Khoa công nghệ ĐIỆn tử VÀ truyền thông bộ MÔn công nghệ truyền thông thS. ĐOÀn thị thanh thảo tổ chức mạng viễn thôNG


Chương IV: Khái quát về công trình ngoại vi……………………….....................90



tải về 1.25 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.25 Mb.
#27477
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Chương IV: Khái quát về công trình ngoại vi……………………….....................90


I. Tổng quan về công trình ngoại vi………………………........................................90

1. Giới thiệu chung về công trình ngoại vi (Outside Plant) ….........................…90

2. Phân loại công trình ngoại vi……………………........................................…90

2.1. Phân loại theo ứng dụng ………………………………………..……90

2.2. Phân loại theo lắp đặt ……………………………………………...…91

2.3. Phân loại theo thành phần………………………………………..……92

2.4. Phân loại theo hệ thống truyền dẫn……………………………………92

3. Những yêu cầu đối với công trình ngoại vi………………………………...…93

3.1. Điện trở cách điện……………………………………………………..93

3.2. Sức bền điện môi………………………………………………...……93

3.3. Điện trở dây dẫn………………………………………………………94

3.4. Suy hao truyền dẫn……………………………………………………94

3.5. Méo……………………………………………………………………94

3.6. Xuyên âm………………………………………………………...……94

3.7. Sự đồng nhất của các tính chất điện…………………..………………95

3.8. Sức bền cơ học……………………………………………………...…95

3.9. Nghiên cứu những mối nguy hiểm và nhiễu loạn………………….…95

II.Tổng quan về công trình ngoại vi…………………………...………….……...…96

1. Đặc tính của công trình ngoại vi……………………………………...………96

1.1 Sự đa dạng của tín hiệu truyền dẫn………………………….…………96

1.2. Quy mô công trình……………………………………..…….……..…96

1.3. Các điều kiện môi trường…………………………………………..…97

1.4. Hiệu quả của công việc xây dựng và bảo dưỡng………………...…....97

2. Kiểu loại và đặc tính của cáp thông tin…………………….………………....98

2.1. Cáp đôi cân bằng……………………………………..……...………..98

2.2. Cáp đồng trục…………………………………………..………….…..99

2.3. Cáp sợi quang………………………………………………….……...99

3. Đường dây thuê bao…………………………………………………………100

3.1 Đặc tính đường dây thuê bao và hệ thống phân bố.………………..…102

3.2 Các kiểu loại và cấu trúc cáp thuê bao…………….….……………...102

4. Công trình ngoại vi liên tổng đài.………………………………………...…105

4.1. Đặc tính công trình ngoại vi liên tổng đài …………..………………105

4.2. Hệ thống tuyến dẫn của công trình ngoại vi liên tổng đài…………...106

5. Cấu trúc đường dây……………………………………………….…………108

5.1. Cấu trúc đường dây treo…………………………………..…………108

5.2. Cấu trúc ngầm dưới đất………………………………………………109

6. Các thành phần ngoại vi trong hệ thống truyền dẫn vi ba số……………..…112

6.1 Giới thiệu……………………………………………..………………112

6.2 Dây song hành……………………………………………..…………113

6.3 Cáp đồng trục…………………………………………………………114

6.4 Ống dẫn sóng hình chữ nhật……………………………………….…116

6.5 Ống dẫn sóng có thanh dẫn bên trong (Ridged Wave guide)………...122

6.6 Ống dẫn sóng tròn……………………………………….……………122

6.7 Ống dẫn sóng elip……………………………………………….……122

6.8 Dây dẫn mảnh và siêu mảnh…………………………….……………123

III. Bảo dưỡng công trình ngoại vi………………………………………...………124

1. Công nghệ khai thác/bảo dưõng công trình ngoại vi………………..………124

1.1. Mở đầu……………………………………………………….………124

1.2. Tình hình hiện tại về bảo dưỡng/ khai thác công trình ngoại vi…..…125

1.3. Hoàn tất thiết kế công nghệ bảo dưỡng/khai thác công trình ngoại vi……………………………………………………………………….…125

2. Hệ thống quản lý công trình ngoại vi…………………………..……………127

2.1. Mục tiêu………………………………………………………...……127

2.2. Sơ lược về chức năng………………………………………………...127

2.3. Quản lý hồ sơ đường dây thuê bao……………………………..……127

2.4. Các dịch vụ ghi hồ sơ công trình ngoại vi………………...…………128

2.5. Các dịch vụ khai thác, phương tiện và hồ sơ sự cố phương tiện……129

2.6. Mối quan hệ giữa hệ thống quản lý công trình ngoại vi mới và các hệ thống khác.…………………………………………………………..……129

3. Hệ thống hỗ trợ khai thác cáp quang tự động (AURORA)………………….129

3.1 Khái niệm về AURORA………………………………………...……129

3.2 Hệ thống nào dùng để đo thử dây dẫn quang trong quá trình truyền thông? ……………………………………………………………………130

3.3 Việc cảm nhận độ ẩm được thực hiện như thế nào tại điểm nối cáp?……………………………………………………………………….130

3.4. Ưu điểm của việc sử dụng AURORA là gì ?…………...……………130

4. Hệ thống truyền và đo thử sợi quang (FITAS)………………………...……132

4.1. Khái quát………………………………………………………..……132

4..2 Các ưu điểm khi dùng FITAS……………………………..…………132

IV. Bảo dưỡng phương tiện truyền thông công cộng………………...……………132

1. Mở đầu……………………………………………………………...………132

2. Kiểm tra các phương tiện bị hỏng………………………...…………………133

2.1. Loại các danh mục kiểm tra của các phương tiện hỏng.…………..…133

2.2. Các phương tiện bị hư hỏng.…………………………………………134

3. Bảo dưỡng bể cáp và hố cáp…………………………………...……………135

4. Bảo dưõng cống cáp ngầm………………………………………..…………137

5. Bảo dưỡng phương tiện thông tin……………………………………...……137

Chương V: Các công nghệ viễn thông mới……………………………………..…139

I. Xu hướng phát triển công nghệ viễn thông………………………………...……139

1. Công nghệ truyền dẫn ………………………………………………………141

1.1. Cáp quang …………………………………………………………...141

1.2. Vô tuyến……………………………………………………………..141

2. Công nghệ chuyển mạch ……………………………………………………142

2.1. Công nghệ ATM………………………………………………..……142

2.2. Công nghệ chuyển mạch quang…………………...…………………143

3. Công nghệ mạng truy nhập …………………………………………………143

3.1. Mạng truy nhập quang………………………………………….……143

3.2. Mạng truy nhập vô tuyến……………………………………….……144

3.3. Các phương thức truy nhập cáp đồng……………………………..…145

3.4. Xu hướng phát triển mạng truy nhập băng rộng……………………..145

3.5. Truy nhập riêng biệt cho băng rộng …………………………………146

3.6. Hệ thống truy nhập kiểu ghép kênh…………………….……………146

3.7. Truy nhập mục tiêu…………………………………………………..146

II. Tổng quan về mạng thế hệ sau………………………………………………….147

1. Cấu trúc và tổ chức mạng thế hệ sau……………………………...…………147

1.1. Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ sau…………………………...……147

1.2. Cấu trúc mạng thế hệ sau…………………………………………….149

2. Các công nghệ được áp dụng cho mạng thế hệ sau…………....……………150

2.1. Các công nghệ áp dụng cho lớp mạng chuyển tải ……..................…150

2.2. Các công nghệ áp dụng cho lớp mạng truy nhập….........................…150

2.3. Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS……..........…………………151

III. Công nghệ chuyển mạch gói…………………..........................................……154

1. Công nghệ chuyển mạch gói X.25…………….............................…………154

2. Công nghệ chuyển mạch gói chuyển tiếp khung (Frame Relay)……...........154

3. Công nghệ chuyển mạch gói ATM…………............................……………155

IV. Các công nghệ truy cập băng rộng……………….................................………156

1. Giới thiệu chung………………………..........................................................156

2. Các công nghệ đường dây thuê bao số (x.DSL)….........……………………156

2.1. HDSL/HDSL2 (High bit rate DSL) …………..............……………157


    1. SDSL (Symmetric DSL)………………………................................158

    2. ADSL (Asymmetric DSL)……………………..............................…158

    3. RADSL (Rate adaptive DSL) …………….......................…….……158

    4. CDSL (Consumer DSL)………………….................................……158

    5. IDSL (ISDN DSL)……………………..........................................…158

    6. VDSL (Very high-speed DSL)………….......................……………159

V. Công nghệ truyền tải qua WDM………………......................................………159

Phần II: Các dịch vụ viễn thông…………………........................................……161

Chương VI: Các dịch vụ thoại……………………...…..........................................161

I. Các khái niệm cơ bản………………………........................................................161

1. Khái niệm ………………………..............................................................…161

2. Phân loại dịch vụ viễn thông………………………............................................163

II. Những dịch vụ gọi số truyền thống……………………..................................…165

1-Dịch vụ gọi số nội hạt (Local Call)………………….............................……165

2-Dịch vụ gọi số đường dài……………………….............................................166

3. Dịch vụ gọi số quốc tế………………….................................................……166

4. Dịch vụ điện thoại thẻ ………………................................................………166

5. Dịch vụ 108……………………….............................................................…167

III. Các dịch vụ gia tăng của dịch vụ điện thoại.……..................…………………168

1. Giới thiệu ………………………...................................................................168

2-Dịch vụ hộp thư thoại………………..................................................………170

3-Dịch vụ Collect call.……………………....................................................…171

IV. Dịch vụ thoại qua giao thức Internet (VoIP)…………………......................…171

1. Giới thiệu…………………....................................................................……171

2. Xây dựng các khối cấu trúc………........................................………………172

3. Những ưu điểm……………………...........................................................…173

4. Các yếu tố khác………………...........................................................………174

V. Dịch vụ viễn thông trên mạng thông tin di động mặt đất……...........................175

1. Dịch vụ điện thoại di động…..........................................……………………175

2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ điện thoại di động……......................…176

3. Dịch vụ Cityphone (Điện thoại di động tốc độ thấp )……………….………176

VI. Dịch vụ viễn thông trên mạng thông tin di động vệ tinh công cộng…..........…177

1. Điện thoại vệ tinh……………………........................................................…177

2. Điện thoại vệ tinh VSAT ……………………...........................................…178

VII. Dịch vụ viễn thông trên mạng vô tuyến điện hàng hải công cộng …...........…179

Chương VII: Các dịch vụ phi thoại…….....................................…………………180

I. Dịch vụ điện báo……………………...............................................................…180

II. Dịch vụ TELEX …………….............................................................…………180

III. Dịch vụ FAX………………………..................................................................181

IV. Dịch vụ truyền số liệu ………………………...................................................181

1. Dịch vụ truyền số liệu X25…………….........................................…………181

2. Dịch vụ Frame Relay (chuyển tiếp khung)…….................…………………178

3. Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)………………………………………………182

V. Dịch vụ truyền hình hội nghị ………………………………………………..…182

VI. Dịch vụ truyền hình cáp…………………………………………………….…184

1. Giới thiệu……………………………………………………………………184

2. Hệ thống truyền hình cáp……………………………………………………184



Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..…189

LỜI NÓI ĐẦU

Giáo trình “Tổ chức mạng và các dịch vụ viễn thông” được biên soạn theo đề cương do Bộ môn Điện tử viễn thông – Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên, xây dựng và thông qua. Nội dung được biên soạn theo tinh thần ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ logíc chặt chẽ. Tuy vậy, giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người dạy, người học cần tham khảo thêm các tài liệu có liên quan đối với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn.

Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến môn học và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế đang xảy ra đối với mạng Viễn Thông Việt Nam (VNPT, SPT, ETC, Vietel…) cũng như trên thế giới để giáo trình có tính thực tiễn cao.

Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 60 tiết, gồm 2 phần 8 chương:



Phần I: Tổ chức mạng viễn thông

Chương 1: Tổng quan về mạng viễn thông

Chương 2: Các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông

Chương 3: Các mạng cung cấp dịch vụ viễn thông

Chương 4: Công trình ngoại vi

Chương 5: Các công nghệ viễn thông mới.



Phần II: Dịch vụ viễn thông

Chương 6: Các dịch vụ thoại

Chương 7: Các dịch vụ phi thoại.

Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là sinh viên đại học, cao đẳng viễn thông. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cám ơn!

BÀI MỞ ĐẦU

1. Lịch sử phát triển lĩnh vực viễn thông

Công nghệ viễn thông phát triển rất nhanh, chúng ta sẽ không có cái nhìn tổng thể nếu chỉ quan tâm tới công nghệ mới, tiêu chuẩn mới, thiết bị mới, và sẽ không hiểu tại sao công nghệ viễn thông lại phát triển như vậy. Việc nghiên cứu lịch sử phát triển lĩnh vực viễn thông là cần thiết, qua đó giúp chúng ta hiểu được sự phát triển nhanh của công nghệ viễn thông và sẽ hiểu thêm về công nghệ mới hiện nay. Từ khi Samuel Morse phát minh ra TELEGRAPH (hệ thống viễn thông đầu tiên) đến nay, mạng viễn thông đã phát triển theo nhiều pha khác nhau.

Pha thứ nhất, trong xu hướng phát triển của mạng viễn thông, là sự ra đời và ứng dụng rộng rãi của mạng điện thoại. Mặc dù hệ thống điện báo đi trước điện thoại hơn 30 năm. Vào năm 1884 Morse phát minh ra điện báo (Telegraph). Sau đó, năm 1876, Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại, khi đó các đường dây điện thoại đi tới và tập chung tại một số điểm thực hiện đấu nối. Các điểm đấu nối đó chính là các hệ thống chuyển mạch nhân công điều khiển bởi điều hành viên. Năm 1889, Almond Strowger phát minh ra tổng đài cơ điện kiểu từng nấc. Trong tổng đài từng nấc, cuộc gọi thiết lập và tạo tuyến dựa trên hàng loạt các thao tác cơ điện liên tiếp. Vào năm 1938, hệ thống Bell đưa ra tổng đài chuyển mạch ngang dọc (cross-bar exchange). Trong hệ thống ngang dọc, quá trình chuyển mạch thực hiện nhờ một mạch đặc biệt gọi là MARKER thực hiện điều khiển chung cho các đầu vào và chọn đường cho các cuộc gọi.

Thời đại hoàng kim của điện thoại tự động là những năm sau thế chiến thứ hai, khi đó toàn bộ mạng đường dài được tự động hoá. Phát minh về Tranzisto thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật điện tử vào hệ thống chuyển mạch và dẫn đến sự triển khai hệ thống chuyển mạch điện tử đầu tiên vào cuối thập kỷ 50. Nhờ kỹ thuật điện tử mà các hệ thống chuyển mạch điện tử có dung lượng lớn được thiết kế và chế tạo.

Vào giữa thập kỷ 30, truyền dẫn vô tuyến chuyển tiếp điểm nối điểm cho tín hiệu tương tự ra đời dựa trên sự phát triển kỹ thuật thông tin cao tần. Trong đại chiến thế giới lần thứ II, hệ thống này được phát triển lên kỹ thuật siêu cao tần UHF. Tuyến kết nối đầu tiên với hơn 100 trạm lặp tín hiệu làm việc tại hai băng tần 4GHz và 20 MHz. Tiếp theo là việc triển khai các hệ thống vô tuyến chuyển tiếp tương tự dung lượng vừa và cao trên toàn cầu. Đầu những năm 70, kỹ thuật vi ba số trở thành phương tiện truyền dẫn quan trọng. Vào những năm 80 kỹ thuật điều chế biên độ cầu phương QAM được áp dụng rộng rãi và là phương thức điều chế cho các hệ thống vô tuyến chuyển tiếp số .

Pha thứ hai là việc kết nối mạng diễn ra từ những năm 1960 bao gồm 3 sự kiện trong đại: Chuyển mạch SPC, truyền dẫn số và thông tin vệ tinh. Năm 1965, AT&T giới thiệu hệ thống chuyển mạch SPC nội hạt đầu tiên với tên thương phẩm là hệ thống chuyển mạch 1-EES, Hệ thống này điều khiển bằng các phần mềm. Hàng loạt các dịch vụ đặc biệt được thực hiện (Speed calling, calling waiting, call forwading, three-way calling vv...). Chương trình phần mềm đầu tiên cho hệ thống 1-EES áp dụng và xây dựng hệ thống chuyển mạch lên tới 100.000 đường (ngày nay có tới 10 triệu đường).

Nguyên lý về chuyển đổi tín hiệu Analog thành Digital trở nên phổ biến với kỹ thuật điều xung mã PCM. Khi đó tốc độ cho một kênh thoại là 64 Kbit/s với băng tần tiếng nói là 4KHz. Trong suốt thập kỷ 60 và 70, phân cấp cho các kênh truyền dẫn số dựa trên các kênh 64Kbit/s và hình thành nên các tuyến đường trục cho mạng số ngày nay. Một trong những hệ thống truyền dẫn số phổ biến là hệ thống T1 tốc độ 1544kbit/s với 24 kênh tiếng tốc độ 64 kbits/s .

Thông tin vệ tinh được nhà văn khoa học viễn tưởng Anh Arther C Clacke đề xuất đầu tiên năm 1945. Thông tin vệ tinh trở thành hiện thực sau khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên của loài người được Liên xô phóng thành công năm 1957. Vệ tinh truyền thông dân dụng toàn cầu đầu tiên INTELSAT phóng lên quỹ đạo 4/1965.

Pha thứ 3 là vào những năm 70, đặc trưng bởi các mạng số liệu và công nghệ chuyển mạch gói. Một mạng chuyển mạch gói thử nghiệm đầu tiên được thiết lập tên là ARPANET (Advanced Reseach Project Agency Network) chính thức hoạt động năm 1971. Mạng ARPANET góp phần thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của công nghệ chuyển mạch gói dưới sự điều khiển của Larry A.Roberts trên toàn thế giới. Mạng chuyển mạch gói công cộng đầu tiên có tên là TELENET (hãng BBN: Bolt, Beraneck and Newman) xuất hiện vào năm 1973, mạng này kết nối các máy tính chủ và thiết bị kết cuối. Thời kỳ này, hai tiêu chuẩn cơ bản rất cần thiết cho sự phát triển của mạng số liệu. Thứ nhất là tiêu chuẩn ASCII phê chuẩn năm 1964 và trở thành phương pháp chung cho việc mã hoá số liệu trong viễn thông. Thứ hai là tiêu chuẩn RS-232D khuyến nghị bởi Hội công nghiệp điện tử EIA với phiên bản đầu tiên của nó xuất hiện vào năm 1969 quy định thông tin mã hoá truyền qua MODEM trên mạng điện thoại.

Để đạt sự tương thích giữa máy tính và mạng chuyển mạch gói, ITU thiết lập giao thức chuẩn quốc tế X-25 vào năm 1976. Điều này kéo theo hàng loạt các giao thức quốc tế khác. Cùng với ITU, tổ chức chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã phê chuẩn khung giao thức 7 lớp đối với truyền thông dữ liệu năm 1978 còn gọi là “Mô hình liên kết các hệ thống mở” OSI. Mục đích của OSI là cho phép các máy tính trên thế giới trao đổi thông tin với nhau nếu chúng dựa trên chuẩn OSI này.

Trong pha về liên kết mạng này phải kể đến sự phát triển rộng rãi các mạng dữ liệu nội hạt (LAN: Local Area Network ). Mạng LAN đầu tiên được biết là ETHERNET, khởi đầu của nó là một dự án trong phòng thí nghiệm của R.M.Metcalfe năm 1974. Việc phát minh ra Laser năm 1959 kéo theo sự phát triển lớn trong lĩnh vực thông tin quang. Sợi quang dẫn tổn hao nhỏ (20 dB/ km) đầu tiên công bố vào năm 1970.






Điện thoại

Mạng số

Mạng số liệu

Các mạng số tích hợp

Năm

1880s

1960s

1970s

1980s

Kiểu lưu lượng

Tiếng nói

Tiếng nói

Số liệu

Tiếng nói, số liệu, hình ảnh

Kỹ thuật chuyển mạch

Chuyển mạch kênh (tương tự )

Chuyển mạch kênh (số )

Chuyển mạch gói

Chuyển mạch kênh, gói và gói tốc độ cao

Phương tiện truyền dẫn

Dây dẫn đồng, vi ba

Dây dẫn đồng, vi ba và vệ tinh

Dây dẫn đồng, vi ba và vệ tinh

Dây đồng, vi ba, vệ tinh và sợi quang

Bảng 1.1: Bốn pha trong sự phát triển của mạng viễn thông

Pha thứ tư về vấn đề liên kết mạng truyền thông, đầu thập kỷ 80 đưa ra khả năng sẵn sàng của mạng ISDN và thông tin di động. ISDN là mạng số đa dịch vụ, có khả năng cung cấp một phạm vi rộng về các loại hình dịch vụ như tiếng nói, hình ảnh và số liệu. Điều chủ yếu trong ISDN là cho phép cùng một thiết bị kết cuối của khách hàng có khả năng truy nhập vào mạng ISDN và tích hợp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.




Thông tin di động đi vào kỷ nguyên mới với khái niệm "Tế bào". Năm 1981, ủy ban truyền thông liên bang FCC chỉ định dải tần 50MHz (824-849 MHz và 869-894 MHz) cho các hệ thống truyền thông tế bào. Đến năm 1990, dịch vụ tế bào phát triển và có tới 5 triệu thuê bao.

Nghiên cứu pha thứ 5, mạng hội tụ băng rộng.

2. Tầm quan trọng của viễn thông

Rất nhiều mạng viễn thông khác nhau đấu nối thành hệ thống toàn cầu phức tạp và thay đổi rất nhanh. Chúng ta xem xét viễn thông từ các khía cạnh khác nhau để hiểu rõ hệ thống mà chúng ta quan tâm phức tạp đến mức nào và chúng ta phụ thuộc vào nó như thế nào.

Các mạng viễn thông thường có thiết bị phức tạp nhất so với các thiết bị khác trên thế giới. Chúng ta chỉ đề cập vào mạng điện thoại với khoảng 1000 triệu thuê bao trên toàn cầu. Khi một trong các máy điện thoại yêu cầu đàm thoại thì mạng điện thoại thiết lập tuyến nối tới bất kỳ một máy điện thoại nào trên thế giới. Ngoài ra có rất nhiều mạng khác kết nối vào mạng điện thoại. Điều này cho thấy một sự phức tạp của mạng viễn thông toàn cầu; chẳng có một hệ thống nào trên thế giới mà phức tạp hơn các mạng viễn thông.

Các dịch vụ viễn thông có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của xã hội.

Nếu xem xét mật độ điện thoại của một quốc gia có thể đánh giá được sự phát triển về kinh tế và kỹ thuật. Tại các nước đang phát triển thì mật độ điện thoại dưới 50 máy trên 1000 dân; còn trong các nước phát triển như ở Bắc Mỹ và châu Âu thì mật độ khoảng 500 tới 600 máy trên 1000 dân. Sự phát triển về kinh tế của các nước đang phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng độ sẵn sàng của các dịch vụ viễn thông cũng đóng một vai trò quan trọng.



Các hoạt động của một xã hội hiện đại thì phụ thuộc rất nhiều vào viễn thông.

Không thể hình dung môi trường làm việc sẽ như thế nào nếu thiếu các dịch vụ viễn thông. Mạng cục bộ (LAN) kết nối với các mạng ở các nơi khác của công ty. Việc này cần thiết để các phòng ban làm việc cùng nhau rất có hiệu quả. Hàng ngày, chúng ta liên lạc với mọi người thuộc các tổ chức khác với sự trợ giúp của thư điện tử, điện thoại, fax và điện thoại di động. Các tổ chức thuộc chính phủ cung cấp các dịch vụ công cộng cũng nhờ vào các dịch vụ viễn thông như các tổ chức cá nhân.



Viễn thông có vai trò cần thiết trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày.

Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta phụ thuộc nhiều vào viễn thông, mọi người sử dụng các dịch vụ viễn thông cùng các dịch vụ khác dựa trên viễn thông. Các dịch vụ đó là: Ngân hàng, Máy trả lời tự động và ngân hàng từ xa; hàng không, đặt vé; việc thương mại, bán hàng hàng loạt, và đặt hàng; các thanh toán bằng thẻ tín dụng tại các trạm xăng dầu; các đại lý du lịch đặt các phòng khách sạn; việc mua nguyên vật liệu ở các nghành công nghiệp; hoạt động của chính phủ như thuế...



PHẦN I

TỔ CHỨC MẠNG VIỄN THÔNG

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG


  1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG

Gần đây, máy tính phát triển nhanh, khả năng làm việc nhanh và giá thành giảm đến nỗi chúng ứng dụng khắp mọi nơi trên thế giới và xâm nhập vào mọi lĩnh vực. Do sự đa dạng và tinh vi của máy tính và sự phát triển nhanh của các trạm làm việc, nhu cầu về mạng viễn thông truyền tải thông tin không ngừng phát triển. Các mạng này khả năng cung cấp các đường truyền thông để chuyển các số liệu trong lĩnh vực công nghệ, khoa học kỹ thuật và đảm bảo đáp ứng các loại ứng dụng phong phú khác nhau từ giải trí cho tới các công việc phức tạp. Các mạng này còn có khả năng truyền tải thông tin với tốc độ khác nhau từ vài ký tự trong một giây tới hàng Gbit/s. Theo một nghĩa rộng hơn, các mạng này cung cấp chức năng truyền tải thông tin một cách linh hoạt. Thông tin truyền tải với tốc độ khác nhau, độ an toàn và độ tin cậy cao. Điểm này khác xa so với khả năng của mạng điện thoại được hình thành để truyền tải tín hiệu tiếng nói với tốc độ cố định 64Kbit/s, độ an toàn và tin cậy không đồng bộ. Điểm quan trọng ở đây là các thiết bị trên mạng viễn thông cùng có sự thoả thuận về việc trình bày thông tin dưới dạng số và các thủ tục trên các đường truyền. Tất cả các quy ước, thoả thuận và các quy tắc nhằm xác định thông tin số trao đổi với nhau gọi là các giao thức thông tin (communication protocol). Sự kết hợp (marriage) giữa hai công nghệ hàng đầu viễn thông và máy tính là một thách thức mới cho các nhà khoa học, kỹ sư và các nhà thiết kế.


Hình 1.1: Viễn thông

Truyền thông (Communication) là một khái niệm rộng mô tả quá trình trao đổi thông tin (exchange of information)




tải về 1.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương