; Serm. 57,7: PL 38, 389, v.v…

90 T. LÊÔ CẢ, Serm. 63,7: PL 54, 357C.

91 x. Traditio Apostolica của Hippolytô, 2-3: xb. Botte, tr. 26-30.

92 x. Nghi thức thẩm vấn đầu lễ và kinh nguyện sau Te Deum cuối lễ tấn phong Giám mục.

93 x. BÊNÊĐICTÔ XIV, Br. Rômana Ecclesia, 5.10.1752, đoạn I: Bullarium Benedicti XIV, bộ IV, Rôma 1758, 21: “Giám mục thay mặt Chúa Kitô và chu toàn trách vụ của Người”; PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis, nt., tr. 211: “Mỗi Giám mục nhân danh Chúa Kitô chăn dắt và điều khiển đoàn chiên được giao phó”.

94 x. LÊÔ XIII, Thông điệp Satis Cognitum, 29.6.1896: ASS 28 (1895-96), tr. 732; LÊÔ XIII, Thư Officio Sanctissimo, 22.12.1887: ASS 20 (1887), tr. 264; PIÔ IX, Tông thư gửi các Giám mục Đức, 12.3.1875 và Huấn từ 15.3.1875: DS 3112-3117 ấn bản mới.

95 x. CĐ VATICAN I, Hiến chế tín lý về Giáo Hội Chúa Kitô Pastor Aeternus, 3: DS 1828 (3061); x. Phúc trình của Zinelli: Mansi 52, 1114D.

96 x. T. IGNATIÔ Tử đạo, Ad Ephes, 5,1: xb. Funk, I, tr. 216.

97 x. T. IGNATIÔ Tử đạo, Ad Ephes, 6,1: xb. Funk I, tr. 218.

98 x. CĐ TRENTÔ khoá 23, De Sacr. Ord, ch. 2: DS 958 (1765) và điều 6: DS 966 (1776).

99 x. INNÔCENTIÔ I, Epist. ad Decentium: PL 20, 554 A; Mansi 3, 1029; DS 98 (215): “Linh mục thuộc hàng tư tế nhị phẩm, không có chức vị tư tế tối cao”; T. CYPRIANÔ, Epist. 61,3: CSEL (Hartel), tr. 696.

100 x. CĐ TRENTÔ, nt.: DS 956a-968 (1763-1778), và đặc biệt điều 7: DS 967 (1777); PIÔ XII, Tông hiến Sacramentum Ordinis: DS 2301 (3857-61).

101 x. INNÔCENTIÔ I, nt.; T. GRÊGÔRIÔ NAZ., Apol. II, 22: PG 35, 432B; ĐIÔNYSIÔ, Eccl Hier., 1,2: PG 3, 372D.

102 x. CĐ TRENTÔ, Khoá 22: DS 940 (1743); PIÔ XII, Thông điệp Mediator Dei, 20.11.1947: AAS 39 (1947), tr. 553; DS 2300 (3850).

103 x. CĐ TRENTÔ, Khoá 22: DS 938 (1739-40); CĐ VATICAN II, Hiến chế về Phụng vụ Thánh Sacrosanctum Concilium, 7 và 47: AAS 56 (1964), tr. 100-113.

104 x. PIÔ XII, Thông điệp Mediator Dei, nt., 67.

105 x. T. CYPRIANÔ, Epist. 11,3: PL 4, 242B; CSEL (Hartel) II, 2, tr. 497.

106 x. Pontificale romanum, lễ truyền chức linh mục: lúc trao phẩm phục.

107 x. Pontificale romanum, lễ truyền chức linh mục: Kinh Tiền Tụng.

108 x. T. IGNATIÔ Tử đạo, Philad 4,: xb. Funk I, tr. 266; T. CORNÊLIÔ I, trong T. CYPRIANÔ, Epist. 48, 2: CSEL (Hartel) III, 2, tr. 610.

109 Constitutiones Ecclesiae aegyptiacae, III, 2: xb. Funk, Didascalia, II, tr. 103; Statuta Eccl. Ant. 37-41: Mansi 3, 954.

110 T. POLYCARPÔ, Ad Phil. 5, 2: xb. Funk I, tr. 300: “Chúa Kitô tự hạ được gọi là Đấng Phó tế – Đấng phục vụ mọi người”; x. Didachè 15,1: nt., tr. 32; T. IGNATIÔ TỬ ĐẠO, Trall. 2, 3: nt., tr. 242. Constitutiones Apostolorum, 8, 28, 4: xb. Funk, Didascalia, I, tr. 530.

111 T. AUGUSTINÔ, Serm. 340, 1: PL 38, 1483.

112 x. PIÔ XI, Thông điệp Quadragesimo anno, 15.5.1931: AAS 23 (1931), tr. 212tt.; PIÔ XII, Diễn từ De quelle consolation, 14.10.1951: AAS 43 (1951), tr. 790tt.

113 x. PIÔ XII, Diễn từ Six ans se sont écoulés, 5.10.1957: AAS 49 (1957), tr. 927.

114 Sách lễ Rôma, Kinh Tiền Tụng lễ Chúa Kitô Vua.

115 x. LÊÔ XIII, Thông điệp Immortale Dei, 1.11.1885: ASS 18 (1885), tr. 166tt; nt., Thông điệp Sapientiae Christianae, 10.1.1890: ASS 22 (1889-90), tr. 397tt.; PIÔ XII, Diễn từ Alla vostra filiale, 23.3.1958 AAS 50 (1958), tr. 220: “tính cách thế tục hợp pháp và lành mạnh của quốc gia”.

116 x. Giáo Luật, 682.

117 x. PIÔ XII, Diễn từ De quelle consolation, nt., tr. 789: “Trong những trận chiến có tính quyết định, đôi khi những kẻ ở tuyến đầu lại có những sáng kiến hay nhất…”; nt. Diễn từ L'importance de la presse catholique, 17.2.1950: AAS 42 (1950), tr. 256.

118 x. 1 Ts 5,19 và 1 Ga 4,1.

119 Epist. ad Diognetum, 6: xb. Funk I, tr. 400; x. T. GIOAN KIM KHẨU, In Mt., Bài giảng 46 (47), 2: PG 58, 478, về men trong bột.

120 Sách lễ Rôma, Vinh danh Thiên Chúa trên các tầng trời, x. Lc 1,35; Mc 1,24; Lc 4,34; Ga 6,69 (ho hagios tou Theou); Cv 3,14; 4,27 và 30; Dt 7,26; 1 Ga 2,20; Kh 3,7.

121 x. ÔRIGÊNÊ, Comm. Rom. 7,7: PG 14, 1122 B; PS. - ACARIÔ, De oratione, 11: PG 34, 861 AB; T. TÔMA, Summa Theol. II-II, q. 184, a.3.

122 x. T. AUGUSTINÔ, Retract. II, 18: PL 32, 637tt.; PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis, 29.6.1943: AAS 35 (1943), tr. 225.

123 x. PIÔ XI, Thông điệp Rerum Omnium, 26.1.1923: AAS 15 (1923), tr. 50 và 59-60; nt., Thông điệp Casti Connubii, 31.12.1930: AAS 22 (1930), tr. 548; PIÔ XII, Tông hiến Provida Mater, 2.2.1947: AAS 39 (1947), tr. 117; Diễn từ Annus sacer, 8.12.1950: AAS 43 (1951), tr. 27-28; Diễn từ Nel darvi, 1.7.1956: AAS 48 (1956), tr. 574tt.

124 x. T. TÔMA, Summa Theol. II-II, q. 184, a. 5 và 6; De Perfect. vitae spir.,ch. 18; ÔRIGÊNÊ. In Is., Hom. 6,1: PG 13,239.

125 x. T. IGNATIÔ Tử đạo, Magn. 13,1: xb. Funk I, tr. 241.

126 x. T. PIÔ X, Tông huấn Haerent animo, 4.8.1908: AAS 41 (1908), tr. 560tt. Giáo luật, 124; PIÔ XI, Thông điệp Ad Catholici Sacerdotii, 20.12.1935: AAS 28 (1936), tr. 22.

127 x. Pontificale romanum, Lễ truyền chức linh mục, lời huấn từ ở phần đầu nghi thức.

128 x. T. IGNATIÔ Tử đạo, Trall. 2,3: xb. Funk I, tr. 244.

129 x. PIÔ XII, Diễn từ Sous la maternelle protection, 9.12.1957: AAS 50 (1958), tr. 26.

130 x. PIÔ XI, Thông điệp Casti Connubii, 31.12.1930: AAS 22 (1930), tr. 548; T. GIOAN KIM KHẨU, In Ephes. Hom. 20,2: PG 62, 136tt.

131 x. T. AUGUSTINÔ, Enchir. 121, 32: PL 40, 288; T. TÔMA, Summa Theol. II-II, q. 184, a. 1; PIÔ XII, Tông huấn Menti Nostrae, 23.9.1950: AAS 42 (1950), tr. 660.

132 Về các lời khuyên nói chung, xem Ôrigênê, Comm. Rom. X, 14: PG 14, 1275B; T. AUGUSTINÔ, De S. Virginitate, 15, 15: PL 40, 403; T. TÔMA, Summa Theol. I-II, q. 100, a. 2c, đoạn cuối; II-II, q. 44, a. 4, ad 3.

133 Về sự cao vời của đức khiết tịnh thánh hiến, x. TERTULLIANÔ, Exhort. Cast. 10: PL 2, 925C; T. CYPRIANÔ, Hab. Virg. 3 và 22: PL 4, 443B và 461A; T. ATHANASIÔ (?), De Virg.: PG 28, 252; T. GIOAN KIM KHẨU, De Virg.:PG 48, 533tt.

134 Về tinh thần khó nghèo, xem Mt 5,3 và 19,21; Mc 10,21; Lc 18,22; về mẫu gương vâng lời của Chúa Kitô, xem Ga 4,34 và 6,38; Pl 2,8-10; Dt 10,5-7. Các Giáo phụ và các Đấng sáng lập dòng thường đề cập rất nhiều đến các nhân đức này.

135 Về việc thực hành những lời khuyên không có tính cách bó buộc đối với mọi người, x. T. GIOAN KIM KHẨU, In Mt., Hom. 7,7: PG 57, 81; T. AMBRÔSIÔ, De Viduis, 4,23: PL 16, 241tt.

136 x. ROSWEYDUS, Vitae Patrum, Antwerpiae, 1628; Apophtegmata Patrum: PG 65; PALLADIUS, Historia Lausiaca: PG 34, 995tt.: xb. C. Butler, Cambridge (1904); PIÔ XI, Tông hiến Umbratilem, 8.7.1924: AAS 16 (1924), tr. 386-387; PIÔ XII, Diễn từ Nous sommes heureux, 11.4.1958: AAS 50 (1958), tr. 283.

137 x. PHAOLÔ VI, Diễn từ Magno gaudio, 23.5.1964: AAS 56 (1964), tr. 566.

138 x. Giáo Luật, 487 và 488 §4; PIÔ XII, Diễn từ Annus sacer, 8.12.1950: AAS 43 (1951), tr. 27tt.; PIÔ XII, Tông hiến Provida Mater, 2.2.1947: AAS 39 (1947), tr. 120tt.

139 x. PHAOLÔ VI, Diễn từ Magno gaudio, 23.5.1964: AAS 56 (1964), 567.

140 x. T. TÔMA, Summa Theol. II-II, q. 184, a. 3 và q. 188, a. 2; T. BÔNAVENTURA, Opusc. XI, Apologia Pauperum, ch. 3, 3: xb. Opera, Quaracchi, bộ 8, 1898, tr. 245a.

141 x. CĐ VATICAN I, Lược đồ De Ecclesia Christi, ch. XV, và chú giải 48: Mansi 51, 549tt. và 619tt; LÊÔ XIII, Thư Au milieu des consolations, 23.12.1900: ASS 33 (1900-01), tr. 361; PIÔ XII, Tông hiến Provida Mater, 2.2.1947: AAS 39 (1947), tr. 114tt.

142 x. LÊÔ XIII, Hiến chế Romanos Pontifices, 8.5.1881: ASS 13 (1880-81), tr. 483; PIÔ XII, Diễn từ Annus sacer, 8.12.1950: AAS 43 (1951), tr. 28tt.

143 x. PIÔ XII, Tông hiến Provida Mater, 2.2.1947: AAS 39 (1947), tr. 28; PIÔ XII, Tông hiến Sedes Sapientiae, 31.5.1956: AAS 48 (1956), tr. 355; PHAOLÔ VI, Diễn từ Magno gaudio, 3.5.1964: AAS 56 (1964), tr. 570-571.

144 x. PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis, 29.6.1943: AAS 35 (1943), tr. 241tt.

145 x. PIÔ XII, Diễn từ Annus sacer, nt.,tr. 30. Diễn từ Sous la maternelle protection, 9.12.1957: AAS 50 (1958), tr. 39tt.

146 CĐ FIRENZÊ, Decretum pro Graecis: DS 693 (1305).

147 Ngoài những tài liệu xưa hơn, có từ thời Đức Alexandrô IV ngăn cấm mọi hình thức chiêu hồn (27.9.1258), xem Thông điệp của Bộ Thánh Vụ De magnetismi abusu, 4.8.1856: ASS (1865) tr. 177-178; DS 1653-1654 (2823-2825); Trả lời của Bộ Thánh Vụ, 24.4.1917: AAS 9 (1917), tr. 268, DS 2182 (3642).

148 x. Bài đúc kết về học thuyết này của Thánh Phaolô, trong PIÔ XII, Thông điệp, Mystici Corporis: AAS 35 (1943), tr. 200 và nhiều nơi khác.

149 x. T. AUGUSTINÔ, Enarr. In Ps. 85, 24: PL 37, 1099; T. GIÊRÔNIMÔ, Liber contra Vigilantium, 6: PL 23, 344; T. TÔMA, In 4m Sent., d. 45, q. 3, a. 2; T. BÔNAVENTURA, In 4m Sent., d. 45, a. 3, q. 2; v.v…

150 x. PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis: AAS 35 (1943), tr. 245.

151 x. Rất nhiều bia ký trong các hầm mộ cổ ở Rôma.

152 x. GÊLASIÔ I, Giáo lệnh De libris recipiendis, 3: PL 59, 160; DS 165 (353).

153 x. METHÔĐIÔ, Symposion VII, 3: GCS (Bonwetsch), tr. 74.

154 x. BÊNÊĐICTÔ XV, Decretum approbationis virtutum in Causa beatificationis et canonizationis Servi Dei Joannis Nepomuceni Neumann: AAS 14 (1922), tr. 23; Nhiều diễn văn của Đức PIÔ XI về các Thánh: Inviti all’eroismo, trong Discorsi e Radiomessaggi bộ I-III, Rôma 1941-1942, và nhiều nơi khác; Đức PIÔ XII, Discorsi e Radiomessaggi, bộ 10, 1949, tr. 37- 43.

155 x. PIÔ XII, Thông điệp Mediator Dei: AAS 39 (1947), tr. 581.

156 x. Dt 13,7; Hc 44-50; Dt 11,3-40; xem thêm PIÔ XII, Thông điệp Mediator Dei: AAS 39 (1947), tr. 582-583.

157 x. CĐ VATICAN I, Hiến chế về Đức tin Công giáo Dei Filius, ch. 3: DS 1794 (3013).

158 x. PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis: AAS 35 (1943), tr. 216.

159 Về sự biết ơn đối với các thánh, x. E. DIEHL, Inscriptiones latinae christianae veteres, I, Berlin, 1925, các số 2008, 2382 và nhiều nơi khác.

160 CĐ TRENTÔ, Sắc lệnh De Invocatione…... sanctorum: DS 984 (1821).

161 Sách nguyện Rôma, Tiền xướng lễ Các Thánh.

162 x. Ví dụ: 2 Ts 1,10.

163 CĐ VATICAN II, Hiến chế về Phụng Vụ Thánh Sacrosanctum Concilium, 104.

164 x. Sách lễ Rôma, Lễ quy.

165 x. CĐ NICÊA II, Văn kiện VII: DS 302 (600).

166 x. CĐ FIRENZÊ, Sắc lệnh Pro Graecis: DS 693 (1304).

167 x. CĐ TRENTÔ, Sắc lệnh De invocatione, veneratione et reliquiis Sanctorum et sacris imaginibus: DS 984-988 (1821-1824); Sắc lệnh De Purgatorio: DS 983 (1820); Sắc lệnh De Iustificatione, khoản 30: DS 840 (1580).

168 Sách lễ Rôma, Kinh Tiền Tụng lễ Các Thánh, dùng trong một số giáo phận tại Pháp.

169 x. T. PHÊRÔ CANISIÔ, Catechismus Maior seu Summa Doctrinae christianae, ch. III, xb. F. Streicher, phần I, tr. 15-16, số 44, và tr. 100-101, số 49.

170 x. CĐ VATICAN II, Hiến chế về Phụng Vụ Thánh Sacrosanctum Concilium, 8: AAS 56 (1964), tr. 401.

171 Kinh Tin kính của CĐ Constantinôpôli: Mansi 3, 566; x. CĐ ÊPHÊSÔ, nt., 4, 1130 (cũng xem: nt. 2, 665 và 4, 1071); CĐ CALCÊĐÔNIA, nt., 7, 111-116; CĐ CONSTANTINÔPÔLI II, nt., 9, 375-396; Sách Lễ Rôma, Kinh Tin kính.

172 Sách Lễ Rôma, Lễ Quy.

173 T. AUGUSTINÔ, De S. Virginitate, 6: PL 40, 399.

174 x. PHAOLÔ VI, Diễn văn trong Công Đồng, 4.12.1963: AAS 56 (1964), tr. 37.

175 x. T. GERMANÔ CONSTANTINÔPÔLI, Hom. in Annunt. Deiparae: PG 98, 328A; In Dorm. 2: 357; ANATASIÔ ANTIÔKIA, Serm. 2 de Annunt. 2: PG 89, 1377AB ; Serm. 3, 2: 1388C; T. ANRÊ CRÊTA, Can. in. B.V. Nat. 4: PG 97, 1321B; In B.V. Nat. 1; 821A; Hom. in dorm. 1: 1068C; T. SOPHRÔNIÔ, Or. 2 in Annunt. 18: PG 87 (3), 3237BD.

176 T. IRÊNÊÔ, Adv. Haer. III, 22, 4: PG 7, 959A; HARVEY, 2, 123.

177 Nt.: HARVEY, 2, 124.

178 T. ÊPIPHANIÔ, Haer. 78, 18: PG 42, 728CD-729AB.

179 T. GIÊRÔNIMÔ, Epist. 22, 21: PL 22, 408; x. T. AUGUSTINÔ, Serm. 51, 2, 3: PL 38, 335; Serm. 232, 2: 1108; T. CYRILLÔ GIÊRUSALEM. Catech., 12, 15: PG 33, 741AB; T. GIOAN KIM KHẨU, In Ps. 44, 7: PG 55, 193; T. GIOAN ĐAMASCÊNÔ, Hom. 2 in dorm. B.M. V., 3: PG 96, 728.

180 x. CĐ LATRAN, năm 649, điều 3: Mansi 10, 1151; T. LÊÔ CẢ, Epist. ad Flav.: PL 54, 759; CĐ CALCÊĐÔNIA: Mansi 7, 462; T. AMBRÔSIÔ, De inst. Virg: PL 16, 320.

181 x. PIÔ XII, Thông điệp Mystici Corporis, 29.6.1943: AAS 35 (1943), tr. 247-248.

182 x. PIÔ IX, Sắc chỉ Ineffabilis, 8.12.1854: Acta Pii IX, 1, I, tr. 616; DS 1641 (2803).

183 x. PIÔ XII, Tông hiến Munificentissimus, 1.11.1950: AAS 42 (1950); DS 2333 (3903); x. T. GIOAN ĐAMASCÊNÔ, Enc. in dorm. Dei Genitricis, Hom. 2 và 3: PG 96, 721-761, nhất là cột 728B; T. GERMANÔ CONSTANTINÔPÔLI, In S. Dei Gen. dorm, Hom. 1: PG 98 (6), 340-348; Hom. 3: cột 361; T. MÔĐESTÔ GIÊRUSALEM, In dorm. SS. Deiparae: PG 86 (2), 3277-3312.

184 x. PIÔ XII, Thông điệp Ad Caeli Reginam, 11.10.1954: AAS 46 (1954), tr. 633-636; DS 3913tt.; x. T. ANRÊ CRÊTA., Hom. 3 in dorm. SS. Deiparae: PG 97, 1089-1109; T. GIOAN ĐAMASCÊNÔ, De fide orth., IV, 14: PG 94, 1153-1161.

185 x. KLEUTGEN, ch. IV, bản đã sửa: De Mysterio Verbi incarnati: Mansi 53, 290; x. T. ANRÊ CRÊTA, In nat. Mariae, Hom. 4: PG 97, 865A; T. GERMANÔ CONSTANTINÔPÔLI., In annunt. Deiparae: PG 98, 321 BC; In dorm. Deiparae III, 361D; T. GIOAN ĐAMASCÊNÔ, In dorm. B.V. Mariae, Hom. 1, 8: PG 90, 712BC-713A.

186 x. LÊÔ XIII, Thông điệp Adjutricem Populi, 5.9.1895: ASS 15 (1895-96) tr. 303; T. PIÔ X, Thông điệp Ad Diem Illum, 2.2.1904, Acta I, tr. 154; DS 1978a (3370); PIÔ XI, Thông điệp Miserentissimus, 8.5.1928: AAS 20 (1928), tr. 178; PIÔ XII, Sứ điệp truyền thanh, 13.5.1946: AAS 38 (1946), tr. 266.

187 x. T. AMBRÔSIÔ, Epist. 63: PL 16, 1218.

188 x. T. AMBRÔSIÔ, Expos. Lc. II.7; PL 15, 1555.

189 x. PHÊRÔ ĐAMIANÔ, Serm. 63: PL 144, 861AB; GODEFRIDUS A S. VICTORE, In nat. B. M., Ms. Paris, Mazarine, 1002, tờ 109r.; GERHOHUS REICH., De gloria et honore Filii hominis, 10: PL 194, 1105AB.

190 x. AMBRÔSIÔ, Expos. Lc. II,7 và X, 24-25: PL 15, 1555 và 1810; T. AUGUSTINÔ, In Io, tr. 13, 12: PL 35, 1499; x. Serm. 191, 2, 3: PL 38, 1010; v.v…; Cũng xem, T. BÊĐA, In Lc. Expos. I, ch.2: PL 92, 330; ISAAC DE STELLA, Serm. 51: PL 194, 1863A.

191 Kinh Nhật tụng, Tiền xướng “Sub tuum presidium”, Giờ Kinh Chiều I, Lễ kính Đức Trinh Nữ Maria.

192 CĐ NICÊA II, năm 787: Mansi 13, 378-379; DS 302 (600-601); CĐ TRENTÔ, khoá 25: Mansi 33, 171-172.

193 x. PIÔ XII, Sứ điệp truyền thanh, 24.10.1954: AAS 46 (1954), tr. 679; Thông điệp Ad Caeli Reginam, 11.10.1954: AAS 46 (1954), tr. 637.

194 x. PIÔ XI, Thông điệp Ecclesiam Dei, 12.11.1923: AAS 15 (1923), tr. 581; PIÔ XII, Thông điệp Fulgens Corona, 8.9.1953: AAS 45 (1953), tr. 590-591.


tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương