5.12.13 Khi tính toán áp lực bị động có ép trồi của đất dính, cho phép kể đến lực dính của đất.
CHÚ THÍCH: Lực dính đơn vị C của đất đưa vào trong tính toán được lấy theo chỉ dẫn ở 4.1.8.
5.12.14 Những đặc trưng cơ lý của đất cần thiết cho tính toán áp lực đất lên tường chắn (trọng lượng đơn vị thể tích , góc ma sát trong và lực dính đơn vị C tại mặt sau mặt trước tường) được xác định bằng thí nghiệm.
Trọng lượng đơn vị thể tích của đất ở trạng thái độ ẩm tự nhiên tn và ở dưới mực nước đn của phải được xác định theo công thức:
tn = (1 + W)(1 - n)n = k (1 + W) =
đn =
trong đó
là tỷ trọng của đất.
N là độ rỗng của đất
W là độ ẩm của đất
k là khối lượng riêng khô của đất, tính bằng t/m3.
bh là khối lượng riêng bão hòa của đất, tính bằng t/m3.
n là trọng lượng đơn vị thể tích của nước, tính bằng t/m3.
là hệ số rỗng của đất
G là độ bão hào của đất.
Trọng lượng đơn vị thể tích của đất nằm dưới mực nước trong đất phải được lấy theo trạng thái đẩy nổi đn.
CHÚ THÍCH: Trong thời kỳ xây dựng khi xác định đặc trưng cơ lý của đất đắp cần kể đến điều kiện và phương pháp thi công.
5.12.15 Các loại áp lực đất (tác dụng lên tường cứng) ngoài phải theo phụ lục của tiêu chuẩn này.
6 Tính toán tường chắn
6.1 Nguyên tắc tính toán
6.1.1 Nếu trên suốt chiều dài tường: kích thước mặt cắt ngang, đặc trưng cơ lý của đất nền và đất sau tường, tải trọng và tác động là những trị số không đổi, cho phép tính toán tường chắn trên 1 m dài.
Nếu tỷ số giữa chiều dài tuyến và chiều rộng mặt đáy nhỏ hơn 3 hoặc nếu như dọc theo chiều dài mà khuôn khổ, kích thước tường, đặc trưng cơ lý của đất nền và đất sau tường hoặc tải trọng và tác động là những trị số biến đổi (thí dụ như sự chất đống tàu thuyền, ứng lực do neo buộc) thì cần tính toán theo từng đoạn tường (theo sơ đồ không gian). Khi tính như vậy, những ứng lực tác dụng lên tường chắn và đặc trưng hình học của kết cấu (diện tích nền, mô men quán tính của tiết diện v.v…) nói chung được xác định đối với từng đoạn tường còn tính toán khả năng chịu tải của kết cấu và nền thì cần kể đến khả năng làm việc không gian của kết cấu.
CHÚ THÍCH:
1) Trong mọi trường hợp, nên chia tường thành các đoạn thỏa mãn điều kiện tính toán trên 1m dài theo sơ đồ đơn giản nhất và chỉ với những đoạn còn lại mới nên tính theo sơ đồ không gian phức tạp hơn.
2) Về nguyên tắc khi tính toán ổn định cho tường chắn nhất là với các sơ đồ phức tạp và sơ đồ không gian cần dùng các phương pháp PTHH để tính toán hoặc dùng các công thức đối với sơ đồ không gian cần được tính toán theo Qui phạm "Nền các công trình thủy công - Tiêu chuẩn thiết kế" hoặc tương đương.
6.1.2 Việc tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất về khả năng chịu tải (theo ổn định và độ bền) cần được thực hiện theo tổ hợp tải trọng và tác động bất lợi nhất có thể xảy ra trong giai đoạn sử dụng, sửa chữa cũng như trong quá trình xây dựng, theo những chỉ dẫn của điều 4.2.2 và 4.2.3.
Việc tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai - theo biến dạng - cần được thực hiện đối với tổ hợp tải trọng tiêu chuẩn phản ảnh điều kiện làm việc của tường chắn hoặc những thiết bị có trên tường mà theo đó xác định được giới hạn biến dạng của tường chắn (lún, cong).
CHÚ THÍCH:
1) Khi kích thước tường chắn đã được xác định hợp lý, không cần tăng kích thước của tường theo kết quả tính toán cho trường hợp xây dựng.
2) Khi tính toán theo cả 2 trạng thái giới hạn, trừ trường hợp nêu trong 6.2.8, thì cần kể đến hướng và trị số chuyển vị của tường (theo 5.6) khi xác định áp lực đất lên mặt sau tường chắn.
6.2 Tính toán ổn định
6.2.1 Cần tính toán ổn định cho tường chắn trên nền không phải là đá theo những sơ đồ sau:
a) Trượt phẳng.
b) Trượt hỗn hợp.
c) Trượt sâu.
d) Vừa trượt vừa xoay trong mặt bằng.
- Ổn định của tường chắn đặt trên nền không phải là đá về cơ bản phải được tính toán theo TCVN 4253 : 2012. Ngoài ra có thể tham khảo các phương pháp khác và như chỉ dẫn ở 6.2.2 đến 6.2.8.
- Ổn định của tường chắn đặt trên nền đá theo sơ đồ trượt phẳng được tính toán như chỉ dẫn ở 6.2.9 đến 6.2.12.
- Để đảm bảo ổn định cho tường phải tuân thủ điều kiện sau:
ncNtt R
|
(1)
|
hoặc:
k =
|
(2)
|
trong đó:
nc là hệ số tổ hợp tải trọng.
k là hệ số an toàn chung của công trình; thông thường hệ số k không được vượt quá 15 % giá trị (nc.kn/m).
Ntt là tải trọng tính toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc thông số khác mà nó là căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn.
R là sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác lập theo tiêu chuẩn thiết kế.
m là hệ số điều kiện làm việc.
kn là hệ số đảm bảo.
Các hệ số nc, m, kn đã được quy định QCVN 04-05:2012/BNNPTNT
CHÚ THÍCH:
1) Việc tính toán ổn định theo sơ đồ trượt phẳng được thực hiện theo mặt phẳng đáy tấm móng, mặt phẳng đáy chân khay và ngoài ra theo bề mặt lớp đất xen kẹp trong nền nếu như lớp này có giá trị hệ số trượt nhỏ hơn hệ số trượt trong mặt phẳng đáy công trình.
2) Đối với những tường chắn có chỗ tựa chắc chắn ở phía trước thì không cần tính toán theo ổn định trượt phẳng. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo về khả năng chịu tải chung và cục bộ của nền.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |