Khoa tài chính – KẾ toáN ĐỀ TÀi nghiên cứu khoa học sinh viêN


Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn



tải về 1.05 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.05 Mb.
#28319
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn

2.3.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn (Phụ lục đính kèm)

2.3.2. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng hiện nay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn


  • Vay trả góp mua nhà ở, nền nhà (KCN.014 – TD.01)

  • Vay mua căn hộ Phú Mỹ Hưng (KCN.015 – TD.02)

  • Vay mua biệt thự Riviera (KCN.016 – TD.03)

  • Vay mua căn hộ thuộc dự án Saigon Pearl (KCN.017 – TD.04)

  • Vay mua căn hộ thuộc dự án Hùng Vương Plaza (KCN.018 – TD.05)

  • Vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà (KCN.019 – TD.06)

  • Vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng (KCN.020 – TD.07)

  • Vay hỗ trợ tiêu dùng lẻ (KCN.021 – TD.08)

  • Vay theo nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng (KCN.022 – TD.09)

  • Vay đầu tư vàng tại Ngân hàng Á châu (KCN.023 – TD.10)

  • Vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ (KCN.024 – TD.11)

  • Vay sản xuất kinh doanh, trả góp (KCN.025 – TD.12)

  • Vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua (KCN.026 – TD.13)

  • Vay du học (KCN.027 – TD.14)

  • Vay cầm cố/thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá (KCN.028 – TD.15)

  • Vay thẻ tín dụng (Quốc tế, nội địa) (KCN.029 – TD.16)

  • Sản phẩm chứng khoán (KCN.030 – TD.17)

  • Thấu chi tài khoản – ACB Plus 50 (KCN.031 – TD.18)

2.3.3. Phân tích thực trạng và đánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn

2.3.3.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn:

2.3.3.1.1. Tình hình cho vay KHCN:


(ĐVT: tỷ VNĐ)



Bảng 2.14: TÌNH HÌNH CHO VAY KHCN TRÊN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

CHI TIẾT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay KHCN

1,354

1,995

2,827

Nguồn vốn huy động CN

6,998

7,370

7,661

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Sài Gòn)

Bản chất của NHTM là đi vay và cho vay lại nhằm thu lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay. Vì vậy, với nguồn huy động được ACB - Chi Nhánh Sài Gòn đã cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại. Với nguồn vốn ngày càng tăng cộng với nhu cầu vay sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân để phục vụ đời sống ngày càng bức thiết, dẫn đến dư nợ cho vay KHCN tăng trưởng ổn định qua các năm.

Dư nợ cho vay khách hàng tăng nói lên quy mô và năng lực cho vay của ngân hàng và còn là chỉ tiêu để ngân hàng phấn đấu hoàn thành. Nhìn chung, dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân liên tục tăng và còn là chỉ tiêu để ngân hàng phấn đấu liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu cho thấy ngân hàng có thị trường phát triển khá ổn định. Dư nợ cho vay năm 2009 tăng so với năm 2008 là 641 tỷ VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 48.3%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009, chính phủ đã tung ra gói kích cầu kinh tế, hỗ trợ lãi suất 4% của giành cho đối tượng là các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh được triển khai từ năm 2008 – 2010.

Sang năm 2010 tình hình dư nợ lại tiếp tục tăng 832 tỷ VNĐ so với 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 41.7%. Mức biến động tăng này là do sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng trở lại. Ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn bắt đầu đưa ra các chiến lược cạnh tranh để thu hút lượng khách hàng cá nhân đông đảo này, đồng thời đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà các cá nhân vay vốn nhiều hơn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Điều này, chứng tỏ tình hình kinh doanh của ngân hàng vẫn tăng trưởng tốt.

Qua biểu đồ ta thấy, năm 2009 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2008 là 372 tỷ VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,3%. Qua biểu đồ ta thấy nguồn huy động của ACB – CN sài gòn tăng cao nhưng dư nợ cho vay thấp (27.1%). Bởi vì, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, để giảm thiểu rủi ro mất vốn nên ngân hàng cho vay rất cẩn trọng và thẩm định rất kỹ càng. Chủ yếu trong thời kỳ này ACB - chi nhánh Sài Gòn đều cho vay dưới hình thức thế chấp tài sản đảm bảo. Ngoài ra, loại hình cho vay tín chấp trả góp dựa trên thu nhập hàng tháng của người đi vay và điều kiện đi vay lẫn thủ tục hồ sơ rườm rà, khó khăn phức tạp đã không thu hút được đông đảo KHCN. Một lý do khác là, khi ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao, thì ngân hàng cũng cho vay với lãi suất cao tương ứng, lúc đó sẽ không thu hút được khách hàng đến vay.Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Vì những lý do trên mà dư nợ cho vay KHCN chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Đây cũng là vấn đề không tốt trong hoạt động ngân hàng, tuy nó an toàn trong thanh khoản nhưng nhưng lại không tạo ra khoản lãi nào, do nguồn vốn không được xoay vòng luân chuyển.

Năm 2010 tình hình nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng tăng ít. Cụ thể năm 2010 tăng 291 tỷ VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,95%. Ta thấy, mặc dù nguồn vốn tăng không nhiều nhưng dư nợ KHCN 2010 tăng mạnh. Do ACB đã tiến hành triển khai loại hình cho vay tín chấp tiêu dùng mạnh dạn hơn, kết hợp với việc đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng hấp dẫn cho KHCN. Điều này chứng tỏ lượng khách hàng quan hệ tín dụng ngân hàng ngày một tăng. Việc chi nhánh kết hợp chặt chẽ giữa quy trình tín dụng và chất lượng cung cấp dịch vụ tốt, sẽ là tiền đề để chi nhánh mở rộng thị phần và thu hút được lượng lớn KHCN tiềm năng trong dân cư. Từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.


2.3.3.1.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng:



Bảng 2.15:TÌNH HÌNH CHO VAY THEO LOẠI HÌNH CHO VAY KHCN CN - SÀI GÒN

(đơn vị tính: tỷ VNĐ)

CHI TIẾT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

chênh lệch giữa năm 2008/2009

chênh lệch giữa năm 2009/2010

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

Thế chấp STK

24

1.8%

68

3.4%

75

2.7%

44

183.3%

7

10.3%

Sinh hoạt tiêu dùng

136

10.0%

192

9.6%

306

10.8%

56

41.2%

114

59.4%

Mua nhà

684

50.5%

775

38.8%

1078

38.1%

91

13.3%

303

39.1%

Mua xe cơ giới

10

0.7%

12

0.6%

22

0.8%

2

20.0%

10

83.3%

kinh doanh

299

22.1%

767

38.4%

1198

42.4%

468

156.5%

431

56.2%

Sửa chữa, XD nhà

128

9.5%

125

6.3%

137

4.8%

-3

-2.3%

12

9.6%

Cho vay các loại khác

73

5.4%

56

2.8%

11

0.4%

-17

-23.3%

-45

-80.4%

Tổng Cộng

1,354

100

1,995

100

2,827

100

641

47.3%

832

41.7%

Nhìn vào bảng ta thấy, dư nợ của khách hàng cá nhân qua các năm 2008 – 2010 đều tăng. Dư nợ cho vay năm 2009 tăng so với năm 2008 là 641 tỷ VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 48.3%. Trong đó đáng kể là hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua nhà, sinh hoạt tiêu dùng, sửa chữa xây dựng nhà chiếm tỷ trọng khá cao hơn các loại cho vay khác.



  • Cho vay mua nhà:

Loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng nhất qua các năm vì TP.HCM vốn là một thành phố lớn thu hút dân cư của cả nước. Hơn nữa tâm lý “An cư mới lạc nghiệp” đã ăn sâu vào tâm lý của người Việt nam nên nhu cầu vay loại này chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN là điều dễ hiểu. Năm 2008 là năm mà tỷ trọng cho vay mua nhà chiếm cao nhất 50.5%. Nguyên nhân chủ yếu là do số dư nợ của năm 2007 còn kéo dài sang năm 2008, vì năm 2007 là năm mà thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng 51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng. Khi giá vàng đang thấp, thị trường bất động sản đang lên. Vì vậy mà người dân vay nhà bằng vàng tăng cao. Bước sang năm 2008, những nghiệp vụ chính này bị siết chặt. Chính sách thắt chặt tiền tệ và khó khăn thanh khoản trong nửa đầu năm 2008 là nguyên nhân đầu tiên khiến nhiều ngân hàng buộc phải “đóng cửa” đối với những nghiệp vụ này. Bên cạnh đó, sự sụt giảm nhanh và mạnh của thị trường chứng khoán, bất động sản dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng. Điều đó đã làm cho các ngân hàng rất thận trọng trong việc quyết định cấp tín dụng. Ngoài ra, lãi suất cho vay quá cao cũng là một rào cản đối với các nhu cầu vay của khách hàng.Vì vậy, số dư phát sinh thật trong năm 2008 là rất thấp 45 tỷ đồng (684 – 639), tăng 7.04%. Tuy vậy mức tăng năm 2009 so với 2008 lại không cao chỉ tăng 91 tỷ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.3%. Do có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Mặt khác do sự biến động của nhiều nhân tố: ảnh hưởng suy thoái cuộc khủng hoảng kinh tế, chính sách siết chặt tín dụng, tỷ giá ngoại tệ và vàng đều tăng cao, mọi người thi nhau bán nhà, đất. Điều đó làm cho thị trường bất động sản đóng băng trong năm 2009, dẫn đến việc cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng thấp.

Sang năm 2010, số dư cho vay mua nhà đã tăng lên 303 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 39.1%. Đây là tốc độ tăng lớn nhất trong ba năm gần đây. Lý do là, năm 2010 thị trường bất động sản bắt đầu phát triển ổn định trở lại. Thay vì đầu tư vào vàng, chứng khoán nhiều khách hàng đã chuyển qua đầu tư bất động sản bằng mua nhà, đất. Năm 2010 do tác động của chính sách tiền tệ và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước cùng với tác động của giá vàng, giá đô la mỹ tăng. Điều đó kéo theo lo ngại về mất giá của VND, thì nguyên nhân cơ bản vẫn là do đây là thời điểm cuối năm, mọi người đều có những khoản tiền lương, thưởng dư giả,… vì vậy nhu cầu mua BĐS như một hình thức cất giữ tiền an toàn cho người dân gia tăng. Chính vì vậy mà ACB đã đưa ra các sản phẩm cho vay mua căn hộ, biệt thự thế chấp bằng tài sản đảm bảo nợ vay. Điều đó đã làm cho dư nợ vay mua nhà tăng nhanh trong năm 2010.



  • Cho vay kinh doanh:

Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của khách hàng cá nhân năm 2009 tăng đột biến, gấp gần 3 lần so với năm 2008, mức tăng 468 tỷ VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 156,5%. Sở dĩ nhu cầu kinh doanh tăng nhanh vì năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm mạnh, tác động trầm trọng nhất là vào quý I/2009.Tuy nhiên, dấu hiệu hồi phục đã nổi lên từ quý II, sau khi “ngấm” gói kích thích kinh tế khá lớn được đưa ra hồi đầu năm 2009, bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ gói lãi suất 4%, miễn và hoãn thu nhiều loại thuế đến đầu tư vốn bổ sung…đã giúp cho các khách hàng có nhu cầu vay đáp ứng kinh doanh được thuận lợi. Điều đó, làm cho dư nợ vay kinh doanh tăng đột biến. Ngoài ra còn lý do thủ tục giải quyết nhu cầu vốn vay cho KHCN của ACB ngày càng thông thoáng chỉ trong vòng 3 ngày (theo quy định của ACB). Sang năm 2010 thì hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của khách hàng cá nhân tăng so với năm 2009 là 431 tỷ VND nhưng tỷ lệ tăng không nhiều 56,2%. Nguyên nhân là do sang năm 2010, khi tình hình tăng trưởng kinh tế bắt đầu đi vào ổn định, phục hồi trở lại thì chính phủ không áp dụng gói kích cầu hỗ trợ lãi suất mới nữa, Vì vậy mà năm 2010 chủ yếu là từ số dư năm trước cộng với phát sinh trong năm 2010. Điều đó, đã làm cho tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm là điều hiển nhiên. Mặc dù vậy, nhưng tỷ trọng loại hình cho vay kinh doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao, đứng thứ hai trong tổng dư nợ cho vay KHCN.

  • Cho vay sinh hoạt tiêu dùng:

Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, số dư cho vay sinh hoạt tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng khá cao, đứng thứ ba trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Năm 2008 dư nợ cho vay thấp hơn so với năm 2007 là 45 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 10.0% trong tổng dư nợ KHCN. Nguyên nhân chính là do năm 2007, bùng nổ về tăng trưởng tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì Ngân hàng Nhà nước chính thức áp cơ chế lãi suất trần trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (không quá 150% lãi suất cơ bản theo quy định của Bộ luật Dân sự).

Riêng tín dụng tiêu dùng, cơ chế cho vay theo lãi suất trần là một trở ngại. Bởi cho vay loại này thường có lãi suất cao hơn. Vì vậy mà tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng năm 2008 thấp và bị thu hẹp so với năm 2007.



Qua năm 2009, tín dụng tiêu dùng tăng so với 2008 là 56 tỷ VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 41, 2%. Điều này chứng tỏ cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu của người dân. Giúp người dân cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Loại hình cho vay này thích hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình. Mặt khác, do trong năm 2009, Bộ Chính trị phát động Chiến dịch trên khắp cả nước “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Chính điều đó đã làm kích thích người dân tiêu dùng nhiều hơn, tạo điều kiện kích thích tiêu dùng qua đó kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đến 2010, thì tình hình dư nợ cho vay sinh hoạt tiêu dùng tăng mạnh so với 2009, mức tăng là 114 tỷ VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 59,4%. Có được sự tăng trưởng mạnh mẽ này là do trong năm 2010, tình hình kinh tế đã đi vào phát triển ổn định, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài nhằm thu hút khách hàng tiềm năng. Để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong cuộc đua giành thị phần, ACB đã đưa ra nhiều loại hình sản phẩm mới như: “cho vay siêu tốc 24 giờ không cần thế chấp”. Với mục đích giảm nhẹ các thủ tục phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiềm năng tiếp cận được các dịch vụ của ngân hàng và thu hút được khách hàng đến với mình nhiều hơn. Bên cạnh đó ACB còn cung cấp các loài hình cho vay bằng hình thức tín chấp cho các KHCN với số lượng lớn, kết hợp với các dịch vụ như cho vay qua mạng và các tiện ích khác nên cả năm dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng cao. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn còn thấp so với các loại hình cho vay KHCN khác. Điều đó cho thấy được hiệu quả từ loại hình cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ chi nhánh còn rất thấp.

  • Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà:

Đây cũng là một trong những loại hình cho vay tiêu dùng truyền thống của ngân hàng ACB với mức tăng đều trong các năm trước. Nhưng trong năm 2009 thì dư nợ Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà giảm 3 tỷVND so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,3%. Có sự thay đổi đó là do trong năm 2009, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, người dân có xu hướng tiết kiệm chi tiêu hơn là đi vay ngân hàng với lãi suất cao để sửa chữa, xây dựng nhà. Đồng thời việc tỷ giá tăng cũng làm cho giá nguyên vật liệu xây dựng, sửa chữa nhà cũng tăng cao. Vì vậy mà người dân ít đi vay hơn. Sang năm 2010 thì dư nợ cho vay sửa chữa, xây dựng nhà tăng 12 tỷ VND, tương ứng với mức tăng là 9,6%. Tuy mức tăng không lớn lắm nhưng đó cũng là một tín hiệu tốt đối với ngân hàng và nền kinh tế. Khi nền kinh tế đi vào tăng trưởng ổn định trở lại thì đời sống của người dân được cải thiện. Với thu nhập tăng, tâm lý an “cư lạc nghiệp”, chính sách của UBND thành phố nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, dẫn đến nhu cầu vay vốn, sửa chữa và xây dựng nhà tăng lên góp phần làm tăng doanh số cho vay của loại hình này.

  • Vay mua xe cơ giới:

Tỷ lệ của loại hình cho vay này năm 2009 chiếm tỷ trọng thấp so với doanh số năm 2008 là 2 tỷ VND và tỷ trọng chỉ chiếm 0.6%. Nguyên nhân là do năm 2009, biến động kinh tế, giá vàng tăng đột biến có lúc lên mức 2,93 triệu đồng/chỉ. Trong khi đó, tỷ giá đô la mỹ sàn giao dịch là 17.422 VND/USD và tỷ giá trần giao dịch sẽ là 18.500 VND/USD. Điều đó làm cho ngoại tệ chi ra để nhập khẩu phương tiện xe cơ giới là thấp, làm cho giá các loại xe cơ giới tăng cao. Lúc đó người dân sẽ không có nhu cầu mua xe cơ giới nhiều, dẫn đến dư nợ cho vay mua xe cơ giới chỉ tăng trưởng ở mức thấp. Đến năm 2010, có xu hướng tăng lên, mức tăng là 0.8%, tương ứng tăng 10 tỷ VND, Đây là điều đáng mừng, vì nó chứng tỏ được mức sống của người dân đang được nâng cao, nền kinh tế bắt đầu đi vào phát triển ổn định trở lại, nên nhu cầu mua xe phục vụ đời sống và công việc cũng tăng lên. Tuy vậy, đây không phải là một thế mạnh của ngân hàng ACB so với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là Eximbank nơi có truyền thống về loại hình cho vay này.

Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác

(ĐVT: tỷ đồng)

CHI TIẾT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

Cho vay tiêu dùng (sinh hoạt tiêu dùng, mua nhà, mua xe cơ giới, sửa chữa xây dựng nhà)

982

72.5%

1172

58.7%

1618

57.2%

Cho vay kinh doanh

299

22.1%

767

38.4%

1198

42.4%

Cho vay khác

73

5.4%

56

2.8%

11

0.4%

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Sài Gòn)

Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác

Nhìn vào bảng 5 ta thấy: Dư nợ cho vay tiêu dùng càng ngày càng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ KHCN. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay KHCN lại có xu hướng giảm dần. Năm 2010, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 57.2% trong khi đó năm 2008 tỷ trọng này là 72.5%. Mặt khác loại hình cho vay kinh doanh lại chiếm tỷ trọng tăng dần qua các năm. Điều đó cho thấy, dư nợ cho vay KHCN tăng chủ yếu từ hai loại hình là cho vay tiêu dùng và loại hình kinh doanh, còn loại hình cho vay khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên, loại hình cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay kinh doanh. Đây là minh chứng cho sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Khi các ngân thương mại trong nước đua nhau thu hút khối khách hàng cá nhân và các sản phẩm hầu như tương tự. Việc cạnh tranh chỉ còn dựa vào lãi suất, uy tín và thái độ phục vụ của nhân viên. Hơn nữa khi gia nhập WTO, thị trường ngân hàng mở cửa, các ngân hàng thương mại trong nước còn phải đối phó với sự cạnh tranh của các ngân nước ngoài, có kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ hơn hẳn. Mặt khác, những ngân hàng thương mại không phải chịu chi phí vốn cao, nên lãi suất thấp, thu hút được người dân vay tiền so với các đối thủ trong nước.

Điển hình là HSBC một tập đoàn tài chính – ngân hàng hùng mạnh, đã và đang ngắm vào thị trường này. Trong lịch sử hoạt động của ngân hàng HSBC Việt Nam, “lai vãng” thường xuyên trong ngân hàng là các vị khách nước ngoài. Nhưng từ mấy năm trở lại đây, theo thống kê của một giám đốc bộ phận, bóng dáng các vị khách nước ngoài bị che khuất bởi hơn 90% khách hàng nước ngoài, nhất là từ khi HSBC nới lỏng chính sách cho vay tiêu dùng cá nhân. Thay đổi mạnh nhất vẫn là mức lương tối thiểu, 8 -10 triệu đồng hạ thấp xuống còn 3 triệu đồng. Lúc đầu HSBC còn “giằng co” giữa mức lương 5 triệu và 3 triệu. Sau đó mức lương 3 triệu đã được quyết định, với lý do HSBC không muốn bỏ qua lượng khách hàng lớn và đầy tiềm năng này. Đi kèm theo nó là phạm vi khách hàng được mở rộng. Lúc trước bó hẹp trong các công ty liên doanh, công ty nước ngoài, giờ được mở đến các doanh nghiệp hành chính số lượng khách hàng của HSBC từ đó tăng theo cấp số nhân. Tính đến quý 1 năm 2011, lượng khách hàng cá nhân tăng 782 % và lượng tín dụng cho vay tăng 653% so với trước quý 1 năm 2011.

Trong khi đó, có một đối thủ khác là tập đoàn ngân hàng Standard Chartered (SC), là ngân hàng bán lẻ hàng đầu thế giới. Lần đầu tiên bổ nhiệm một Giám đốc phụ trách bán lẻ Namita Lai nhằm giới thiệu “những sản phẩm cá nhân mang tầm cỡ quốc tế tại Việt Nam”. Năm 2010, Theo đó, tổng doanh thu của Ngân hàng đạt 766,294 tỷ đồng (tương đương 40,5 triệu USD), tăng 243% so với năm 2009. Lợi nhuận trước thuế đạt 80,386 tỷ đồng (tương đương 4,2 triệu USD). Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản của Ngân hàng đạt 16.641,407 tỷ đồng (tương đương 879 triệu USD). Mục tiêu đến năm 2011 của SC là đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ ngân hàng tiêu dùng.

Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các đối thủ sừng sỏi này, ACB đã đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân trải dài từ mua nhà, mua xe, đám cưới, cho vay mua chứng từ, cho vay nhanh 24 giờ … cũng như chú trọng đến chất lượng dịch vụ.

Trong khi ACB sải bước chân đến gần người dân hơn thì một số người dân lại muốn dùng thử dịch vụ ngân hàng nước ngoài để xem ngân hàng nước ngoài có gì khác với ngân hàng trong nước. Một trong những lợi thế của ACB cũng như các ngân hàng trong nước là hiểu thói quen, phong tục của người dân hơn. Nhưng liệu lợi thế này có còn không, khi nhân viên của các ngân hàng nước ngoài cũng là người Việt Nam thì tầm am hiểu của họ vì thế mà cũng không thua kém. Nếu trước đây, khách hàng của những ngân hàng nước ngoài như: ANZ, HSBC, SC, UOB,… là các đại sứ quán tổ chức phi chính phủ thì bây giờ họ đang mở rộng dần phạm vi khách hàng với mục tiêu sẽ chiếm lĩnh thị trường bán lẻ trong vòng 5 năm tới. Ngoài ra HSBC và ANZ dự kiến sẽ mở rộng thêm nhiều chi nhánh ở các tỉnh và thành phố lớn của đất nước trong một vài năm tới. HSBC còn bày tỏ ý định sẽ mở hẳn một ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại việt nam. Điều đó cho thấy, sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, mà ngân hàng ACB cần có thêm nhiều chiến lược kinh doanh đa dạng , mở rộng thêm nhiều dịch vụ tiện ích và nâng cao chất lượng hơn đến các khách hàng cá nhân từ đó mới có thể phục vụ khách hàng tốt để thể lôi kéo khách hàng về phía mình nhiều hơn.


2.3.3.1.3. Tình hình nợ quá hạn


Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, một trong những yếu tố cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng là vấn đề nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn là khách hàng mất khả năng thanh toán (trả nợ) cho ngân hàng. Để nhận định rõ hơn về mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn, chúng ta đi vào phân tích tình hình nợ quá hạn KHCN trong 3 năm gần đây.

Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN.

(ĐVT: tỷ đổng)

CHI TIẾT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay KHCN

1,354

1,995

2,827

Nợ quá hạn KHCN

6.67

9.67

12.43

Doanh số thu nợ

1,347

1,985

2,815

Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ cho vay KHCN

0.49%

0.48%

0.44%

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Sài Gòn)



Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm

Qua bảng 4, ta thấy dư nợ cho vay của ACB – CN Sài Gòn liên tục tăng và nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay vẫn nhỏ hơn 1% và có xu hướng giảm. Đây là điều tốt, chứng tỏ hoạt động tín dụng của ACB – CN Sài Gòn ngày càng hiệu quả. Ngày nay, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và ACB – CN Sài Gòn cũng vậy. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng thực tế dư nợ cho vay của ACB – CN Sài Gòn vẫn không ngừng tăng lên. Điều đáng chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2010 là thấp nhất so với các năm trước. Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng đều rất thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong điều kiện kinh tế khó khăn, suy thoái.

Tình hình dư nợ tăng nhưng doanh số thu nợ cũng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Điều đó cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của ngân hàng vẫn lấy tăng trưởng ổn định bền vững rồi mới đến lợi nhuận. Ngoài ra, nhờ vào quy trình cho vay chặt chẽ, kết hợp với việc thẩm định và kiểm soát kỹ lưỡng các khoản vay trước và sau khi giải ngân tốt thì phần nào đã làm giảm được tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp. Như chúng ta đều biết, trong năm 2008 và 2009 ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng. Việc thay đổi tăng lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, vàng, lạm phát nhanh chóng đã làm cho các ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao và chi phí cao, sau đó cho vay lại với lãi suất cao không kém. Chính điều đó làm cho chất lượng tín dụng ngân hàng thấp. Đồng thời, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm thì ngân hàng cũng không dám cho vay ra nhiều vì thu nhập của người dân thấp xuống, lúc đó khả năng chi trả lãi vay rất khó khăn vì thu nhập chỉ đủ đáp ứng chi tiêu nhu cầu sinh hoạt. Chính vì thế, mà các ngân hàng thẩm định rất kỹ khả năng trả nợ của khách hàng tốt mới dám cho vay. Điều đó làm cho các khoản cho vay ra của ngân hàng rất chắc chắn và an toàn, dẫn đến dư nợ tăng đều, doanh số thu hồi nợ vay cũng tăng và tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống.

Mặc dù biết hoạt động của ngân hàng là mạo hiểm để có lợi nhuận nhưng nguy cơ tiềm ẩn từ phía khách hàng rất lớn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những nguyên nhân trên làm cho doanh số thu nợ giảm và nợ quá hạn tăng là từ nhiều phía có thể là từ: ý muốn trả nợ của khách hàng, năng lực tài chính, vốn, tài sản đảm bảo và ảnh hưởng về biến động của các điều kiện kinh tế… vì vậy mà các ngân hàng khi xem xét cho vay cần phải thẩm định khách hàng vay thật kỹ càng như thế sẽ giảm thiểu được những rủi ro xảy ra cho ngân hàng.


2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn

2.3.3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay


Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Sài Gòn:

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân

982

1172

1618

Dư nợ cho vay CN

2,224

3,916

5,650

Tỷ trọng (%)

44.2

29.9

28.6


(ĐVT: tỷ đồng)


(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Sài Gòn)

Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN.

Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên, có thể cho ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân qua các năm có chiều hướng gia tăng, cụ thể là tăng từ 982 tỷ đồng vào năm 2008 đến 1618 tỷ đồng vào năm 2010. So với năm 2009, thì dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân tăng thêm 190 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.35%. Dư nợ cho vay tiêu dùng tăng phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng tốt, đồng thời nó cũng góp phần lớn trong việc tạo ra khoản thu nhập chính từ lãi vay.

Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay chi nhánh thì giảm dần qua các năm 2008 đến năm 2010. Cụ thể là giảm từ 44.2% trong năm 2008 xuống còn 29.9% vào năm 2009 và cuối cùng giảm xuống còn28.6% vào năm 2010. Nguyên nhân có thể kể đến là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta chậm lại, tổng thu nhập quốc dân (GDP) giảm xuống, dẫn đến thu nhập của người dân giảm, vì vậy mọi người phải cắt giảm chi tiêu để tiết kiệm, nên làm cho nhu cầu vay tiêu dùng giảm mạnh, từ đó làm cho dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân của chi nhánh Sài Gòn giảm. Vì vậy việc giảm này tuy là một dấu hiệu không khả quan, nhưng khi nhìn nhận trên góc độ vĩ mô thì đây là một điều tất yếu.

Ý nghĩa chỉ tiêu: qua việc phân tích chỉ tiêu, nó phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Đồng thời, phản ánh quy mô của việc cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ chi nhánh đang ở mức trung bình. Tỷ lệ này cao nhưng lại có xu hướng giảm trong ba năm gần đây. Điều này cho thấy ngân hàng có chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do những ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế cùng với những những chính sách tiến tệ, tỷ giá, lãi suất … đã phần nào tác động đến việc làm giảm tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong những năm qua của chi nhánh sài gòn. Từ đó, làm cho hiệu quả từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn thấp.


2.3.3.2.2. Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản


Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài Gòn

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay tiêu dùng

982

1,172

1,618

Tổng tài sản

7,533

7,569

7,806

Tỷ trọng (%)

13.0

15.5

20.7

(ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Sài Gòn)

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản

Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên cho ta thấy tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản có xu hướng tăng. Cụ thể là tăng từ 13% vào năm 2008, 15.5% vào năm 2009, và cuối cùng tăng lên 20.7% vào năm 2010. Điều này cho thấy các khoản cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngân hàng. Nhưng có quy mô ngày càng tăng. Các ngân hàng thường phân tán mức độ rủi ro bằng cách đa dạng hóa các tài sản sinh lời của mình. Vì vậy mức tỷ trọng trên có thể xem là an toàn.

Tỷ trọng tăng dần qua các năm cho thấy Chi nhánh Sài Gòn vẫn thu hút được khách hàng trong tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.

Nguyên nhân có thể kể đến là Chi nhánh đã áp dụng các chính sách hợp lý như : Mở rộng thêm việc cho vay 24h, cung cấp một số sản phầm vay tiêu dùng cá nhân mà không cần tài sản thế chấp, hay cho vay qua mạng, hổ trợ một phần lãi suất vay cho khách hàng, giảm bớt các chi phí thẩm định… Để tạo mọi điều kiện thu hút được khách hàng cho Chi nhánh, nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của mình.


2.3.3.3.Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:


Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng:

CHI TIẾT

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay tiêu dùng

1,354

1,995

2,827

Nợ quá hạn

4.14

5.42

7.25

Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ cho vay tiêu dùng

0.31%

0.27%

0.26%

Qua số liệu tính toán ta thấy, tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chi nhánh sài gòn qua các năm có xu hướng giảm dưới 1%. Cụ thể: năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.31%, năm 2009 là 0.27% và sang năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.26%. Điều này chứng tỏ, chất lượng cho vay ngày càng tăng, các khoản vay được đảm bảo an toàn và lợi nhuận từ các khoản cho vay tiêu dùng cao. Việc ngân hàng hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại hình cho vay tiêu dùng thấp, phần nào giúp chi nhánh giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.

Tuy dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm tăng trưởng chậm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được kiếm chế dưới 1% là tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh. Đạt được kết quả này là do đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh ngày càng chuyên nghiệp hơn, khả năng phân tích, định lượng rủi ro ngày càng tăng, công tác kiểm soát kỹ trước và sau khi các khoản vay được giải ngân cùng với khả năng lãnh đạo Ngân hàng cũng như chi nhánh ngày càng sáng suốt hơn.


2.3.3.4. Phân tích và đánh giá các sản phẩm cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn

2.3.3.4.1. Hồ sơ vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo (tín chấp):


  • Bộ Hồ Sơ Vay khách hàng gồm có:

+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay tiêu dùng tín chấp

+ 2 hợp đồng thẻ tín dụng

+ 01 ảnh 3x4

+ Bản sao CMND

+ Bản sao HKTT/KT3

+ Bản sao hóa đơn/ giấy báo cước tháng gần nhất

+ Bản sao hợp đồng lao động/ quyết định biên chế

+ Sao kê tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất



  • Phân tích Hồ sơ vay tiêu dùng khách hàng:

  • Thông tin về khách hàng:

- Khách hàng: Hà Duy Phương Năm sinh: 1985

- CMND/PP/MST: 285052111 - Ngày cấp: 24/02/2000 – Tại: Bình Phước

- Địa chỉ liên hệ: 57/D2 QL13 Phường 26 – Quận bình thạnh – TP. HCM

- Tình trạnh nhà ở: hiện tại khách hàng đang ở chung với nhà bà con.

- Nơi làm việc: công ty TNHH TMDV Sơn Ca

- Lương/ thu nhập ,chính của khách hàng: 5,500,000 VND/ tháng

- Tổng thu nhập: 6,000,000 VND/ tháng

- Tài khoản thanh toán/lương: tại Đông Á Bank

- Nguồn trả nợ: thu nhập hàng tháng từ lương.


  • Thông tin thu thập khác từ khách hàng:

Theo kết quả kiểm tra lịch sử giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tín dụng.

- Kết quả kiểm tra trên TCBS thì khách hàng : Hà Duy Phương hiện không có lịch sử giao dịch tại ACB.

- Kết quả tìm kiếm thông tin khách hàng trên trung tâm thông tin tín dụng CIC, thì không tìm thấy mã CIC của khách hàng trên hệ thống. Điều này chứng tỏ, đây là quan hệ tín dụng lần đầu của khách hàng với ngân hàng ACB.


  • Nhu cầu vay của khách hàng:

- Nhu cầu tín dụng của khách hàng là: 40.000.000 đồng. Với thời hạn vay là: 12 tháng. Mục đích vay vốn là: UIL – Vay tiêu dùng tín chấp – Hỗ trợ tiêu dùng

- Tổng vốn (đầu tư): 40,000,000 đồng. Trong đó, vốn hiện có của khách hàng là: 0 đồng. Tỷ lệ vốn vay/ tổng vốn(đầu tư): 100.00 %



  • Kiến nghị: Từ chối cấp Tín Dụng: Phân tích lý do để từ chối cấp tín dụng cho khách hàng:

Thứ nhất: Cty TNHH TMDV Sơn Ca, thành lập ngày 22/07/2008, vốn 500 tr đồng, chuyên mua bán các loại máy móc dùng trong xây dựng. Vì công ty mới thành lập được gần 3 năm, chưa có uy tín, thương hiệu và chưa có quan hệ giao dịch(tiền gửi thanh toán, trả lương qua tài khoản của ACB) hay quan hệ tín dụng với ngân hàng ACB. Ngoài ra, do công ty nơi khách hàng làm việc không thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng ACB. Vì vậy mà kiến nghị từ chối cấp tín dụng cho khách hàng Hà Duy Phương.

Thứ hai: Hộ khẩu thường trú của khách hàng tại Bình Phước, đang sống KT3 là nhà bà con. Do địa chỉ thường trú của khách hàng nằm ngoài khu vực quy định cho vay tiêu dùng tín chấp của ngân hàng ACB nên kiến nghị từ chối cấp tín dụng cho khách hàng Hà Duy Phương.

Thứ ba: do chức vụ của khách hàng Hà Duy Phương là nhân viên bình thường, vì vậy việc đảm bảo trả nợ cho khoản vay không được ổn định và dễ gặp rủi ro. Trường hợp khách hàng bị mất việc thì rất khó xin một công việc khác có thu nhập ổn định như cũ để tiệp tục trả nợ.

2.3.3.4.2. Hồ sơ vay tiêu dùng (có tài sản đảm bảo):


  • Bộ Hồ Sơ Vay khách hàng gồm có:

+ Giấy đề nghị cấp tín dụng.

+ 01 ảnh 3x4, bản sao CMND (2 bản)/ bản sao HKTT, Giấy chứng nhận kế hôn.

+ Bản sao hợp đồng lao động (2 bản), giấy xác nhận của đơn vị làm việc.

+ Sao kê tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất.

+ Bản sao giấy xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.

+ Bản sao trích lục sổ trước bạ nhà đất, tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất.

+ Bản sao hợp đồng kinh tế, bản dự toán nhân công – vật tư.

+ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.


Phân tích Hồ sơ vay tiêu dùng khách hàng:


  • Thông tin về khách hàng:

  • Khách hàng: Nguyễn Hồng Nam Năm sinh: 1979

  • CMND/PP/MST: 123456789 - Ngày cấp: 03/02/2006 - Tại: CA. Hưng Yên

  • Địa chỉ liên hệ: 20 Hoàng Hoa Thám – Quận Bình Thạnh – TP. HCM

  • Trình độ: Đại học – Nghề nghiệp: Kế toán viên.

  • Họ tên người hôn phối: Trần Thị Lan – năm sinh: 1984

  • Nghề nghiệp: thư ký

  • Nhận xét tư cách khách hàng/ đồng ký vay/ bảo lãnh:

Hiện tại vợ chồng khách hàng đang sống riêng tại địa chỉ số 20 Hoàng Hoa Thám – Quận Bình Thạnh – TP. HCM.Theo thông tin tìm kiếm trên CIC và các nguồn thông tin khác thì không có thông tin về vấn đề kiện tụng của khách hàng. Mức độ hợp tác của khách hàng với ngân hàng ACB là rất tốt. Khi có yêu cầu của ngân hàng thì khách hàng đều cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Ngoài ra, các thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng thì tương đối trung thực.

  • Hiện trạng/ kiến nghị cấp tín dụng.


  • STT

    Sản phẩm tín dụng

    Mức cấp hiện tại

    Kiến nghị lần này

    Số tiền

    Loại tiền

    Số tiền

    Loại tiền

    1

    Xây dựng/ sửa chữa nhà - xây nhà


    0




    400,000,000

    đồng




    Tổng mức cấp tín dụng (VND)

    0




    400,000,000



    Mức cấp tín dụng tại ngân hàng ACB - CN Sài Gòn.

Nhận xét: qua bảng số liệu ta thấy, mục đích xin cấp tín dụng của khách hàng là xây dựng/ sửa chữa nhà – xây nhà. Tính đến thời đểm hiện tại khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng ACB. Vì vậy, mà mức cấp hiện tại của khách hàng bằng 0. Mức kiến nghị cấp tín dụng lần này cho khách hàng là 400,000,000 đồng. Đây cũng là mức kiến nghị cấp tín dụng lần đầu của khách hàng đối với ngân hàng ACB – CN Sài Gòn.

  • Tài sản đảm bảo (cho việc cấp tín dụng lần này).

STT

Loại TSĐB

Tình trạng

Giá trị thẩm định gần nhất

Mức cấp tín dụng

Tỷ lệ cho vay

Quan hệ chủ tài sản với khách hàng

1

20, Hoàng Hoa Thám, P.06, Q. Bình Thạnh, TP. HCM

Chưa thế chấp tại ACB

1,139,000,000

400,000,000

35.12%

Chính CSH




Tổng cộng




1,139,000,000

400,000,000







Nhận xét: qua bảng phân tích tình hình tài sản đảm bảo ta thấy: tài sản đảm bảo cho khoản cấp tín dụng lần này của khách hàng là “số 20, Hoàng Hoa Thám, P.6, Q. Bình Thạnh, TP. HCM”. Đây là TSĐB của chính chủ sở hữu, chưa được thế chấp tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào cũng như là tại ngân hàng ACB. Với giá trị TSĐB đã được thẩm định ở thời điểm gần nhất là 1,139,000,000 đồng, mức cấp tín dụng là 400,000,000 đồng thì tỷ lệ cho vay trên TSĐB là 35.12%. Đây là tỷ lệ cho vay hợp lý, đảm bảo an toàn cho khoản cấp tín dụng của ngân hàng trường hợp có rủi ro tín dụng phát sinh.

  • Phân tích về lịch sử, uy tín giao dịch của khách hàng.

  • Quy mô tiền gửi thanh toán/ tiết kiệm: Theo thông tin TCBS cập nhật ngày trình hồ sơ thì vợ chồng khách hàng chưng từng có giao dịch tiền gửi với ACB.

  • Uy tín thanh toán tiền vay/ thẻ tín dụng. Theo thông tin TCBS, thì thì vợ chồng khách hàng chưng từng có quan hệ tín dụng với ACB. Ngoài ra, theo thông tin CIC cập nhật (cập nhật ngày 22/07/2010), vợ chồng khách hàng chưa từng có thông tin CIC.

  • Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 không có. Mức độ sử dụng món vay đúng mục đích, các khoản vay trước kiểm tra được. Khả năng sử dụng các sản phẩm khác trong tương lai của khách hàng như : thẻ, TGTK.

  • Mô tả, phân tích và nhận xét phương án sử dụng vốn vay.

  • Mô tả về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng:

Khách hàng vay vốn nhằm xây dựng/ sửa chữa nhà – xây nhà. Với tổng vốn (đầu tư) cho công trình là: 1,050,000,000 đồng. Vì vậy, nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng tại ACB – chi nhánh sài gòn lần này là: 400,000,000 đồng . Với thời hạn vay là 60 tháng, ân hạn vốn 0 tháng và ân hạn lãi 0 tháng. Phương thức thanh toán khoản vay của khách hàng là lãi trả hàng tháng, vốn góp đều hàng tháng.

  • Phân tích phương án sử dụng vốn vay của khách hàng:

  • Với mục đích sử dụng vốn vay để xây dựng nhà ở thì vốn hiện có của khách hàng đến thời điểm này đã là: 650,000,000 đồng. Với tỷ lệ vốn vay/ tổng vốn (đầu tư) là 38.10%. Căn nhà sẽ được xây dựng tại địa chỉ số 20 Hoàng hoa thám – Quận Bình Thạnh – TP. HCM. Hiện trạng xây dựng căn nhà: đang tháo gỡ, chuẩn bị nền nhà xây dựng.

  • Giấy phép xây dựng nhà số: 0705/PGXD do UBND Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hạng mục xây dựng sửa chữa mới. Kết cấu công trình: nhà ở 3 tầng + lửng + mái che thang, kết cấu: tường gạch, sàn BTCT, Mái BTCT.

  • Thời gian thi công công trình là 4 tháng. Bên xây dựng sửa chữa sẽ do công ty TNHH MTV – TM – DV Bá Khải đảm trách. Tổng chí phí cho công trình là 1,050,000,000 đồng, tiến trình thanh toán thành chi phí thành nhiều lần theo tiến độ thi công thực tế.

  • Nhận xét phương án sử dụng vốn vay.

  • Nhận xét về tính xác thực của phương án vay: phương án vay xác thực, có thể kiểm tra được.

  • Nhận xét về tính hợp lý của phương án vay: phương án vay xác thực, tổng diện tích sàn xây dựng là #154.87m2 --> chi phí xây dưng # 6.7 tr đ/ m2 => phương án vay hợp pháp.

  • Nhận xét về tính hợp pháp của phương án vay: phương án vay hợp pháp

  • Nhận xét sự phù hợp về chính sách/ sản phẩm tín dụng của ACB. Khách hàng có nhu cầu vay vốn để sửa chữa nhà. Vì vậy, phương án sử dụng vốn của ngân hàng hoàn toàn phù hợp với chính sách tín dụng của ACB.

    • Tình hình tài chính của khách hàng:

NGUYỄN HỒNG NAM





Đơn vị tính: đồng

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN




CHỈ TIÊU

GIÁ TRỊ

CHỈ TIÊU

GIÁ TRỊ

Tiền mặt

0 đ

Vay ngắn hạn

0 đ

Tiền gửi ngân hàng

0 đ

Vay trung/ dài hạn

0 đ

Tiền đang chuyển

0 đ

Các khoản phải trả khác

0 đ

Chứng khoán

0 đ

Vốn chủ sở hữu

1,809,000,000 đ

Đầu tư/ góp vốn

0 đ







Khoản phải thu

0 đ







Phương tiện đi lại

20,000,000 đ







Bất động sản

1,139,000,000 đ







Khác

650,000,000 đ







Tổng cộng

1,809,000,000 đ

Tổng cộng

1,809,000,000 đ

Diễn giải chi tiết về tài sản có và tài sản nợ.

  • BĐS số 20 Hoàng Hoa Thám, P.06, Quận Bình Thạnh, TP. HCM có trị giá 1,139,000,000 đ.

  • Khác: vốn tự có khách hàng chuẩn bị xây dựng nhà.

Nhận xét/ đánh giá:

  • Tổng tài sản: 1,809,000,000 đ

  • Nợ/ tài sản: 0.00%

  • Nhận xét, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: khách hàng có nguồn thu nhập ổn định từ lương. Vì vậy, khách hàng có đủ năng lực trả nợ cho khoản vay lần này tại ACB.

  • Phân tích nguồn trả nợ:

    • Nguồn thu nhập: (ĐVT: đồng)

Nguyễn Hồng Nam

Thu nhập hàng tháng 21,000,000

  • Thu nhập từ lương: 15,000,000

Tên tổ chức: công ty cổ phần LILAMA 18

Loại hình công ty: công ty cổ phần

Ngành nghề: lắp máy và xây dựng

Địa chỉ tổ chức: 9-19, Hồ Tùng Mậu, Q1, tp. HCM

Điện thoại: (08)38298490

Chức vụ: nhân viên

Số năm làm việc: 9

Loại hợp đồng: HĐLĐ vô thời hạn

Lương hàng tháng: 15,000,000 đ

Phụ cấp:


  • Thu nhập từ vợ/ chồng: 6,000,000

Địa chỉ nơi làm việc: Tầng 5, tòa nhà Sheraton, 88 Đồng khởi, Q1, TP.HCM.

Tên cơ quan: công ty Pepsico Việt Nam

Chức danh chuyên môn: thư ký

Bậc lương: 03

Thu nhập: 6,000,000


Chi phí hàng tháng 5,000,000

  • Chi phí sinh hoạt: 5,000,000

Ăn uống: 2,500,000

Điện, nước, điện thoại: 1,000,000

Giải trí: 1,500,000


Mức tích lũy còn lại hàng tháng 16,000,000

(Mức tích lũy = thu nhập hàng tháng – chi phí hàng tháng)





  • Nguồn trả nợ:

  • Nguồn trả lãi: từ lương

  • Nguồn trả vốn: từ lương

  • Nhận xét/ đánh giá về nguồn (khả năng) trả nợ của khách hàng: Nếu được xét duyệt cho vay 400,000,000 đ, thời hạn 60 tháng, lãi trả hàng tháng, vốn góp đều hàng tháng, thì tháng đầu tiên khách hàng phải thanh toán số tiền là 11,914,000 đ, trong đó:

+ Vốn gốc: 6,667,000 đ

+ Lãi vay: 5,247,000 đ.



  • Phân tích, nhận xét chung về HSTD và các chỉ số rủi ro.

  • Phân tích Các chỉ số rủi ro nếu duyệt cấp tín dụng theo kiến nghị.

    • Tỷ lệ “mức cấp tín dụng /TSĐB”: 35.12%

    • Tổng mức cấp tín dụng (tại ACB): 400,000,000đ.

    • Tổng giá trị tài sản các TSĐB sau khi cấp tin dụng: 1,139,000,000 đ

    • Tỷ lệ “tổng mức cấp tín dụng/ tổng giá trị các TSĐB”: 35.12%

    • Tỷ lệ “tổng nợ/ tổng tài sản”: 22.11%

    • Chi phí dự phòng: 4,000,000 đồng.

  • Nhận xét về khách hàng vay:

Tuy khách hàng mới quan hệ với ACB lần đầu nhưng qua các chỉ tiêu phân tích như chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính, TSĐB… đã chứng minh được, tình hình tài chính của khách hàng ổn định, đủ khả năng trả nợ cho ACB.

Do vợ chồng khách hàng là những người có vị trí cao trong công việc, thu nhập từ lương cao. Vì vậy mà trường hợp khách hàng nếu không làm việc cho công ty hiện tại nữa thì vẫn có thể tìm kiếm được công việc có thu nhập cao tương đương. Điều đó cũng làm giảm rủi ro cho ngân hàng trong việc trả nợ vay của khách hàng.

Ngoài ra, khách hàng có phương án sử dụng vốn vay đúng mục đích và hợp pháp cùng với hồ sơ vay của khách hàng đầy đủ, trung thực và rõ ràng. Vì vậy việc quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là điều kiện tốt để ngân hàng có một khoản cấp tín dụng tốt và có thêm một khách hàng tiềm năng trong việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.


    • Kiến nghị:

Cho vay khách hàng: Nguyễn Hồng Nam Và Trần Thị Lan

  • Số tiền: 400,000,000 đồng (Bằng chữ: bốn trăm triệu đồng chẵn).

  • Thời hạn vay: 60 tháng – Ân hạn vốn: 0 tháng – Ân hạn lãi: 0 tháng.

  • Lãi suất theo quy định hiện hành của ACB.

  • Phương thức thanh toán: Lãi trả hàng tháng, vốn góp đều hàng tháng.

  • Mục đích sử dụng vốn: Xây dựng/ sửa chữa nhà – Xây nhà. Khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn xây dựng nhà ở.

  • Tài sản đảm bảo:

+ Số 20, P.06, Hoàng Hoa Thám, P.06, Quận Bình Thạnh, TP. HCM, thuộc sở hữu của Ông bà: Nguyễn Hồng Nam Và Trần Thị Lan.

+ Trị giá: 1,139,000.000 đồng.



  • Điều kiện:

  • Trước khi giải ngân:

Đăng ký và công chứng tài sản đảm bảo theo quy định.

  • Sau khi giải ngân:

Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay theo quy định.

  • Khác:

Thực hiện quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của đơn vị quản lý tài sản đảm bảo. Đơn vị quản lý tài sản đảm bảo được ACB chấp thuận.

Каталог: files -> news
news -> Mẫu số 03/2013/tt-lltp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> Lao ®éng ®ang lµm viÖc t¹i thêi ®iÓm 1/7 hµng n¨m
news -> Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo loại hình và ngành kinh tế
news -> Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 02 năm 2007
news -> Nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2005
news -> Coâng vieäc: nhaân vieân baùn haøNG
news -> Thoâng baùo tuyeån duïng maõ soá: 1208-903 Coâng vieäc: phuï vieäc nhaø
news -> Coâng vieäc: nhaân vieân thu ngaâN; nhaân vieân giöÕ xe
news -> Thoâng baùo tuyeån duïng maõ soá: 1210-1257 Coâng vieäc: phuï vieäc nhaø
news -> Thoâng baùo tuyeån duïng maõ soá: 1210-1161 Coâng vieäc: phuï vieäc nhaø

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương