MỤc lục lời mở đầu Chương I : Tình hình thu hút fdi,vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam



tải về 255.84 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích255.84 Kb.
#7136
  1   2   3

www.Luanvan.Online


MỤC LỤC

Lời mở đầu

Chương I :Tình hình thu hút FDI,vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam

  1. Sự cần thiết phảo thu hút FDI.

  2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .

  3. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp .

Chương II : Đặc điểm FDI hiện nay và các tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến quá trình thu hút FDI tại Việt Nam

  1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế va ASEAN

  2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tư do hoá thương mại tại Việt Nam

  3. Sự tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến dòng lưu chuyển FDI tại Việt Nam

Chương III : Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực hiện AFTA

  1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam

  2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiên thực hiên AFTA

Lời kết

Danh mục tài liệu tham khảo

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, thế giới đã biết đến Việt Nam và Việt Nam cũng bắt đầu đi ra thế giới. Đây là xu hướng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển, là điều kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt nhịp được xu thế này 12/1987 Nhà nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp ngoài đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay trong sự tác động của tự do hóa thương mại ASEAN có đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng do những biến động thất thường của nền kinh tế khu vực cũng như thế giới Việt Nam gặp phải những biến động thăng trầm, phức tạp tác động không tốt tới nền kinh tế Việt Nam.

Xuất phát từ đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thương mại trong ASEAN”.

CHƯƠNG 1

TÌNH HÌNH THU HÚT FDI ,VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI

NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

1. Sự cần thiết phải thu hút FDI

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng được nhiêu f nước thừa nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia ,đặc biệt là phát triển kinh tế.

Nước ta ,kể từ khi luật đầu tư nước ngoàI được ban hành và thực hiện, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI được Đảng và Nhà nước ta khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực trong nước. Sự xuất hiện của FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta những tác động tích cực về kinh tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau :


  • FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .

  • FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác

  • FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá .

  • Tăng thu ngân sách nhà nước .

  • Tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.

  • Tăng cường xuất khẩu.

  • FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng.

NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực lượng sản xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm 35% giá trị sản lượng công nghiệp , tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% ,góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước bình quân trong những năm gần đây đạt trên 10%. Đầu tư nước ngòai trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng ,khu công nghiệp , bưu chính viễn thông , y tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu tư nước ngoàI đã đem lại nhưng mô hình quản lý tiên tiến nhưng phương thức kinh doanh hiện đại cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ , nâng cao chất lương sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong và ngoàI nước .Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã tăng cường thế và lực của nước ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.

2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu từ các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu tư lúc bấy giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.



Cùng với chính sách đổi mới đất nước, tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được ban hành. Tính đến ngày 31/12/2003, cả nước thu hút khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang hoạt động với vốn đăng ký 40,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng ký), đưa Việt Nam trở thành nước đứng vị trí thứ 5 ở khu vực Đông Nam Á, 11 ở Châu Á và 34 trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Bảng 1: Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 1988-2003

Năm

Số dự án

Vốn đăng ký (triệu USD)

Vốn thực hiện (triệu USD)

Vốn bình quân 1 dự án (triêu USD)

1988-1998

1611

18477

8254

11,5

1996

325

8497,3

2914

26,1

1997

345

4649,1

3215

13,5

1998

275

3897,0

2369

14,2

1999

311

1568,0

2535

5,0

2000

371

2012,4

2450

5,4

2001

523

2535,5

2591

4,8

2002

754

1557,7

1250

2,1

2003

721

1915,8

2650

2,7

Nguồn: Tổng cục Thống kê

* Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,71 triệu USD (chiếm 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn đăng ký.

Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đối với những

dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988- 2003

Ngành

Số dự án

Tổng vốn đầu tư (tr.USD)

Vốn pháp định (tr.USD)

Vốn thực hiện (tr.USD)

Công nghiệp

2885

23213,7

40583,2

16725,3

Dầu khí

27

1891,6

1389,6

4420,9

Công nghiệp nhẹ

1174

6105,8

2808,8

273,9

Công nghiệp nặng

1207

9499,0

3952,1

5890,4

Công nghiệp thực phẩm

212

2585,0

1228,0

1779,4

Xây dựng

265

3132,1

1204,6

1860,6

Nông, lâm nghiệp

596

2898,35

1282,4

1562,2

Nông-lâm nghiệp

500

2635,0

1159,7

1435,1

Thuỷ sản

96

263,3

112,7

127,1

Dịch vụ

843

14682,8

6687,5

6313,7

GTVT – Bưu điện

118

2594,5

2034,5

1039,3

Khách sạn – Du lịch

143

3302,7

1120,8

2036,0

Tài chính – Ngân hàng

46

596,0

577,0

598,1

Văn hóa – Y tế – Giáo dục

147

628,0

278,9

230,2

Xây dựng khu đô thị mới

3

2466,7

675,2

6294,6

Xây dựng văn phòng, căn hộ

99

3460,5

1205,8

1598,5

Xây dựng KCN, KCX

19

895,6

403,4

524,2

Dịch vụ khác

268

738,7

391,8

280,9

Tổng

4324

40794,8

16553,1

24601,1

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

* Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào một số địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số dứan và 74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.

Bảng 3: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày31/12/2003)



Địa phương

Số dự án

Vốn đăng ký (tr.USD)

Địa phương

Số dự án

Vốn đăng ký (tr.USD)

TP.Hồ Chí Minh

1581

11208,4

Bà Rịa-Vũng Tàu

140

3569,8

Bình Dương

748

3028,4

Hà Nội

634

8223,7

Đồng Nai

579

4617,9

Hải Phòng

170

1659,2

Nguồn: - Niên giám thống kê 2002

- Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam



* Về đối tác đầu tư: Đến nay đã có hơn 75 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư lớn chủ yếu đến từ các nước Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Singapo. Những nước này chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu tư.

* Về hình thức đầu tư: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30% số dự án, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm36% vốn đăng ký và 66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự án.

2. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp

2.1 . Tác động tích cực

Bảng 4. Số dự án FDI vào Việt Nam (1991-2002)



Năm

Số dự án

Vốn đăng ký(triệu USD)

Quy mô(triệu USD/dự án)

1991

151

132,0

80,79

1992

197

2165,0

10,0

1993

269

2900,0

10,78

1994

343

3765,6

10,98

1995

370

6530,8

17,65

1996

325

8497,3

26,15

1997

345

4649,1

13,48

1998

275

3897,0

14,17

1999

311

1568,0

5,04

2000

371

2012,4

5,42

2001

461

2436,0

5,28

2002

4447

43194

678,9

Tổng

7765

81747,2

878,64

Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001 thời báo kinh tế Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới.

a. Đối với nước nhận giao vốn

  • Chuyển giao vốn

Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong và ngoàI nước.Đối với nước lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập , nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế , ở các nước này có nhiều tiềm năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên nhưng trình độ sản xuất còn thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa co điêù kiện để khai thác những tiềm năng đó . Các nước này muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo nên đã tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định . Để thực việc này các nước đang phát triển cần phải có nhiều vốn đầu tư. Trong điêù kiện này ,khi mà một số nước cần nắm giữ một khối lượng lớn vốn và có nhu cầu đầu tư ra nuóc ngoài, thì đó là cơ hội tốt nhất cho các nước đang phát triển có thể tranht hủ nguồn vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế .

Tại nhiều nước đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tưcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu tư phát triển kinh tế . Một số nước đã thực hiện khá thành công chiến lược thu hút FDI và có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng kinh tế các nước này như Indonexia (FDI/GDP-2001 =10,9%); Malaysia (FDI/GDP –2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP –2001 =65,3%).

Tại Việt Nam , nhưng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá thành công trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nước trong khu vực vẫn còn thập (FDI/GDP-2001 =13,1%).

Đối với các nước công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn bổ sung quan trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bằng chứng là các nước công nghiệp phát triển đã thu hút trên 80% FDI toàn thế giới vào nước họ . Khác vơí các nước đang phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn đầu tư, cũng không phảI trình độ thập kém mà các nước công nghiệp phát triển cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế thì các nước phát triển đầu tư ra nước ngoàI nhiều nhất ,nhưng cũng thu hút phần lớn ĐTTTNN . Theo báo cáo đầu tư của LIên Hợp Quốc 1994 các nươcs phát triển đầu tư ra nước ngoàI khoảng 189 ty USD , chiếm 85% tổng vốn FDI trên toàn cầu , nhưng ngược lại họ đã thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60% tổng vốn FDI toàn thế giới.

FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm trong nước ,đIũu này có thể giảI thích như sau ; khi có ĐTTTNN có thể tạo thêm nhiều việc làm ,tăng thu nhạp quốc dân do đó có thể tăng phần tiết kiệm o nước nhận vốn đầu tư.

Khi FDI nhảy vào một nước ,nó có thể làm giảm cán cân vãng lai, nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian ,khi các công ty nước ngoàI thu được nhưng khoản xuất khấu ròng, Thêm nữa , khi những lợi thế của nền sản xuất nước ngoàI được đưa vào nước chủ nhà như công nghệ ,kỹ năng sản xuất … chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng trong nước ,có thể làm tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ cảI thiện cán cân thương mại .



  • Chuyển giao công nghệ

Khi đầu tư vào một nước nào đó ,chủ đầu tư không chỉ mang vào nước đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trường. Thông qua hoạt động FDI; quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên .

Một trở ngại lớn trên đường phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong thời đại khoa hoc công nghệ phát triển như hiện nay ,việc tự nghiên cứu khoa học kỹ thuật , công nghệ và trình độ sản xuất của các nước đang phát triển là phảI biết tận dụng những thanh tựu khoa học tiên tiến của nước ngoàI thông qua chuyển giao công nghệ, Tiệp nhận FDI là một phương thức cho phép các nước đang phát triển có thể tiêp thu được trình độ khoa học công nghệ hiên đại trên thê giới , tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi tiệp nhân FDI. Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI va thực hien chuyển giao công nghệ cho nước tiêp nhận đầu tư . Đây là cơ hội tốt cho các nước đang phát triển có thể tiệp nhận công nghệ hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào .

Các nước phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng không thể nào toàn diện được, để đạt được kết quả cao, mỗi nước chỉ tập chung vào một số lĩnh vực nào đó mà họ có lợi thế , ngược lại chính sự tập trung đó càng củng cố hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới của nước đó . Xu hướng phát triển phân công lao động xã hội cũng la quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt động FDI là kết quả của qúa trình trên.

Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học . Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật ,công nghệ mới cần tìm cho mình một nơI thảI kỹ thuật công nghệ cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ dàng đuợc nhiều nơI châp nhận ,đặc biệt lad các nước đang phat triển ,chính sự lan toả nhưng thành tựu khoa học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như thế này , đã tạo ra môI trường thuận lợi cho sự tiệp nhận và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.



  • Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoàI , các nước đang phat triển muốn sử dụng nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế . Đây cũng là đIúm nút để các nước đang phát triển thoát ra vòng luẩn quẩn đói nghèo . Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiệ chiến lược phát triển kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và phát huy các nhân tố bên ngoàI biến nó thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Mức tăng trưởng kinh tế ở những nướ đang phát triển thường do nhân tố đầu tư la chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác như lao động được sử dụng ,năng suất lao động được tăng lên . Vì vậy , thông qua đầu tư có thể đánh giá một cách tương đối mức tăng trưởng kinh tế của mỗi nước.


  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương