Ban giám đốc
GĐ.KINH DOANH
GĐ.TÀI CHÍNH
GĐ. KỸ THUẬT
PGĐ.KINH DOANH
PGĐ. KỸ THUẬT
P.KH- TV
P.PTTT
P.KD1
P. DỰ ÁN
P.KD2
P.KỸ THUẬT
XƯỞNG MÁY
Bộ phận
kế hoạch
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Bán máy
Bộ phận
Mực
Bộ phận
Máy
Bộ phận
Mực
Tổ điều phối
Tổ KT
Xerox
Tổ KT
Olivetti
Cơ chế hạt động của các bộ phân trong công ty Tân Hồng Hà là Ban giám đốc được sự giúp đỡ của các phó giám đốc và các phòng ban trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về ban giám đốc. Nhưng quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất. Khi được ban giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo quyết định. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn hệ thống.
Mỗi phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các hoạt động chuyên môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau với mục đích chung là phục vụ khách hàng tốt nhất. Từ đó, tăng hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty.
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
-
Nhân sự và kỹ năng quản lý.
3.1. Nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ nhân viên của công ty Tân Hồng Hà là 90 người, trong đó có 52 người có trình độ đại học và cao đẳng, chiếm khoảng 58% cán bộ, nhân viên toàn công ty. Trong số những nhân viên của công ty thì đội ngũ kỹ thuật viên chiếm tỷ lệ lớn nhất 40 người chiếm 45%. Đây là đội ngũ nhân viên làm nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì sản phẩm của công ty. Số người có trình độ đại học, cao đẳng trong đội ngũ nhân viên mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa, lắp đặt được đáp ứng cho khách hàng rất tốt. Đây là điểm mạnh mà công ty cần phát huy.
Hơn nữa, số nhân viên làm việc ở phòng kinh doanh cũng chiếm tỷ lệ khá lớn 25 người. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua của khách hàng, tới doanh thu của toàn công ty. Hiện nay, công ty Tân Hồng Hà có đội ngũ nhân viên bán hàng rất tốt nhiệt tình, năng động. Họ đã thực hiện đúng theo quan điểm marketing là luôn hướng tới khách hàng, quan tâm và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. với lòng nhiệt tình của mình họ đã gây thiện cảm cho khách hàng, tạo sự tin tưởng để khách hàng quyết định mua sản phẩm của Xerox. Công ty đã xây dựng đội ngũ nhân viên của mình có ý thức và trách nhiệm làm việc. Đặc biệt là tư tưởng hướng tới khách hàng. Đây là điểm mạnh rất quan trọng mà công ty có được và là nhân tố quyết định đến thành công của công ty.
3.2. Kỹ năng quản trị.
Để đẩy mạnh nức tiêu thụ sản phẩm ban lãnh đạo công ty luôn luôn tổ chức các cuộc họp, bàn bạc, thảo luận làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ và vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ. Qua đó ta thấy cán bộ lãnh đạo của công ty đã thực hiện tốt công tác hoạch đinh của mình để từ đó xác định được những mục tiêu cốt yếu, đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Kỹ năng quản trị còn thể hiện ở công tác tổ chức, công tác tổ chức của công ty Tân Hồng Hà được thông qua phòng tổ chức và đào tạo thể hiện chặt chẽ, đúng với các hình thức phân công giao trách nhiệm cho các phòng ban.
Ngoài ra công tác tổ chức của công ty luôn quan tâm đến tình hình thu nhập đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua một vài khía cạnh trên ta có thể thấy công tác tổ chức của công ty luôn chặt chẽ và phối hợp một cách hợp lý.
Bên cạnh đó kỹ năng quản trị còn thể hiện ở phong cách lãnh đạo của giám đốc công ty nói riêng và lãnh đạo công ty nói chung luôn quyết đoán trong công việc, năng động, nhạy bén với tình hình hoạt động của công ty. Giám đốc công ty luôn theo dõi mọi hoạt động về kinh doanh, lắng nghe ý kiến của từng cá nhân để xem xét nắm bắt được hoạt động về mức độ kinh doanh đã hoàn thành kế hoạch. Những ý kiến đóng góp xây dựng công ty được ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng, động viên và khuyến khích.
Tuy nhiên kỹ năng quản trị cuối cùng là kiểm soát còn chưa được đều đặn, chưa thường xuyên để đảm bảo chất lượng dịch vụ cao trên thị trường. Công tác kiểm soát tốt sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty dự báo tình hình kết quả, có thể điều chỉnh các nhân tố tác động đến kết quả, xác định rõ thực trạng và rút kinh nghiệm cải tiến về mọi mặt như tài chính, các hoạt động thương mại, kinh doanh.
-
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty Tân Hồng Hà có trụ sở chính tại 25 Lý Thương Kiệt – Hoàn Kiếm – Hà Nội, với phòng làm việc và showroom rộng rãi với mặt tiền lớn gần ga Hà Nội, đầu nút giao thông của thành phố. Ngoài ra công ty còn có 3 chi nhánh khác là Công ty MICO ở 28C Trần Hưng Đạo, một trung tâm máy văn phòng ở 63 Hai Bà Trưng, một trung tâm bảo hành kỹ thuật ở 16 Phan Chu Trinh. Tuy không phải là đồ sộ nhưng cũng đủ để công ty hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Tại mỗi chi nhánh của công ty đều được trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến và hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty; máy vi tính, máy fax, máy in, máy photocopy, điện thoại…., Hệ thống mạng thông tin nôi bộ, mạng Internet đảm bảo thông tin thông suốt và tuyệt đối bí mật.
5. Tình hình tài chính.
Vốn là yếu tố cần thiết cho việc kimh doanh của doanh nghiệp. Vì công ty Tân Hồng Hà là công ty TNHH nên vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn đi vay chứ không có nguồn vốn ngân sách. để xem xét tình hình vốn ta xem xét tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng 1: Vốn và cơ cấu vốn của công ty trong những năm qua.
Đơn vị : Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
|
2001
|
2002
|
2002 so với 2001
|
Số tiền
|
Tỷ trọng%
|
Số
Tiền
|
Tỷ trọng%
|
Số tiền
|
Tỷ lệ%
|
Tỷ trọng
| -
Tổng tài sản.
-
Tài sản cố định.
-
Tài sản lưu động.
II. Tổng nguồn vốn
-
Vốn chủ sở hữu.
-
Vốn vay.
-
Hệ số tự chủ tài chính.
-
Hệ số nợ.
|
7093
312
6781
7093
4469
2624
0.63
0.37
|
100%
4.4%
95.6%
100%
63%
37%
|
8825
375
8450
8825
5460
3365
0.62
0.38
|
100%
4.25%
95.75%
100%
62%
38%
|
1732
63
1669
1732
991
741
|
24.4
20.2
24.6
24.4
22.2
28.2
|
0
-0.15
0.15
0
-1
1
|
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty Tân Hồng Hà năm 2002 tăng 24.4% so với năm 2001, tương ứng với số tiền là 1732 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ quy mô về vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt, cở sở vật chất của công ty được tăng cường. Trong đó tài sản lưu động năm 2002 tăng 24.6% so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng lớn. Chủ yếu là do công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ nên cần tới nhiều hàng hoá dự trữ. Hơn nữa, điều này cũng là hợp lý bởi vì công ty Tân Hồng Hà là công ty thương mại, do đó tài sản lưu động sẽ phải chiếm tỷ trọng lớn. Tài sản cố định năm 2002 tăng 20.2% so với năm 2001 do công ty đầu tư vào thay thế các trang thiết bị và các tài sản cố định đã bị hao mòn dần.
Về nguồn vố của công ty ta thấy công ty có khả năng tự chủ về tài chính. Hệ số nợ của công ty thấp và ổn định nếu có tăng thì cũng tăng không đáng kể. Hệ số tự chủ tài chính của công ty cao, năm 2002 là 0.62 cho thấy công ty có thể trang trải được các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều đặn qua các năm do lợi nhuận thu được tăng và công ty đã trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào vốn. Số công nợ của công ty tăng nên do công ty vay của ngân hàng để mở rộng kinh doanh.
Như vậy có thể nói công ty đã tận dụng được vốn từ bên ngoài và chứng tỏ khả năng tự chủ của mình không ngừng được củng cố vững chắc mà hiệu quả kinh doanh còn tăng lên.
6. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
Đơn vị : VNĐ.
Chỉ tiêu
|
Năm
2000
|
Năm
2001
|
Năm
2002
|
Tổng doanh thu
|
19,068,027,050
|
24,446,188,533
|
34,067,252,390
|
Các khoản giảm trừ
|
|
|
284,835,123
|
a. Chiết khấu
|
|
|
|
b. Giảm giá
|
|
|
|
c. Giá trị hàng bán bị trả lại
|
|
|
|
d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
|
|
|
|
1. Doanh thu thuần
|
19,068,027,050
|
24,446,188,533
|
33,782,417,267
|
2. Giá vốn hàng bán
|
16,643,774,946
|
22,042,461,220
|
30,958,140,282
|
3. Lợi tức gộp
|
2,424,252,104
|
2,403,727,313
|
2,824,276,985
|
4. Chi phí BH &QLDN
|
2,252,250,261
|
2,195,659,957
|
2,534,589,390
|
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
|
172,001,843
|
208,067,356
|
289,687,595
|
6. Thu nhập từ HĐ tài chính
|
1,378,000
|
1,865,364
|
2,899,518
|
7. Chi phí hđ tài chính
|
|
|
|
8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc
|
1,378,000
|
1,865,364
|
2,899,518
|
9. Các khoản TN bất thường
|
|
|
|
10. Chi phí bất thường
|
|
|
|
11. Lợi nhuận bất thường
|
|
|
|
12. Tổng LN trớc thuế
|
173,379,843
|
209,932,720
|
292,587,113
|
13. Thuế TNDN phải nộp
|
55,481,550
|
67,178,470
|
93,627,876
|
14. Lợi nhuận sau thuế
|
117,898,293
|
142,754,250
|
198,959,237
|
Sự biến đổi qua các năm 2000 – 2001 – 2002:
Chỉ tiêu
|
So sánh 2001/2000
|
So sánh2002/2001
|
|
Số
tuyệt đối
|
Số
tương đối
|
Số
tuyệt đối
|
Số
tương đối
|
Tổng doanh thu
|
5,378,161,483
|
28.21%
|
9,621,063,857
|
39.36%
|
Các khoản giảm trừ
|
|
|
284,835,123
|
|
a. Chiết khấu
|
|
|
|
|
b. Giảm giá
|
|
|
|
|
c. Giá trị hàng bán bị trả lại
|
|
|
|
|
d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
|
|
|
|
|
1. Doanh thu thuần
|
5,378,161,483
|
28.21%
|
9,336,228,734
|
38.19%
|
2. Giá vốn hàng bán
|
5,398,686,274
|
32.44%
|
8,915,679,062
|
40.45%
|
3. Lợi tức gộp
|
-20,524,791
|
-0.85%
|
420,549,672
|
17.50%
|
4. Chi phí BH &QLDN
|
-56,590,304
|
-2.51%
|
338,929,433
|
15.44%
|
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
|
36,065,513
|
20.97%
|
81,620,239
|
39.23%
|
6. Thu nhập từ HĐ tài chính
|
487,364
|
35.37%
|
1,034,154
|
55.44%
|
7. Chi phí hđ tài chính
|
|
|
|
|
8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc
|
487,364
|
35.37%
|
1,034,154
|
55.44%
|
9. Các khoản TN bất thờng
|
|
|
|
|
10. Chi phí bất thờng
|
|
|
|
|
11. Lợi nhuận bất thường
|
|
|
|
|
12. Tổng LN trớc thuế
|
36,552,877
|
21.08%
|
82,654,393
|
39.37%
|
13. Thuế TNDN phải nộp
|
11,696,921
|
21.08%
|
26,449,406
|
39.37%
|
14. Lợi nhuận sau thuế
|
24,855,956
|
21.08%
|
56,204,987
|
39.37%
|
(Nguồn : Phòng Kế hoạch - Tài vụ).
Thông qua bảng số liệu kinh doanh về mặt tài chính ta thấy doanh thu của năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2001 tăng 28,21% so với năm 2000, doanh thu năm 2002 tăng 39,36% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ lượng tiêu thụ hàng hoá của Công ty tăng lên nhiều. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là Công ty đã khai thác tốt khách hàng trung thành của mình bằng chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ cùng với sự mở rộng thị trường ngày một lớn của Công ty ra các tỉnh. ở một khía cạnh nào đó thì năng suất lao động của toàn bộ nhân viên trong Công ty cũng tăng lên. Đặc biệt là bộ phận dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa và bảo hành, ...
Sự tăng lên tổng doanh thu đã đóng góp không nhỏ vào sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế. Năm 2001 tăng 21,08% so với năm 2000, năm 2002 tăng 39,37% so với năm 2001. Ngoài yếu tố doanh thu thì một số yếu tố khác cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng lên của lợi nhuận.
- Giá vốn bán hàng : Đây là yếu tố làm giảm lợi nhuận. Năm 2001 giá vốn hàng bán tăng 32,44% , năm 2002 tăng 40,45% so với năm 2001.
- Lợi tức gộp : Năm 2001 giảm so với năm 2000 chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng dẫn đến chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng đến nay có thể làm ch giá của sản phẩm tăng lên.
- Chi phí BH & QLDN : Năm 2001 giảm so với năm 2000 là 2,51% chứng tỏ trình độ quản lý, trình độ bán hàng đã tăng lên. Công ty đã giảm được chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong năm 2001. Sang năm 2002 thì chi phí BH & QLDN lại tăng lên đó là sự đầu tư vào bán hàng, làm cho doanh thu năm 2002 tăng đáng kể.
- Thu nhập từ hoạt động tài chính : đây là yếu tố hiệu quả nhất của Công ty. Thu nhập này đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của doanh nghiệp và không phải mất chi phí cho lao động tài chính.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : bao gồm thuế VAT, thuế TTĐB (thuế nhập khẩu) .... Nhìn chung năm sau cao hơn năm trước. Như vậy Công ty đã có những đóng góp vào ngân sách Nhà nước, cũng như vào sự nghiệp công nghiệp và hiện đại hoá đất nước. Có thể nói qua bảng phân tích kết quả kinh doanh thì tình hình tài chính của doanh nghiệp rất khả quan.Tuy nhiên còn có một số chỉ tiêu mà Công ty cần tìm ra giải pháp cho các năm tới là giá vốn hàng bán, nên đầu tư vào bán hàng và giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, tăng chi phí cho các hoạt động Marketing.
-
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |