Lời nói đầu tcvn 9152 : 2012 được chuyển đổi từ tcxd. 57-73



tải về 13.55 Mb.
trang2/92
Chuyển đổi dữ liệu19.04.2018
Kích13.55 Mb.
#36952
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   92

Hình 4

4 Quy định chung

4.1 Nguyên tắc chung

4.1.1 Khi thiết kế tường chắn ngoài yêu cầu của tiêu chuẩn này còn cần phải xét đến các yêu cầu của các tiêu chuẩn và của các tài liệu khác có liên quan.

4.1.2 Trong tiêu chuẩn này xét những tường chắn cứng có đặc điểm là chuyển vị nhỏ so với kích thước tường; những chuyển vị này phát sinh dưới tác dụng của các lực đặt lên tường và thực tế khi biến dạng thì lưng tường vẫn là mặt phẳng.

4.1.3 Khi điều kiện địa chất công trình của nền tường phức tạp (có động đất và các hang động karst) hoặc khi thiết kế loại tường có kết cấu mới thì ngoài tiêu chuẩn này còn cần phải dựa vào các yêu cầu bổ sung qua phân tích và nghiên cứu đặc biệt.

4.1.4 Khi bố trí tường chắn các công trình đầu mối thủy lợi và thủy điện, cần phải xét đến các khả năng và điều kiện hợp lý sau đây:

4.1.4.1 Kết hợp hoàn toàn (tường ô nối tiếp đập tràn với bờ) hoặc từng phần tường chắn với các công trình bên cạnh…

4.1.4.2 Xây tường nối tiếp có các kết cấu chống, neo.

4.1.4.3 Xây tường ngả về bên đất đắp.

4.1.5 Khi chọn vật liệu làm tường chắn cần chú ý đến các loại vật liệu dùng để xây dựng các công trình chủ yếu khác. Vật liệu xây dựng tường cần phải lựa chọn để phù hợp với môi trường khu vực xây dựng (nước, không khí) và phải phù hợp với các quy định hiện hành về vật liệu, thành phần cấp phối, phụ gia.

CHÚ THÍCH: Trong những tường chắn bằng bê tông khối, nên xét tới sự phân bố từng vùng của bê tông theo "mác" thiết kế.



4.1.6 Việc lựa chọn loại kết cấu tường chắn cần dựa trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật nhiều phương án (xem chỉ dẫn trong 4.1.4).

4.1.7 Các yêu cầu đối với những cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn của tường chắn được xác định theo điều kiện làm việc của tường chắn dựa vào các quy định của những tài liệu tiêu chuẩn về chi tiết bê tông cốt thép.

4.2 Chỉ dẫn chung về tính toán tường chắn

4.2.1 Tính toán tường chắn theo hai trạng thái giới hạn

4.2.1.1 Theo trạng thái giới hạn thứ nhất (TTGH i) (không thích hợp hoàn toàn với công trình, kết cấu của chúng và nền trong thời kỳ khai thác) tính toán độ bền chung và ổn định hệ công trình nền; độ bền thấm chung của nền; ổn định chống lật đối với công trình trên nền đá và đối với các loại khối nứt của công trình; chống đẩy nổi; độ bền nứt của các cấu kiện về nứt của các công trình mà sự hư hỏng của chúng dẫn đến công trình ngừng vận hành; sự chuyển dịch không đều của các phần khác nhau của nền dẫn đến không còn khả năng không thể tiếp tục vận hành của công trình.

4.2.1.2 Theo trạng thái giới hạn thứ hai (TTGH II) (không phù hợp với vận hành bình thường). Tính toán nền theo độ bền cục bộ, tính toán theo giới hạn chuyển vị và biến dạng; theo hình thành và mở rộng khe nứt; theo sự phá hoại độ bền thấm cục bộ của các bộ phận khối nứt của công trình mà không được xem xét theo trạng thái giới hạn thứ nhất.

4.2.2 Tải trọng và sự tác động lên tường chắn cần được xác định theo TCVN có liên quan.

4.2.3 Cần thực hiện tính toán tĩnh cho tường chắn theo hai tổ hợp tải trọng và tác động: tổ hợp cơ bản và tổ hợp đặc biệt.

4.2.4 Tổ hợp tải trọng và tác động cơ bản bao gồm:

4.2.4.1 Trọng lượng bản thân tường chắn, trọng lượng của đất, các thiết bị và tải trọng cố định đặt trên tường.

4.2.4.2 Áp lực đất lên tường chắn và móng tường kể cả tải trọng phân bố trên mặt đất.

4.2.4.3 Áp lực nước lên tường chắn và móng tường ứng với mực nước dâng bình thường.

4.2.4.4 Áp lực nước thấm khi chế độ thấm ổn định hoặc không ổn định lặp lại đều đặn, với điều kiện là các thiết bị thoát nước và chống thấm làm việc bình thường.

4.2.4.5 Tác động của sóng.

4.2.4.6 Tác động của nhiệt, ứng với sự biến thiên nhiệt độ trung bình hàng tháng của môi trường xung quanh lấy trung bình theo điều kiện nhiệt độ trong năm.

4.2.4.7 Tải trọng do các phương tiện vận chuyển máy móc xếp rỡ gây ra.

4.2.4.8 Tải trọng do tàu thuyền và neo buộc gây ra.

4.2.5 Tổ hợp tải trọng và tác động đặc biệt gồm: Tải trọng và tác động nêu ở điểm (1); (2); (5); (7) cộng thêm các loại sau:

4.2.5.1 Tác động của động đất.

4.2.5.2 Áp lực nước với tổ hợp mực nước bất lợi nhất có thể xảy ra.

4.2.5.3 Áp nước thấm phát sinh do các thiết bị thoát nước làm việc không bình thường.

4.2.5.4 Tác động của nhiệt ứng với sự biến thiên nhiệt độ trung bình hàng tháng của môi trường xung quanh theo năm có biên độ giao động lớn nhất của nhiệt độ đó trong năm.

4.2.5.5 Tải trọng do tàu thuyền va đập gây ra.

4.2.5.6 Tổ hợp vừa thi công xong, không có nước.

CHÚ THÍCH:

1) Trong tổ hợp đặc biệt không được kể đến tác động đồng thời của những tải trọng ít khi xảy ra như tác động đồng thời của lực động đất và lực va đập của tàu thuyền; hoặc tác động đồng thời của tác động của động đất và mực nước lớn nhất.

2) Tổ hợp tính toán của tải trọng và tác động tính toán trong từng trường hợp được xác định theo khả năng thực tế tác dụng đồng thời của chúng lên công trình.

3) Trong giai đoạn xây dựng và sửa chữa cần xác định tổ hợp tính toán của tải trọng và tác động theo trình tự thi công đã chọn có kể đến tính liên tục của việc xuất hiện trạng thái ứng suất của tường chắn và nền của nó gây ra bởi việc thi công theo từng giai đoạn cũng như đảm bảo khả năng tăng nhanh nhất chiều cao công trình.

5 Trọng lượng bản thân và lực tác dụng lên tường chắn

5.1 Trọng lượng bản thân của tường chắn:

- Đối với kết cấu có khối lượng thi công không lớn (trong tất cả các giai đoạn) có thể lấy trọng lượng đơn vị thể tích của bê tông (không có chất phụ gia tăng dẻo và chất phụ gia tạo bọt khí) bằng 2,4 T/m3và của bê tông cốt thép bằng 2,5 T/m3.

- Đối với những kết cấu mà tính ổn định của chúng được bảo đảm chủ yếu nhờ trọng lượng bản thân thì cần xác định trọng lượng đơn vị thể tích của bê tông bằng cách thí nghiệm trong quá trình nghiên cứu chọn thành phần bê tông. Trọng lượng đơn vị thể tích của bê tông cốt thép được lấy bằng tổng trọng lượng thể tích của bê tông và 0,7 trọng lượng cốt thép có trong 1 m3 kết cấu.

5.2 Áp lực nước trên mặt biên của tường chắn được xác định theo qui luật thủy tĩnh. Khi đó trọng lượng đơn vị thể tích của nước lấy bằng 1,0 T/m3.

5.3 Tải trọng do tàu thuyền được xác định theo TCVN 8421 : 2010 và TCVN 2737 : 1995. Đối với tường chắn các công trình thủy ở sông, khi tính toán ổn định và độ bền được phép lấy mức đảm bảo tính toán của chiều cao sóng là 2%.

5.4 Tác động của động đất: xem tài liệu tham khảo.

5.5 Tác động của nhiệt lên tường chắn được xác định theo TCVN 4116-85, TCVN 5574 : 1991

5.6 Áp lực đất lên tường chắn được xác định theo 5.12 của tiêu chuẩn này.

5.7 Áp lực thấm của nước tác dụng lên mặt đáy và mặt biên tường chắn đặt trên nền không phải là đá được xác định theo kết quả tính thấm (dùng phương pháp phân tử hữu hạn (PTHH) bằng cách sử dụng các phần mềm tính toán hoặc theo TCVN 9143 : 2012, TCVN 9137 : 2012).

5.8 Áp lực nước đẩy ngược lên mặt đáy móng của tường chắn đặt trên nền đá trong trường hợp không có thiết bị tiêu nước nền (Hình 5a) được xác định theo công thức:

Wtp = Wt + Wđn = 0,52nB(Hmax - Hmin) + 2nBHmin­

Trong đó:

Wtp là áp lực toàn phần;

Wt là áp lực thấm;

Wđn là áp lực đẩy nổi;

2 là hệ số lấy bằng 1 khi nền đá nứt nẻ nhiều; khi có thí nghiệm hoặc khi có cơ sở cụ thể về quan hệ giữa trị số 2 với tính nứt nẻ của nền và với những yếu tố khác thì có thể lấy 2 < 1;

n là trọng lượng đơn vị thể tích của nước;

B là chiều rộng của tường chắn theo mặt đáy móng;

Hmin là chiều sâu nước nhỏ nhất trên mặt đáy móng tại biên sau hoặc trước;

Hmin là chiều sâu nước lớn nhất trên mặt đáy móng tại biên sau hoặc trước.

5.9 Áp lực nước đẩy ngược lên mặt đáy móng của tường chắn đặt trên nền đá khi có thiết bị thoát nước cho nền theo sơ đồ nêu trên Hình 5b được xác định theo công thức:

Wtp = Wt + Wđn = 0,52nB(Hmax - Hmin)(l + 1"B) + 2nBHmin­

trong đó

l là khoảng cách từ biên tường chắn có chiều sâu nước lớn nhất đến đường thoát nước;

1" là hệ số phần trăm của (Hmax - Hmin) kể đến tác dụng của vật thoát nước ở nền; nên lấy 1" = 0,4;

Khi có màn chắn xi măng thì tính toán áp lực ngược của nước theo công thức:

Wtp = Wt + Wđn = 0,52nB(Hmax - Hmin)(l' + 1'B) + 2nBHmin­

trong đó


l' là khoảng cách từ biên tường chắn có chiều sâu lớn nhất đến trục màn chắn xi măng;

1' là hệ số phần trăm của (H1 - H2) kể đến hiệu quả của màng chắn xi măng; nên lấy 1' = 0,5.





a) Khi không có thiết bị tiêu nước nền; b) Khi có thiết bị tiêu nước nền

Hình 5 - Biểu đồ phản áp lực của tường chắn khi nền là đá

5.10 Đối với những tường chắn có độ lớn cấp III, IV và V, không phụ thuộc vào loại nền, được phép xác định phản áp lực toàn phần Wtp theo các công thức gần đúng và áp dụng theo TCVN 9143 : 2012 hoặc dùng các phần mềm bằng phương pháp phần tử hữu hạn.

5.11 Khi tính toán thấm cho tường chắn cần xét đến tỷ số giữa chiều dài tuyến L và chiều rộng đáy tường B: nếu L/B < 2,5 thì phải tính toán thấm theo bài toán không gian.

5.12 Áp lực đất lên tường chắn

Các công thức, sơ đồ tính toán áp lực đất lên tường chắn cứng (cho phép áp dụng theo các tài liệu tham khảo của tiêu chuẩn này và phần phụ lục kèm theo).



5.12.1 Cần xác định áp lực hông của đất lên tường chắn theo trị số và hướng chuyển vị của tường, khi đó có thể có 3 trường hợp:

a) Tường chuyển vị ngược với phía đất.

b) Tường không chuyển vị đối với đất, (nghĩa là thực tế không di động).

c) Tường chuyển vị về phía đất.

Tường chuyển vị về phía đất có thể do các yếu tố sau:

1. Biến dạng của nền tường;

2. Biến dạng của kết cấu do áp lực đất và những tải trọng ngoài khác đặt lên tường cũng như do nhiệt của môi trường xung quanh tác dụng lên tường chắn.

5.12.2 Tùy theo hướng và trị số chuyển vị của tường chắn mà có 3 loại áp lực hông của đất: áp lực chủ động; áp lực bị động và áp lực đất ở trạng thái tĩnh.

5.12.3 Áp lực chủ động của đất: Ec được xác định từ giả thiết về sự hình thành lăng thể phá hoại khi tường chuyển vị ngược phía đất với một trị số vừa đủ.

5.12.4 Áp lực bị động của đất: sinh ra do chuyển vị của tường về phía đất và được xem như phản lực đất chống lại chuyển vị này.

Cần xét đến 2 loại áp lực bị động của đất như sau:

- Loại áp lực bị động thứ nhất của đất (áp lực bị động có ép trồi). Ebt, được xác định từ giả thiết về sự hình thành lăng thể ép trồi của đất khi tường chuyển vị về phía đất với một trị số vừa đủ.

- Loại áp lực bị động thứ hai của đất (áp lực bị động không ép trồi) Eb, được xác định từ điều kiện chuyển vị của tường chắn về phía đất với trị số chưa đủ để hình thành lăng thể ép trồi.



5.12.5 Áp lực đất ở trạng thái tĩnh E0 được phát sinh trong trường hợp thực tế tường không chuyển vị ngược với phía đất hoặc về phía đất, nghĩa là thực tế tường chắn không di động đối với đất.

Áp lực chủ động và bị động có ép trồi của đất tương ứng với các trạng thái cân bằng giới hạn của đất sau tường. Để xác định áp lực chủ động và bị động một cách chính xác hơn thì nên tính theo các phương pháp của lý thuyết cân bằng giới hạn (trạng thái ứng suất giới hạn) của đất sau tường. Cần áp dụng phương pháp này trong những trường hợp tính toán khi có các bảng hoặc biểu đồ để xác định các hệ số áp lực hông của đất.

CHÚ THÍCH:

1) Áp lực đất ở trạng thái tĩnh và áp lực bị động không ép trồi của đất tương ứng với khái niệm về trạng thái đàn hồi của đất như là một môi trường liên tục sau tường chắn.

2) Trong thực tế loại tường chắn không di động có thể là những tường chắn cứng đặt trên nền đá hoặc là một thành phần của những kết cấu bến tàu; tường có những chỗ tựa cứng (như các đoạn đập tràn và nhà của trạm thủy điện là những chỗ tựa đối với tiếp giáp bờ); tường thỏa mãn những điều kiện nêu trong điều 2.3.3. Trong những trường hợp cá biệt, áp lực tính toán của đất có thể được xác định là chủ động tại phần tường chắn dễ uốn phía trên và là áp lực đất ở trạng thái nghỉ tại phần tường cứng hơn phía dưới.

Chuyển đổi từ biểu đồ áp lực đất này sang biểu đồ áp lực đất khác được thực hiện tại tiết diện tường mà ở đó dưới tác dụng của áp lực đất ở trạng thái tĩnh thì chuyển vị của tường bằng 1/5000 chiều cao của tường.



5.12.6 Tùy theo điều kiện tác dụng lẫn nhau của tường chắn với đất mà áp lực tính toán của đất E của đất lên biên của tường chắn có thể bằng:

1) Áp lực chủ động Ec của đất hoặc áp lực đất ở trạng thái tĩnh E0.

2) Tổng áp lực chủ động và áp lực bị động không ép trồi của đất Ec. + Eb.

3) Áp lực bị động của đất có ép trồi Ebt.



5.12.7 Ngoài những trường hợp nêu tại 5.12.3 đến 5.12.5 cho phép tính áp lực chủ động của đất lên biên tường chắn theo phương pháp gần đúng bằng cách áp dụng giả thiết về sự hình thành mặt phẳng của lăng thể phá hoại trong đất (phương pháp cân bằng giới hạn có thể).

Khi xác định áp lực chủ động của đất cần đề cập đến độ dốc lưng tường, hình dạng mặt đất, mái hố móng, tải trọng bên ngoài tác dụng lên đất, đặc điểm kết cấu của tường chắn và móng tường. Cho phép xác định áp lực chủ động lên những tường chắn có góc dốc lưng tường lớn, thuộc loại tường thoải theo phụ lục kèm theo tiêu chuẩn này.

Cần xác định áp lực chủ động của đất có kể đến ma sát của đất lên lưng tường chắn mà tổng áp lực đất hợp với pháp tuyến lưng tường một góc  = /2, trừ những trường hợp quy định ở phụ lục kèm theo tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Chỉ cho phép không kể đến ma sát của đất với lưng tường khi có lý do đặc biệt như mặt lưng tường trơn nhẵn hoặc trị số góc ma sát trong của đất nhỏ. Cho phép tham khảo các tài liệu khác.



5.12.8 Khi tính toán áp lực chủ động của đất dính cần kể đến lực dính đơn vị của đất.

CHÚ THÍCH:

1) Trong tính toán ổn định đối với tường chắn cao từ 5 m trở lên thì phải xét đến phạm vi tường không chịu tác dụng lực đẩy của đất. Còn đối với tường cao từ 5 m trở xuống thì không cần xét đến ảnh huởng này.

2) Trường hợp lực dính đơn vị của đất có khả năng giảm đột ngột do tác dụng hóa lý trên đất trong quá trình xây dựng và sử dụng thì cho phép không kể đến lực dính khi tính toán.



5.12.9 Cho phép xác định áp lực đất ở trạng thái nghỉ theo phụ lục của tiêu chuẩn này.

5.12.10 Khi tính áp lực bị động không ép trồi của đất Eb, cần kể đến chuyển vị của tường về phía đất, do tác dụng của ngoại lực tác dụng lên tường gây ra như: áp lực nước lên mặt trước tường, tàu thuyền v.v… cũng như tác dụng của nhiệt do sự thay đổi nhiệt độ môi trường xung quanh gây ra.

5.12.11 Khi xác định áp lực bị động ép trồi của đất Eb, cần kể đến trị số và đặc trưng chuyển vị của tường tùy theo tính dễ biến dạng của nền và tính dễ uốn của bản thân tường. Cho phép xác định áp lực bị động của đất Eb theo phụ lục của tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Đối với tường chắn có độ lớn cấp III, cấp IV và cấp V mà chiều cao nhỏ hơn 10m thì cho phép không kể đến áp lực bị động không ép trồi của đất (Eb) khi tính toán.



5.12.12 Khi tính toán ổn định của tường chắn đặt trên nền không phải là đá, cần kể đến áp lực bị động có ép trồi của đất Ebt ở phía trước tường do tường chuyển vị về phía trước gây ra. Nên tính áp lực này như sau:

a) Khi độ chôn sâu của tường trong nền đạt trị số bằng hoặc nhỏ hơn 0,2 (tb là áp lực trung bình tại mặt đáy tấm móng) thì tính theo phương pháp gần đúng (xem phụ lục D). Trong trường hợp này nên lấy trị số áp lực hông bt = 1.

b) Khi độ chôn sâu của tường trong nền lớn hơn 0,2 thì tính theo các phương pháp dựa trên lời giải của bài toán lý thuyết cân bằng giới hạn (thí dụ theo phương pháp đồ giải).

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 13.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   92




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương