Khoa công nghệ ĐIỆn tử VÀ truyền thông bộ MÔn công nghệ truyền thông thS. ĐOÀn thị thanh thảo tổ chức mạng viễn thôNG



tải về 1.25 Mb.
trang11/12
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.25 Mb.
#27477
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

2. Phân loại dịch vụ viễn thông

Một cách tổng thể thì dịch vụ viễn thông được phân chia làm các nhóm sau:



  1. Dịch vụ cơ bản

Là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình dịch vụ hoặc nội dung thông tin.

b. Dịch vụ Internet:

* Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối mạng với nhau và với Internet quốc tế.

* Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng dịch vụ khả năng truy nhập Internet.

* Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp các dịch vụ kinh tế, xã hội khác cho người sử dụng.



c. Dịch vụ giá trị gia tăng

Là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại dịch vụ trên cơ sở những tiêu chí khác nhau, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, hoạch định chính sách.

- Theo địa điểm cung cấp dịch vụ, bao gồm dịch vụ tại nhà thuê bao và dịch vụ tại điểm công cộng.

+ Dịch vụ tại nhà thuê bao: là dịch vụ được cung cấp đến tận địa chỉ đăng ký của từng chủ thuê bao trên cơ sở các thiết bị đầu cuối thuê bao được lắp đặt tại nhà thuê bao và được đấu nối vào mạng điện thoại công cộng thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ được ký giữa chủ thuê bao và đơn vị cung cấp dịch vụ.



+ Dịch vụ tại điểm công cộng là dịch vụ được cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở các thiết bị đầu cuối do đơn vị cung cấp dịch vụ lắp đặt tại các điểm công cộng. Dịch vụ tại điểm công cộng bao gồm :

*Dịch vụ có người phục vụ: Điện thoại công cộng, Fax công cộng, truyền số liệu công cộng (truyền file);

*Dịch vụ không có người phục vụ: Điện thoại, Fax, truyền số liệu thanh toán tự động bằng thẻ.

- Theo phương thức khai thác dịch vụ, dịch vụ trên mạng điện thoại công công bao gồm dịch vụ quay số trực tiếp và dịch vụ qua điện thoại viên:

+ Dịch vụ quay số trực tiếp là dịch vụ mà việc liên lạc giữa thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ qua mạng điện thoại công cộng được thực hiện bằng phương thức tự động (bấm) số trực tiếp.

+ Dịch vụ qua điện thoại viên là dịch vụ mà việc liên lạc giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ qua mạng điện thoại công cộng được thực hiện bằng phương thức bán tự động thông qua sự trợ giúp của điện thoại viên hoặc thiết bị hướng dẫn kết nối cuộc gọi.

- Theo phạm vi cung cấp dịch vụ, bao gồm dịch vụ nội hạt, dịch vụ đường dài trong nước và dịch vụ quốc tế:

+ Dịch vụ nội hạt là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ trong cùng một phạm vi (vùng cước) nội hạt;



+ Dịch vụ đường dài trong nước là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ nằm ở các phạm vi (vùng cước) nội hạt khác nhau;

Theo quyết định số 20/2003/QĐ-BBCVT ngày 19/2/2003 của Bộ BC-VT Việt Nam, từ ngày 1/3/2003 dịch vụ đường dài trong nước tại Việt Nam được chia làm 3 vùng cước (vùng 1: khoảng cách liên lạc đến 400km, vùng 2: đến 1200 km, vùng 3: trên 1200 km).

+ Dịch vụ quốc tế là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ, trong đó có ít nhất một thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị truy nhập mạng dịch vụ được lắp đặt hoặc đăng ký sử dụng ở nước ngoài.

- Theo phương thức thanh toán, dịch vụ trên mạng điện thoại công cộng bao gồm dịch vụ trả tiền trước và dịch vụ trả tiền sau:

+ Dịch vụ trả tiền trước là dịch vụ mà người sử dụng thanh toán cước cho đơn vị cung cấp dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ, dưới hình thức mua thẻ trả trước (prepaid calling card) và cước dịch vụ sẽ được trừ dần trên thẻ cho đến hết phụ thuộc vào phạm vi và thời gian liên lạc.

Các dịch vụ điển hình hiện có như: điện thoại di động dùng thẻ trả trước Vinacard, Mobicard, Sfonecard, Vietelcard, điện thoại dùng thẻ Cardphone.



+ Dịch vụ trả tiền sau là dịch vụ mà người sử dụng thanh toán cước cho đơn vị cung cấp dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ trên cơ sở thông báo hoặc hóa đơn thanh toán cước của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ viễn thông cơ bản (và các dịch vụ giá trị gia tăng của nó) bao gồm (nhưng không giới hạn) các dịch vụ kể tên dưới đây:



II. NHỮNG DỊCH VỤ GỌI SỐ TRUYỀN THỐNG

Dịch vụ điện thoại là dịch vụ dùng thiết bị điện thoại để truyền đưa các thông tin dưới dạng âm thanh hoặc âm thanh cùng hình ảnh (đối vớ điện thoại thấy hình - videophone).

Những dịch vụ gọi số truyền thống là dịch vụ cơ bản nhất trong mạng điện thoại PSTN. Các công ty viễn thông sẽ cung cấp cho người sử dụng dịch vụ 1 đường dây thuê bao kết nối với tổng đài điện thoại cố định nội hạt do công ty viễn thông quản lý để cung cấp dịch vụ. Máy điện thoại đầu cuối do thuê bao sở hữu (mua) hoặc thuê (có thể mượn trong thời gian ngắn) của công ty viễn thông.

1-Dịch vụ gọi số nội hạt (Local Call)

a. Khái niệm: Cuộc gọi điện thoại nội hạt là cuộc điện thoại được thiết lập giữa hai thuê bao trong cùng một vùng (tỉnh) thông qua mạng viễn thông nội tỉnh.

b. Cách sử dụng dịch vụ : Muốn sử dụng dịch vụ điện thoại nội hạt khách hàng cần quay số theo quy định như sau:

Mã tổng đài + Số thuê bao

(Ví dụ : 86.31035)

Thông thường, số con số của thuê bao thuộc Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là 7 chữ số, còn lại các tỉnh khác 6 chữ số.

Nếu khách hàng có khó khăn gì trong việc quay số có thể gọi 101 để yêu cầu điện thoại viên nối thông đến số máy cần gọi.

2-Dịch vụ gọi số đường dài

a. Khái niệm: Cuộc điện thoại đường dài là cuộc điện thoại được thiết lập giữa hai máy điện thoại thuộc hai vùng (tỉnh) khác nhau thông qua mạng viễn thông liên tỉnh.

b. Cách thao tác dịch vụ gọi số đường dài

Muốn thao tác dịch vụ điện thoại đường dài khách hàng cần quay số như sau: 0 + AC + SN

0 : Mã truy nhập liên tỉnh (Tiền tố trung kế)

AC : Mã vùng (tham khảo bảng mã vùng mạng diện thoại Việt Nam)

SN : Số thuê bao(7 hoặc 6 chữ số) (Ví dụ: 0.34.820860)

Khi khách hàng gặp bất kỳ khó khăn gì trong khi khai thác dịch vụ điện thoại đường dài, xin mời quay số 101 để được giải đáp, giúp đỡ.



3. Dịch vụ gọi số quốc tế

a. Khái niệm: Cuộc điện thoại quốc tế là cuộc điện thoại giữa hai thuê bao thuộc hai quốc gia khác nhau thông qua mạng viễn thông quốc tế.

b. Cách khai thác dịch vụ: Dịch vụ điện thoại quốc tế có thể được chia thành dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi quốc tế IDD và dịch vụ điện thoại quốc tế có hỗ trợ của điều hành viên bằng cách quay số 110.

Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi quốc tế IDD: Khách hàng có thể thiết lập cuộc gọi quốc tế trực tiếp bằng cách quay số theo quy tắc sau:



00 + CC + AC + SN

00 : Mã truy nhập gọi đi quốc tế (tiền tố quốc tế)

CC: Mã quốc gia cần gọi

Dịch vụ điện thoại quốc tế có sự hỗ trợ của điều hành viên được thực hiện như sau: Khách hàng quay số 110 gặp điện thoại viên quốc tế, cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở nước khác và yêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông cho khách hàng.



4. Dịch vụ điện thoại thẻ

a. Khái niệm: Dịch vụ điện thoại dùng thẻ là dịch vụ viễn thông công cộng, đảm bảo thông tin liên lạc từ máy điện thoại thẻ đến các máy điện thoại trong nước và nước ngoài với phương thức dùng thẻ điện thoại do khách hàng mua trước của bưu điện với các mức khác nhau.

Điện thoại thẻ Việt Nam sử dụng công nghệ IC hiện đại. Máy điện thoại thẻ thực hiện trực tiếp các cuộc gọi: nội hạt, liên tỉnh, quốc tế, các dịch vụ đặc biệt và gọi đến các máy điện thoại di động. Hiện tại cuộc gọi đến các máy điện thoại thẻ chưa thực hiện được. Điện thoại thẻ Việt Nam chính thức hoạt động từ ngày 4/11/1997, hiện nay có mặt tại tất cả các tỉnh, thành phố hơn 8800 cabin điện thoại công cộng do công ty Dịch vụ Viễn thông GPC quản lý.



b. Cách khai thác

<1> Nhấc ống nghe và nghe âm mời quay số

<2> Ấn phím chọn ngôn ngữ hướng dẫn thể hiện lên màn hình

<3> Đưa thẻ vào khe, màn hình sẽ hiện lên số tiền còn lại của thẻ

<4> Quay số và đàm thoại khi bên kia trả lời

<5> Gác ống nghe lên móc để kết thúc đàm thoại

<6> Rút thẻ ra và xin giữ thẻ cẩn thận

Chú ý:

Thẻ điện thoại Việt Nam có thể sử dụng tại bất kỳ cabin màu xanh nào trong phạm vi cả nước. Trước khi sử dụng phải đọc kỹ bảng hướng dẫn cách sử dụng được dán tại các cabin xanh của hệ thống điện thoại thẻ. Khi có sự cố về dùng thẻ trên máy điện thoại thẻ, khách hàng có quyền kiến nghị với các cơ sở bưu điện nơi phát hành để được hướng dẫn giải quyết.



5. Dịch vụ 108

a. Khái niệm: dịch vụ 108 là dịch vụ cung cấp và giải đáp các thông tin kinh tế văn hoá xã hội qua mạng điện thoại công cộng theo yêu cầu của khách hàng

Bảng 6.1: Danh mục các dịch vụ 108

STT

Danh mục

SN

1

Dự báo thời tiết

8011101

2

Kết quả sổ số kiến thiết

8011102

3

Hộp thư âm nhạc

8011103

4

Chương trình đọc truyện

8011104

5

Chương trình phát thanh cải lương

8011105

6

Chương trình phát thanh kịch

8011106

7

Cự ly từ HCM và Hà Nội đi các tỉnh

8011107

8

Chuyên mục thông tin giá vàng và ngoại tệ

8011108

9

Chuyên mục quảng cáo

8011109

10

Chương trình truyền hình

8011110

11

Kể chuyện cổ tích + DOREMON

8011112-8011127

12

Ca nhạc thiếu nhi

8011130

13

Kể Chuyện giáo dục

8011128

14

Câu đố tuổi thơ

8011129

15

Tin thể thao

8011141

16

Tin thời sự

8011142

17

Chương trình dành cho thiếu nhi

8011131-8011140

18

Chương trình dạy tiếng Anh phổ thông

8011144

19

Chương trình dạy tiếng Anh phổ thông

8011143

b. Cách sử dụng: Khách hàng có thể gọi 108 từ bất kỳ một máy nào kể cả di động để được cung cấp và giải đáp thông tin có trong danh mục dịch vụ mà bưu điện thông báo. Có 2 phương thức phục vụ : nhân công và tự động.

Nhân công : Khách hàng có thể quay 108 (nội tỉnh ) hay mã vùng + 108 (ngoại tỉnh) để gặp điện thoại viên yêu cầu cung cấp thông tin.

Tự động: Khách hàng quay số tương ứng với danh mục thông tin mình cần. Hiện nay dịch vụ này đang được cung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Khách hàng có thể quay: 08+SN

c. Chế độ cước phí: (theo quy định của Bộ Viễn Thông)

Nhìn chung giá cước phí dịch vụ 108 tuỳ thuộc từng tỉnh, tuy nhiên nó cao hơn giá điện thoại nội hạt. Đối với những cuộc điện thoại 108 liên tỉnh thì được tính cước như điện thoại đường dài thông thường.



III. CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG CỦA DỊCH VỤ THOẠI.

1. Giới thiệu

Các hệ thống tổng đài điện thoại hiện có trên mạng viễn thông Việt Nam, ngoài việc cung cấp dịch vụ điện thoại cố định tiêu chuẩn còn có thể cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cho dịch vụ điện thoại như :

- Dịch vụ bắt giữ cuộc gọi ác ý (Malicious Call Tracing): Cung cấp cho chủ thuê bao bị gọi biết số máy, địa chỉ thuê bao thuê bao có cuộc gọi ác ý hay quấy rầy tới thuê bao gị gọi.

- Dịch vụ quay số tắt: chỉ cần bấm 1 đến 2 con số thay vì phải nhớ tất cả các con số của thuê bao bị gọi.

- Dịch vụ hiển thị số chủ gọi (CLIP- Caller Line Identity Presentation): cung cấp cho người sử dụng thông tin về số máy của người gọi đến, cho phép người được gọi có thể biết được người gọi đến là ai, loại bỏ những cuộc gọi không cần thiết, chống những cuộc gọi với mực đích xấu. Để có thể nhận được số chủ gọi bạn cần:

+ Dịch vụ CLIP được cung cấp từ tổng đài nội hạt

+ Dữ liệu số chủ gọi được phần cững hỗ trợ

+ Một điện thoại có khả năng bắt số chủ gọi, hoặc một hộp bắt số chủ gọi, hoặc một card bắt số chủ gọi & phần mềm thích hợp, hoặc một modem có thể nhận biết số chủ gọi bằng phần mềm thích hợp.

- Dịch vụ hẹn giờ báo thức;

- Dịch vụ thông báo thuê bao vắng nhà

- Dịch vụ thông báo có cuộc gọi đến khi đang đàm thoại

- Dịch vụ lập các số máy điện thoại liên tiếp (số trượt): Tiện lợi cho các công ty, khách sạn, nhà hàng.

- Dịch vụ chuyển cuộc gọi đi (chuyển cuộc gọi tới máy thứ 3)

- Dịch vụ thoại hội nghị (thiết lập cuộc gọi hội nghị với nhiều điểm)

- Dịch vụ giới hạn cuộc gọi đường dài (trong nước, quốc tế) theo yêu cầu của thuê bao.

- Dịch vụ điện thoại tự hẹn.

- Dịch vụ điện thoại giấy mời trong nước .

- Dịch vụ điện thoại thấy hình .

- Dịch vụ điện thoại quốc tế tìm người .

- Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế.

- Dịch vụ thoại HCD (Home Country Divert).

Ngoài ra còn có các dịch vụ gia tăng giá trị của dịch vụ điện thoại cung cấp cho người sử dụng tuỳ theo tính năng kỹ thuật của hệ thống tổng đài điện thoại do công ty viễn thông tại địa phương đó cung cấp.



2-Dịch vụ hộp thư thoại

a. Khái niệm

Dịch vụ hộp thư thoại là dịch vụ cung cấp cho khách hàng hộp thư điện tử đặt tại tổng đài để ghi lại bản tin nhắn bằng tiếng nói của người gọi đến. Hiện nay tổng công ty đang triển khai dịch vụ này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống này có 3 dịch vụ : Điện thoại ảo, trả lời cuộc gọi và hộp thư thông tin.

b. Dịch vụ điện thoại ảo: cung cấp cho những cá nhân hoặc cơ quan chưa có máy điện thoại một số máy để người gọi có thể lưu lại nội dung muốn nhắn, những bản tin này sẽ được người bị gọi nghe lại bất kỳ lúc nào tại một máy đa tần.

c. Dịch vụ trả lời cuộc gọi:

Dịch vụ này cho phép chuyển tới hộp thư thoại những cuộc gọi khi không có người trả lời hoặc khi máy đang bận. Hộp thư thoại trả lời cho cuộc gọi đó và ghi lại bản tin mà người gọi nhắn.



d. Dịch vụ hộp thư thông tin:

Hộp thư thông tin là dịch vụ mà Bưu điện cung cấp cho khách hàng một hộp thư tại tổng đài để họ ghi lại bằng lời nói những thông tin cần cung cấp cho người có nhu cầu sử dụng. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này như một phương tiện quảng cáo giới thiệu về sản phẩm của mình, không cần phải cử nhân viên chuyên trách để thưa điện thoại trả lời những câu hỏi thường xuyên lặp lại nhiều lần của khách hàng.



e.Cách sử dụng

Khách hàng tới quầy giao dịch của Bưu điện đăng ký sử dụng dịch vụ sẽ được cấp số hộp thư thoại và sẽ được hướng dẫn cụ thể cách cài đặt số hộp thư, số cá nhân và sử dụng những tính năng của dịch vụ sao cho hiệu quả nhất.



f. Quy trình sử dụng điện thoại ảo

  • A gọi số hộp thư thoại

  • Để lại tin nhắn cho B

  • B nghe tin nhắn bằng cách quay số 8010 (nếu ở thành phố Hồ Chí Minh) hoặc 08.8010 *** (nếu gọi từ tỉnh khác, *** là 3 số bất kỳ), sau đó quay số hộp thư của mình và mã cá nhân.

g. Quy trình sử dụng dịch vụ trả lời cuộc gọi

  • Thuê bao A gọi B

  • Thuê bao B đang bận- Đi vắng - Không muốn bị quấy rầy

  • Cuộc gọi sẽ được chuyển tới hộp thư thoại

  • Thuê bao A để lại tin nhắn cho thuê bao B

  • Thuê bao B nghe tin nhắn bằng cách :

+ Quay 8010, và mã số cá nhân (nếu gọi từ máy đăng ký dịch vụ)

+ Quay 8010, nhấn phím *, quay số hộp thư thoại mà mã số cá nhân (gọi từ máy bất kỳ).



h. Quy trình sử dụng dịch vụ hộp thư thông tin:

  • Khách hàng (người cung cấp thông tin) đăng ký dịch vụ hộp thư thông tin được cung cấp số hộp thư, tự ghi thông tin và thay đổi thông tin trong hộp thư của mình bất kỳ lúc nào bằng cách quay 8011999 (nếu ở thành phố HCM) hoặc 088011999 (nếu ở thành phố khác), quay số hộp thư và mã cá nhân.

  • Những người cần biết thông tin chỉ cần quay số hộp thư thông tin và nghe đoạn tin ghi sẵn.

3-Dịch vụ Collect call.

Đây là dịch vụ người gọi không phải trả tiền mà ngược lại người bị gọi trả tiền. Loại dịch vụ này được thực hiện khi giữa hai phía đã đăng kí với cơ quan quản lý mạng thoại. Hiện nay do những điều kiện cụ thể, một số quốc gia đã đăng kí với Viễn Thông Việt Nam các hiệp ước tổ chức dịch vụ Collect call. Hiệp ước này đã áp dụng cho hướng gọi từ Việt nam ra nước ngoài. Nó qui rằng người bị gọi sẽ thanh toán cước phí cho công ty điện thoại ở nước đó, sau đó hai công ty ở hai phía sẽ quyết toán với nhau.



IV. DỊCH VỤ THOẠI QUA GIAO THỨC INTERNET (VoIP)

1. Giới thiệu

Truyền thông thoại qua Internet được thử nghiệm vào năm 1994 bằng một chương trình phần mềm ban đầu cho những người có máy tính kết nối Internet chuyện phiếm với nhau. Sau đó nó được phát triển thành điện thoại giao thức Internet (IP) với nhiều ứng dụng như điện thoại, thư thoại, Fax, hội nghị video, chia sẻ tài liệu... Điện thoại IP đã dần dần dành được sự quan tâm của các nhà cung cấp dịch vụ Internet, các nhà cung cấp dữ liệu, các nhà cung cấp điện thoại và khai thác viễn thông vì chi phí rẻ.

Để hiểu điện thoại IP trước tiên hãy để ý đến điện thoại tiêu chuẩn hiện nay. Điện thoại hiện nay là điện thoại chuyển mạch kênh và phát triển lên từ mạng analog. Mạng này sử dụng tất cả các kênh để kết nối nên không tận dụng hiệu quả băng thông hiện có, công suất giới hạn là 64 kbit/s/kênh và thực hiện 30 cuộc điện thoại trên một đường trung kế số liệu E1.

Điện thoại IP là điện thoại dựa trên giao thức Internet sử dụng phương thức chuyển mạch gói phát triển lê từ các mạng số. Dung lượng truyền dẫn được tất cả các thông tin chia sẻ và bằng cách đó băng thông được sử dụng có hiệu quả hơn mà không cần phải cung cấp cho từng kênh riêng lẻ. Mỗi kênh hoặc mỗi đường trung kế cung cấp nhiều khả năng ứng dụng như số liệu, thoại, fax và hội nghị video. Điện thoại IP sử dụng giao thức Internet để truyền tiếng nói theo các gói thoại qua mạng IP.



2. Xây dựng các khối cấu trúc

Sử dụng điện thoại IP chúng ta sẽ tận dụng được những ưu điểm của băng thông. ở đây bộ codec sử dụng kênh 6,4 kbit/s kết hợp với mào đầu TCP/IP cộng thêm 2,25 kbit/s thành 8,65 kbit/s làm dung lượng tiêu chuẩn. Điện thoại IP có khả năng cung cấp số lượng các cuộc điện thoại cao gấp 7 lần so với điện thoại truyền thống có nghĩa là thực hiện 235 cuộc gọi trên một đường dây trung kế số liệu E1 so với 30 kênh sử dụng điện thoại truyền thống. Sau đây là các khối cấu trúc điện thoại IP:

- Cổng thoại - thoại đến IP và ngược lại.

- Gatekeeper để định tuyến.

- Máy chủ nhận thực, xác định tính hợp lệ, tính cước (AAA)

- Cổng chuyển đổi báo hiệu số 7 sang TCP/IP

- IVR - các dịch vụ trả trước.

Cổng thoại có một chức năng như là một giao diện vật lý giữa mạng điện thoại PSTN và mạng IP. Nó có nhiệm vụ báo hiệu và nhận tín hiệu từ và tới mạng điện thoại. Nó sẽ nhận số điện thoại, chuyển đổi các số điện thoại, và địa chỉ IP, và cuối cùng quản lý quá trình xử lý cuộc gọi. Xử lý cuộc gọi bao gồm việc nhận tín hiệu thoại, nén, gói hoá, triệt tiếng vọng, nén thời gian tĩnh lặng... Cổng thoại nén dãn tín hiệu thoại vì hai lý do: giảm lượng băng thông yêu cầu để giảm chi phí và cũng để giảm ảnh hưởng của trễ từ mạng.

Khi thuê bao quay số điện thoại cổng thoại sẽ đáp lại bằng một âm chuông cho thuê bao bị gọi và bảng định tuyến sẽ xác định cổng nào gần nhất với mạng điện thoại của thuê bao bị gọi. Sau đó địa chỉ IP của cổng đó sẽ được sử dụng để định tuyến cuộc gọi như các gói dữ liệu chuyển qua mạng IP.

Cổng này cũng đổi được hoạt động đối với các gói đến từ mạng và đi từ thuê bao. Cả hai hoạt động này (đi và đến mạng điện thoại) có thể diễn ra cùng một lúc cho phép đàm thoại song công hoàn toàn.

Điện thoại IP cho phép thực hiện một số các dịch vụ như điện thoại máy tính đến điện thoại, điện thoại đến máy tính, máy tính đến máy tính, fax đến fax, hội nghị và cộng tác video từ máy tính để bàn. Cho đến nay thoại qua Internet đòi hỏi phải có máy tính ở mỗi kết cuối.

3. Những ưu điểm

Đối với một nhà khai thác điện thoại công cộng, nếu họ sử dụng mạng số liệu của họ để cung cấp dịch vụ thoại (chuyển tiếp khung ATM, intranet, đường dây thuê riêng Inter net) và các dịch vụ giá trị gia tăng qua mạng IP truyền tải chung thì giá của nó sẽ rất rẻ và họ có thể triển khai mạng IP ở những nơi chưa có mạng này một cách nhanh chóng. Nhà khai thác mạng điện thoại IP sẽ có được những lợi thế như:

- Giảm được chi phí truyền dẫn (tăng được dung lượng truyền tải trên băng thông hiện thời)

- Cấu trúc truyền dẫn đơn

- Kết nối với mạng

- Giảm được chi phí đầu vào và liên kết được với mạng dịch vụ IP toàn cầu.

Nhà khai thác điện thoại IP có thể tiết kiệm được 40% chi phí so với mạng điện thoại truyền thống. Mạng điện thoại IP có thể cung cấp một cơ sở cho các dịch vụ giá trị gia tăng qua mạng IP chung.

Các chức năng của IP

- Nhiều kiểu truyền thông (thoại, video và số liệu) trên cùng một mạng

- Nhiều địa chỉ điểm đầu cuối

- Sự linh hoạt của các tài nguyên mạng

- Khai thác và quản lý dễ dàng

Các khả năng của điện thoại IP

Điện thoại IP chi phí khai thác thấp hơn và cung cấp những khả năng sau:

- Tính cước trực tuyến

- Tự động cung cấp dịch vụ

- Cho thuê (out-source) khai thác và bảo dưỡng các dịch vụ (các dịch vụ IP được đặt chỗ (host) trên mạng Internet)

- Khai thác và bảo dưỡng dễ dàng trên mạng www




tải về 1.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương