Lời nói đầu tcvn 9152 : 2012 được chuyển đổi từ tcxd. 57-73



tải về 13.55 Mb.
trang9/92
Chuyển đổi dữ liệu19.04.2018
Kích13.55 Mb.
#36952
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   92

6.3.6 Ứng suất nén (áp suất) lớn nhất tại mặt đáy tường chắn không được gây ra sự phá hoại ổn định cục bộ (ép trồi) của nền không phải là đá dưới các phần phía trước của tấm móng.

Ứng suất giới hạn cho phép dưới các biên tường chắn, đặt trên nền không phải đá nên xác định theo phụ lục kèm theo Tiêu chuẩn này và cho phép tham khảo các tài liệu khác.

Khi đó ứng suất (áp suất) biên xác định theo 6.3.2 và 6.3.4 không được vượt quá ứng suất giới hạn cho phép (gh­, gh).

Khi xác định ứng suất (áp suất) theo các phương pháp lý thuyết đàn hồi không kể đến tải trọng hông thì những trị số ứng suất (áp suất) tính toán tại những điểm cách xa biên 0,05B không được vượt quá trị số ứng suất giới hạn cho phép.



6.3.7 Trị số độ lệch tâm cho phép e của tải trọng đối với tường chắn trên nền không phải đá phải được lấy như sau: đối với tường chắn không có áp lực nước - lấy nhỏ hơn 1/5B; đối với tường chắn có áp lực nước lấy nhỏ hơn 1/6B, trong đó B là chiều rộng mặt đáy tường.

6.4 Tính toán biến dạng trên nền không phải đá

Các phương pháp tính toán độ lún của tường chắn đặt trên nền không phải là đá phải được tính toán theo TCVN 4253 : 2012 hoặc tương đương và được phép sử dụng các phương pháp trong phụ lục tra cứu và các phương pháp khác khi có luận chứng xác đáng. Các giá trị lún cho phép ([S]; [S/L] và [i]) của nền lấy theo tài liệu [8]; [11]; [12] và cho phép tham khảo các tài liệu trong mục tài liệu tham khảo. Cho phép dùng các phương pháp PTHH để tính biến dạng của nền.



6.5 Tính toán độ bền của tường

6.5.1 Việc tính toán độ bền của tường chắn cần được thực hiện căn cứ vào loại vật liệu theo yêu cầu của những tiêu chuẩn xây dựng tương ứng.

Khi cần làm chính xác trạng thái ứng suất của kết cấu tường chắn, có thể dùng phương pháp lý thuyết đàn hồi hoặc tiến hành nghiên cứu mô hình. Cho phép áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn để tính.



6.5.2 Trong trường hợp tổng quát, cần tính toán tường chắn theo độ bền tổng thể và cục bộ. Nên tính toán theo trình tự sau:

a) Dựa theo kết quả phân tích điều kiện làm việc để lập hồ sơ tính toán tĩnh về độ bền tổng thể và cục bộ.

b) Để xác định chắc chắn những kích thước cơ bản của tường cần tính toán những cấu kiện riêng biệt của chúng (Thí dụ: tấm thẳng đứng của tường kiểu tựa, chân khay của tấm móng v.v…) theo tải trọng cục bộ, đặt trực tiếp lên những cấu kiện đó (theo độ bền cục bộ).

c) Đặt toàn bộ tải trọng lên tường chắn và tính tường chắn theo độ bền tổng thể, đồng thời lấy tổng các mô men uốn, các lực ứng suất pháp và cắt có trị số tương tự như tính toán theo độ bền cục bộ.



6.5.3 Các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của tường chắn cần được tính toán theo TCVN 4116-85, TCVN 5574 : 1991. Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép theo TCVN 5573 : 1991.

6.5.4 Những tường chắn bê tông cần được tính toán như sau:

a) Tường chắn có độ lớn cấp I và cấp II được tính toán không kể đến sự làm việc của vùng chịu kéo của tiết diện trong điều kiện đảm bảo độ bền của vùng chịu nén và theo hệ số an toàn ổn định về lật (6.5.11).

b) Tường chắn có độ lớn cấp III, IV và V được tính toán có kể đến sự làm việc của vùng chịu kéo của tiết diện, những khe thi công trong những trường hợp này phải được đặt cốt thép theo kết quả tính toán.

CHÚ THÍCH: Khi thiết kế những tường chắn bê tông không cho phép các tiết diện của tường phát sinh ứng suất kéo đúng tâm và lệch tâm.



6.5.5 Đối với những tường chắn kiểu tựa có chiều cao tiết diện tường tựa lớn hơn hoặc bằng 1/3 chiều cao tường thì việc tính cường độ cần được thực hiện theo giai đoạn làm việc đàn hồi của kết cấu; đồng thời việc đặt cốt thép cho tường tựa được thực hiện trên cơ sở xác định trạng thái ứng suất của nó trong giai đoạn làm việc đàn hồi có kể đến quĩ đạo của các ứng suất chính.

Khi chiều cao mặt cắt tường tựa nhỏ hơn 1/3 chiều cao tường thì cho phép tính toán độ bền của tường tựa theo giai đoạn phá hoại.



6.5.6 Cho phép tính toán các tường chắn theo trạng thái giới hạn thứ hai - theo biến dạng - theo các qui phạm về cơ học kết cấu có kể đến tính dễ biến dạng của nền.

Khi tính toán như vậy cần tính độ cứng thực tế của tường chắn có kể đến sự hình thành hoặc mở rộng khe nứt.



6.5.7 Tính toán sự hình thành và mở rộng khe nứt tường chắn bê tông hoặc bê tông cốt thép cần được tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai và theo quy định của TCVN 4116-85, TCVN 5574 : 1991.

CHÚ THÍCH:

1) Đối với những tường chắn các công trình thủy công ở biển nhất thiết phải kiểm tra về sự hình thành khe nứt.

2) Đối với những tường chắn bê tông cốt thép không nằm trong tuyến cột nước có áp của công trình và không tiếp thu áp lực cột nước thì cho phép không cần kiểm tra về sự hình thành hoặc giới hạn trị số mở rộng khe nứt trừ đối với các công trình vùng biển.



6.5.8 Trong những bộ phận của tường chắn đã thỏa mãn điều kiện tính toán về sự hình thành khe nứt thì trong đất đắp hoặc phía mặt trước tường có nước, không cần tính đến phản áp lực tại các tiết diện tính toán.

Khi tiết diện tính toán trùng với khe thi công thì tính đến phản áp lực tại khe khi tính toán ứng suất, phản áp lực này xác định theo TCXDVN 356 : 2005; TCVN 4116-85, TCVN 5574 : 1991.



Khi tường chắn có các bộ phận thoát nước, cần kể đến ảnh hưởng của nó đối với sự giảm áp lực ngược.

6.5.9 Trong những tường chắn đặt trên nền đá, tiếp thu áp lực nước và có màn chắn xi măng chống thấm thì không được phép cho phá hoại độ bền tại chỗ tiếp xúc với đá ở phía màn chắn đó.

6.5.10 Trong trường hợp có khả năng xuất hiện vết nứt tại các phần tường thẳng đứng ở phía mặt sau của tường chắn bê tông, thì cần tính toán kiểm tra về lật quanh một trục qui ước trùng với trọng tâm biểu đồ ứng suất nén tại các tiết diện tính toán, biểu đồ này được lấy theo tam giác có tung độ biên bằng giới hạn độ bền chịu nén của bê tông Rn (Hình 10). Trọng tâm biểu đồ áp lực tại tiết diện tính toán cách mặt trước một đoạn B0 . Hệ số an toàn ổn định về lật cho tường chắn được lấy theo Bảng 2.



Hình 10 - Sơ đồ tính toán kiểm tra ổn định về lật cho tường chắn bê tông

6.6 Tính toán tường chắn mềm và các tường đặc biệt

Tính toán ổn định tường mềm (tường cừ), tường cừ có neo, tường ô, két son, tường trong đất, tham khảo các tài liệu trong Điều 8.



7 Kết cấu của tường chắn

7.1 Những kết cấu cơ bản của tường chắn cứng là tường khối, tường bản góc, tường chống, tường ngăn kiểu tổ ong và tường mái nghiêng.

Kết cấu tường chắn có thể là liền khối, lắp ghép từng phần hoặc lắp ghép toàn khối. Xem điều 3.3.

Việc lựa chọn loại kết cấu tường chắn cần dựa trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật nhiều phương án (xem chỉ dẫn trong mục 4.1.5) cũng như điều kiện địa chất công trình (xem mục 4.1.4).

7.2 Phần móng (bản móng v.v…) của kết cấu tường lắp ghép toàn khối và tường kết cấu lắp ghép cần phải làm bằng bê tông liền khối.

Phần lắp ghép nằm trên móng tường chắn nên làm thành những cấu kiện kiểu chậu, kiểu hộp, kiểu ngăn tổ ong và kiểu chữ I, cũng như tạo thành các bản và dầm có tiết diện chữ nhật.



7.3 Kết cấu tường chắn phải thỏa mãn sơ đồ tính toán, tính hợp lý nhất (dùng đất chất tải, tựa vào công trình bên cạnh, dùng thiết bị neo và thanh giằng, tường giảm tải, truyền áp lực chủ động của đất lên các phần tường nhằm tạo ứng suất trước cho chúng v.v…).

7.4 Nên bố trí hợp lý tường chắn so với đất đắp nhằm giảm chiều cao tường, đồng thời tạo cho lưng tường có độ nghiêng thích hợp, kết cấu thích hợp để làm giảm áp lực đất. (xem hình 11).

7.5 Khi lập các sơ đồ phân đoạn kết cấu lắp ghép của tường chắn nên xét như sau:

7.5.1 Trong những tường chống và chống kiểu khung, nên tạo thành những cấu kiện lắp ghép phân bố ngang cho phần trước tường một cách hợp lý.

Đối với phần chống cũng nên tạo những phân đoạn ngang hoặc những phân đoạn có độ nghiêng nhỏ.

Khi phân đoạn của các phần chống là những cấu kiện lắp ghép ngang thì cho phép không nối cấu kiện này vào những đường ngang với điều kiện là các cốt thép của các cấu kiện được nối chắc vào phần sau và trước tường bê tông liền khối.

Tại phần trước tường được tạo thành bằng những cấu kiện lắp ghép ngang có ghép chặt bằng những cái chống vào các cột toàn khối của phần chống thì các khớp nối không làm việc ngang, không thấm nước hoặc không thấm đất.



7.5.2 Trong những kiểu tường ngăn, nên cấu tạo khung bằng những bản dầm lắp ghép được mở rộng trong những khối hình hộp để dễ dàng lắp ghép.

7.5.3 Những khớp nối giữa những cấu kiện lắp ghép, nếu có thể, cần xác định theo hướng không làm việc hoặc tại những phần kết cấu ở đó cũng bảo đảm sự truyền lực cắt lên bê tông.

7.6 Đối với mặt trước của các tường chắn chịu tác dụng của sóng và lực va đập, chịu tác động của nước có tốc độ lớn cũng như chịu sự chà sát của bùn cát thì cần được cấu tạo có cường độ cao, trong trường hợp cần thiết dùng loại vật liệu có cường độ cao để phủ ngoài.

7.7 Khi chọn đất đắp sau lưng tường chắn, cần lợi dụng loại đất có ngay trên khu xây dựng, đồng thời cần chú ý đến những vấn đề sau:

a) Đất cát to hạt và cuội cũng như đá đổ thì đắp tốt hơn đất dính. Khi tăng độ lớn của các hạt đất rời thì áp lực đất và áp lực nước thấm lên tường giảm, điều kiện thi công đắp đất sẽ đơn giản đi rút ngắn rất nhiều thời gian cố kết của đất. Đất dính dùng để đắp tại những chỗ tiếp giáp với các công trình bên cạnh để đảm bảo được tính chống thấm thì hợp lý hơn.

b) Khi bố trí tường chắn trong phạm vi các đập đất hoặc đê thì đất để đắp cũng lấy cùng một loại đất của đập hoặc đê.

7.8 Khi không có yêu cầu gì đặc biệt thì cần dựa theo biện pháp thi công và yêu cầu sử dụng để xác định kích thước bên trên của tường chắn.

7.9 Độ nghiêng và hình dạng mặt ngoài của ngực tường chắn cần được xác định theo điều kiện sử dụng, các điều kiện về ổn định và cường độ.

Lưng các tường chắn cao nên tạo thành dạng đa giác để có thể sử dụng đầy đủ cường độ của vật liệu. Ví dụ: Nên sử dụng mái hố móng tạo cho kết cấu có dạng chịu nén để giảm thép đối với tường cao (H  10 m). Từ Hình 11a cho thấy khối lượng đất G đủ để làm cho kết cấu móng tường chỉ chịu nén chứ không chịu kéo như sơ đồ Hình 11b. Với cùng một chiều cao H thì sơ đồ (b) cho sẽ có khối lượng cốt thép lớn hơn sơ đồ (a).





Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 13.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   92




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương