Kế hoạch Quản lý Môi trường (emp) ĐỐi với tiểu dự ÁN ĐÔng nàng rềN


Bảng 3: Bồi thường của tiểu dự án DNR



tải về 439.37 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích439.37 Kb.
#11643
1   2   3   4

Bảng 3: Bồi thường của tiểu dự án DNR

Nguồn: RAP đối với tiểu dự án DNR, 2010

STT

Kiểu bồi thường

Đơn vị

Số lượng

1

Số hộ gia đình bị ảnh hưởng

Nhóm dân tộc thiểu số: Khmer



Hộ gia đình

867

124


2

Tổng diện tích đất sử dụng vĩnh viễn

Bao gồm: Đất sản xuất



m2

171.653

102.762


3

Tổng diện tích đất sử dụng tạm thời

Bao gồm: Đất sản xuất



m2

89.908

79.370


4

Tổng chi phí bồi thường

VND

33.354.000.000

Tác động môi trường. Tác động tiêu cực tiềm tàng của những công trình dân dụng rất nhỏ và bảo vệ công việc môi trường thực tế và hiệu quả, đã được chia thành các công trình dân dụng loại B (tác động không lớn nhưng cần khắc phục và giám sát trong quá trình xây dựng). Biện pháp khắc phục trong hoạt động sẽ bao gồm thực hiện của IPM, thực hiện hoạt động tư vấn giữa những người vận hành và người sử dụng nước, và giám sát chất lượng nước ở các khu vực nhạy cảm.

4.3. Đánh giá tác động và biện pháp khắc phục

Bảng 4 dưới đây cung cấp một bản tóm tắt các tác động tiêu cực tiềm tàng và biện pháp giảm nhẹ cho các tiểu dự án Đông Nàng Rền và và điều này sẽ được xem xét trong quá trình chuẩn bị của EMP tiểu dự án. Để đặt ra tiêu chuẩn thực hành và thủ tục quản lý các tác động tiêu cực tiềm tàng đối với môi trường và cộng đồng địa phương của tất cả các công trình dân dụng được thực hiện theo các tiểu dự án, một Quy phạm thực hành môi trường (ECOP) đã được lập để hướng dẫn việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp giảm thiểu do các nhà thầu thực hiện trong quá trình xây dựng.ECOP cho tiểu dự án này sẽ là một phụ lục riêng biệt trong tất cả các tài liệu đấu thầu và hợp đồng và các kỹ sư giám sát lĩnh vực này và sẽ được giao trách nhiệm đảm bảo tuân thủ và báo cáo. Nhà thầu sẽ nắm nõ và cam kết thực hiện trách nhiệm này và hiểu rằng chi phí thực hiện các biện pháp nằm trong chi phí xây dựng. ECOP bao gồm (Xem ECOP trong Phụ lục 3 để biết thêm chi tiết).



  • Phần A: Điều khoản chung. Phần này mô tả các yêu cầu cơ bản để thực hiện và giám sát công trình. Phần A nằm trong tất cả các hợp đồng của tiểu dự án này.

  • Phần B: Quản lý xây dựng. Phần này mô tả các yêu cầu cơ bản cho tất cả các nhà thầu thực hiện xây dựng cầu, nạo vét, đắp để/đường nông thôn/cống cấp ba/hai và cung cấp nước. Phần này nằm trong tất cả các hợp đồng xây dựng của tiểu dự án.

  • Phần C: Yêu cầu bổ sung về nạo vét, đắp đê, và xây dựng cống. Ngoài phần A và phần B, phần này (Phần C) sẽ được bao gồm trong tất cả các hợp đồng liên quan đến việc nạo vét, đắp đê, và / hoặc xây dựng nông thôn tiếp cận và cống. Phần này sẽ mô tả các yêu cầu cụ thể về việc thiết kế và vị trí của các hư hỏng nạo vét đặc biệt là trong khu vực đất axit sulphate và giám sát chất lượng nước để giảm thiểu tác động đến những người sử dụng nước khác.

Bảng 4: Danh mục bảo vệ và biện pháp khắc phục đối với việc đánh giá tác động chính trong tiểu dự án DNR

Tác động xấu chủ yếu

Danh mục

Biện pháp khắc phục

Cơ quan chịu trách nhiệm và chi phí

Tiền xây dựng










Thay đổi địa điểm, thu hồi đất, tặng đất:

Công việc nạo vét, đắp đê và xây dựng cửa cống, cầu sẽ tác động đáng kể đối với dân địa phương do nhu cầu về đất để xử lý đất thừa và xây dựng đê.

Tác động có thể nghiêm trọng hơn đối với nhóm dân tộc thiểu số, những người nghèo và có hoàn cảnh khó khăn: 867 hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng trong đó 124 hộ gia đình là dân tộc Khmer.

Xem bảng 3.




Sử dụng đất bị cấm, đất công cộng và/hoặc đất sản xuất càng nhiều càng tốt.

Thực hiện đền bù phù hợp quy định trong RAP và EMDP đã được phê duyệt và thanh toán kịp thời.

Tặng đất chỉ trong các trường hợp đặc biệt.

Tổng chi phí đền bù đất là 33.354.000.000 VND tương đương 1.667.700 USD.



Xem thông tin chi tiết trong RAP và EMDP đối với tiểu dự án DNR.


Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu phối hợp với Ủy ban nhân dân Bạc Liêu bảo đảm tuân thủ quy định của chính phủ và các chính sách của WB.

Ban quản lý dự án trung ương sẽ tiến hành giám sát định kỳ và tuyển một tư vấn viên độc lập để tiến hành giám sát hàng năm.

Chính phủ sẽ thanh toán một phần chi phí. Các chi phí khác sẽ nằm trong chi phí khắc phục bảo vệ và/hoặc quản lý dự án.


Giải phóng mặt bằng

Tăng lượng rác thải, bụi và ô nhiễm không khí, tiếng ồn và rung, và ô nhiễm nước/đất.





Nhà thầu lập kế hoạch bảo đảm lượng phát thải tối thiểu và xử lý chất thải hợp lý; Lưu ý kịp thời để giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải độc hại và chất thải xây dựng. Cầm xả các chất độc hại và dầu vào đường nước và gom rác nơi công cộng; Phủ kín bằng bạt nếu phát hiện rò rỉ dầu vào mọi thời điểm để tránh rơi vãi nguyên liệu trong quá trình vận chuyển; Phải theo dõi thái độ của người lái xe.

Áp dụng ECOP Phần A, B, C



Nhà thầu chịu sự giám sát của Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu.

Chi phí các hoạt động mà nhà thầu chịu trách nhiệm nằm trong chi phí xây dựng.




Thiếu thỏa thuận hợp đồng hoặc sự hiểu biết và cam kết về các yêu cầu bảo vệ có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng địa phương.






Trong quá trình lập kế hoạch và đấu thầu, PPMU sẽ thông báo cho nhà thầu là các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ là một phần của hợp đồng xây dựng và chỉ có các máy, thiết bị, xe tải, xe, sà lan, thuyền đáp ứng các tiêu chuẩn Chính phủ có thể được sử dụng cho dự án và được bảo dưỡng đầy đủ. Trong trường hợp khiếu nại, tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường cảu Chính phủ và phải bồi thường nếu thiệt hại xảy ra

Nhà thầu sẽ phải bố trí ít nhất một nhân viên toàn thời gian có trách nhiệm bảo đảm an toàn công trình và các yếu tố môi trường của các tiểu dự án và đào tạo cho công nhân và lái xe để đảm bảo rằng họ hiểu tất cả những điều cấm, các yêu cầu và các cam kết khắc phục tác động tiêu cực.

Áp dụng ECOP Phần A, B, C


Ban quản lý dự án tỉnh/ Ban quản lý dự án 10 chịu trách nhiệm lập hồ sơ thầu, hồ sơ hợp đồng và quy trình thầu.

Chi phí thực hiện biện pháp khắc phục trong quá trình xây dựng sẽ nằm trong chi phí xây dựng.

Kỹ sư giám sát cũng sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo vệ của nhà thầu.


Giai đoạn xây dựng










Tăng rủi ro, náo động và có thể gây mâu thuẫn xã hội cho người dân địa phương.
Nạo vét và xử lý đất nạo vét và/hoặc đắp đê, vận chuyển nước và đất và các hoạt động xây dựng khác có thể gây rủi ro do tai nạn, đổ vỡ và/hoặc ngắt đường/cầu liên lạc hiện có và gây khó khăn cho người dân địa phương.






Tương tự như các biện pháp khắc phục để điều tra mặt bằng và giải phóng mặt bằng trên, nhà thầu sẽ được yêu cầu để trình bày, thảo luận, và thỏa thuận với chính quyền địa phương, chủ sở hữu các cơ sở, và cộng đồng địa phương về kế hoạch nạo vét, đắp để, và / hoặc xây dựng cống, bao gồm cả đề xuất các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực. Cần có một chiến dịch thông tin môi trường (IEC) để cư dân địa phương hiểu được tác động và vai trò của họ trong việc giám sát dựa vào cộng đồng.

Theo dõi kịp thời để bảo đảm an toàn công cộng và giảm thiểu việc gây trở ngại cho người dân. Chỉ được phép phá hủy cầu hiện có khi được cung cấp cầu tạm hoặc phương tiện bắc ngang qua kênh.

Nhà thầu sẽ bảo đảm hiệu quả cho việc quản lý và xử lý cơ cấu khoan và giải phóng mặt bằng/chất thải, cung cấp container chở rác hợp lý và bảo đảm rằng các công nhân sẽ không xả rác, chất thải, dầu và gây ra các vấn đề xã hội khác. Chỉ có chất thải chứa dầu và các chất thải độc hại và/hoặc chứa chất hóa học khác mới được xử lý hợp lý (vận chuyển, lưu trữ, sử dụng và xử lý). Để giảm mức độ bụi bẩn và tiếng ốn, sử dụng máy và thiết bị hoạt động tốt và phun nước hợp lý thường xuyên, đặc biệt trong mùa mưa và ở những khu vực thương mại và dân cư.

Để bảo đảm trật tự, an ninh, nhà thầu sẽ cung cấp một danh sách các công nhân bên ngoài bao gồm cả thời gian và khoảng thời gian có mặt. Việc thuê người dân địa phương làm công nhân có thể giúp làm giảm mâu thuẫn tiềm năng và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động giám sát. Thông tin về kế hoạch/tiến độ xây dựng nên được cung cấp theo định kỳ cho cộng đồng và thiết lập cơ chế liên lạc với người dân địa phương liên quan. Để giảm mâu thuẫn giữa công nhân và người dân địa phương, số công nhân trong đô thị nên được giới hạn và nên cung cấp thông tin vê văn hóa và thói quan.

Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu nên đưa các yêu cầu này vào hồ sơ hợp đồng và hồ sơ thầu và giám sát chặt chẽ hoạt động của nhà thầu.


Nhà thầu chịu sự giám sát của Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu.

Kỹ sư giám sát cũng sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo vệ của nhà thầu.

Ban quản lý dự án trung ương thực hiện giám sát định kỳ sáu tháng một lần.

Chi phí thực hiện tất cả các biện pháp khắc phục trong quá trình xây dựng nằm trong chi phí xây dựng.




Số lượng lớn vật liệu nạo vét đòi hỏi cần có những khu vực để làm khiu vực xử lý tạm thời và vĩnh viễn.



Tối đa hóa việc sử dụng các đất thải nạo vét tại các khu vực gần đó để làm giảm nhu cầu vận chuyển. Tài liệu tiền khả thi cho thấy sẽ có 1.122.823,64 mét khối đất thải nạo vét. Tuy nhiên, hầu hết đất nạo vét sẽ được sử dụng để hỗ trợ công việc đắp đê và/hoặc xây dựng đường gần đó.

Phân tích có chọn lọc chất cặn để xác định thiết kế phù hợp cho khu vực xử lý đất thừa và tránh làm ô nhiễm đất và nước. Quản lý quy trình nạo vét để giảm thiểu tác động tiêu cực; Mở rộng kênh chỉ khi thực sự cần thiết.

Cung cấp các cây cầu tạm thời và cầu vượt cho người dân địa phương khi cây cầu hiện tại bị phá hủy và / hoặc khu vực xử lý vật liệu nạo khiến người dân khó khăn khi di chuyển xung quanh và / hoặc có nguy cơ gặp nguy hiểm đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi;

Đưa các yêu cầu cụ thể vào hồ sơ thầu và hợp đồng và giám sát chặt chẽ hoạt động của nhà thầu.



Nhà thầu chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban quản lý dự án của tỉnh Bạc Liêu và kỹ sư giám sát và/hoặc một cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ chi cho dự án.


Tăng ô nhiễm nước và mâu thuẫn trong việc sử dụng nước.

Nạo vét, đắp đê và xây dựng cầu cống sẽ làm tăng độ đục và cặn lơ lửng tại và gần nơi xây dựng và chất lượng nước kém có thể gây ra những tác động đáng kể đối với những người sử dụng nước khác (nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt…)

Trong DNR, không có sulfate axit, nhưng có thể chứa cặn ô nhiễm, ô nhiễm nước (pH thấp, hàm lượng kim loại cao) có thể phức tạp hơn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với cá và các loài sống dưới nước khác.


Có thể

Nên thực hiện nạo vét trong mùa ẩm ướt và bàn bạc với người sử dụng nước để giảm tác động.

Giám sát chất lượng nước và các yếu tố khác theo yêu cầu của Chính phủ khi phê duyệt EIA (Đánh giá tác động môi trường) đối với tiểu dự án và/hoặc các biện pháp khắc phục hoặc những vấn đề cụ thể khác.

Các thông số giám sát được đề xuất, bao gồm pH, DO, BOD, COD, SS, Coliform vi khuẩn, N, P với vị trí lấy mẫu như sau:

VT1: Tại kênh Ranh, nơi nguồn nước từ tỉnh Sóc Trăng đi vào khu vực tiểu dự án;

VT2: Tại kênh Nàng Rền

VT3: Gần cống Hưng Thành, nơi nước mặn đi vào. Các cống Hưng Thành đã được xây dựng để ngăn chặn sự xâm nhập mặn.

VT4: Cuối kênh Bạc Liêu và Cà Mau nơi xả nước vào khu vực tiểu dự án bên ngoài.

Xem hình 5

Áp dụng ECOP Phần A, B, C



Nhà thầu chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban quản lý dự án của tỉnh Bạc Liêu và kỹ sư giám sát và/hoặc một cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ chi cho dự án.
Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu yêu cầu nhà thầu áp dụng đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại trong trường hợp sự cố. Các nhà thầu sẽ phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sự cố.

Tăng phát sinh chất thải (rắn và lỏng).

Các hoạt động và công nhân xây dựng sẽ tạo ra nhiều chất thải như dầu nhờn và chất thải từ tàu hút bùn, vật liệu xây dựng, và rác thải, nếu thải trực tiếp vào kênh sẽ gây ra ô nhiễm nước và ô nhiễm trầm tích đáy và giảm vệ sinh đất đai.

Nước thải sinh hoạt từ các công nhân khoảng 3-4m3/day (30-50 công nhân). Các thành phần chính trong nước thải trong nước là SS, BOD / COD, N, P và vi khuẩn Coliform …
Trực tiếp thải và / hoặc rò rỉ hóa chất, dầu nhờn, vật liệu bị rò rỉ ra khi vận chuyển và xây dựng ngoài việc nạo vét và xây dựng các cống.

Xả rác và chất thải lỏng từ cơ sở làm việc sẽ làm tăng ô nhiễm trong cột nước cũng như trong cặn.

Ô nhiễm nước do việc xử lý công trường xây dựng không hợp lý.




Thực hiện phân tích chất cặn để xác định ô nhiễm kim loại nặng và thuốc trừ sâu trong chất cặn trong khu vực được nạo vét ít nhất một lần trước khi nạo vét và thông báo kết quả phân tích với người sử dụng nước.
Cấm xử lý rác thải, dầu đã qua sử dụng, và các chất thải khác vào nguồn nước và các khu vực gần đó, bao gồm cả rửa và / hoặc làm sạch thiết bị và máy móc ô nhiễm dầu, chất thải độc hại phải được xử lý ra theo yêu cầu của Chính phủ quy định.
Lưu trữ hợp lý các hoá chất, thiết bị, vật liệu (đặc biệt là những chất dễ cháy, dễ nổ); cung cấp tấm lợp thích hợp và / hoặc các biển báo, và theo dõi việc quản lý công trường xây dựng để đảm bảo lưu trữ và quản lý công trường xây dựng thích hợp.
Chất thải phá hủy, chất thải rắn xây dựng không được coi là chất thải sinh hoạt và nên được sử dụng để làm đất, san lấp mặt bằng cho phù hợp; Vị trí các chất thải sẽ được xác định trong quá trình thiết kế chi tiết và / hoặc giai đoạn xây dựng. thực hiên vận chuyển chất thải trong thời gian ban ngày.

Chất thải từ hoạt động xây dựng, ví dụ như sắt phế liệu, vỏ xi măng, bao bì, cốp pha đã qua sử dụng, vv được coi là chất thải xây dựng. Chúng được thu thập, phân loại và tập trung hợp lý tại địa điểm cụ thể trong khư vực dự án. Tái chế chất thải như bao bì giấy, nhựa, chất thải sắt sẽ được bán cho các đại lý phế liệu. Chất thải không thể tái chế sẽ được thu thập và xử lý bằng một trong những công ty thu gom chất thải hợp pháp.

Chất thải sinh hoạt sẽ được thu gom, vận chuyển và xử lý đúng cách tại các địa điểm xử lý thích hợp hợp pháp. Việc thải chất thải ra sông và kênh rạch và / hoặc đốt các chất thải đều bị cấm.

Tránh gây rò rỉ dầu từ xe cộ, máy bơm và các thiết bị; Phải xử lý ngay lập tức sự cố tràn dầu; cửa hàng bảo dưỡng tạm thời, sửa chữa nhỏ sẽ được xây dựng tại vị trí phù hợp trong khư vực dự án, và có hệ thống thu gom chất thải dầu và chất bôi trơn. Không được phép chôn hoặc/và đốt chất thải dầu và chất bôi trơn trong khu vực dự án, mà phải trữ trong bình đựng dầu thích hợp và gom và xử lý theo thỏa thuận với các công ty địa phương theo quy định hiện hành. Chất thải nguy hại khác được thu gom và trữ trong thùng rác riêng biệt và nên được xử lý theo thỏa thuận với các công ty địa phương theo quy định hiện hành.

Cung cấp nước hợp vệ sinh cho các công nhân tại lán trại và khu vực xây dựng; đào tạo và phổ biến kiến thức cho các công nhân; và giám sát hoạt động quản lý chung;
Xử lý đúng các tất cả các công trường xây dựng khi trả lại đất cho chủ sở hữu như điều kiện ban đầu hoặc có sự thay đổi mà chủ sở hữu chấp thuận. Phải lấp tất cả các mỏ lộ thiên đúng cách và khôi phục bằng cách trồng cây trong khi đó phải đóng và làm sạch các khu vệ sinh (toilet) và lán trại.

Áp dụng ECOP Phần A, B, C



Nhà thầu chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban quản lý dự án của tỉnh Bạc Liêu và kỹ sư giám sát và/hoặc một cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ chi cho dự án.

Nhà xây dựng có trách nhiệm quản lý chất thải xây dựng, đặc biệt là chất thải tạo ra từ tàu hút bùn.

Ban quản lý dự án tỉnh Bạc Liêu yêu cầu nhà thầu áp dụng đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại trong trường hợp sự cố. Các nhà thầu sẽ phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sự cố.




Tăng ô nhiễm bụi/không khí, tiếng ồn và chấn động có thể tác động tới sức khỏe công chúng

Các hoạt động xây dựng và công nhân có thể tạo thêm nhiều bụi và khí khác, tiếng ồn và các cấp độ chấn động.

Tăng bụi, tiếng ồn, và ô nhiễm không khí khác (NO2, CO, v.v...) có thể tác động tới sức khỏe của người dân địa phương qua việc vận chuyển, chất tải và dỡ tải các vật liệu xây dựng, và tăng rủi ro an toàn cho các tai nạn giao thông ở các công trường của dự án.




Thông báo cho người dân địa phương và công chúng về kế hoạch xây dựng và duy trì tư vấn thường xuyên và quan hệ tốt với các cộng đồng địa phương, đặc biệt là những khu vực bị tác động.

Chú ý đặc biệt tới việc giảm thiểu tiéng ồn và phát sinh bụi bằng cách duy trì tình trạng tốt của các thiết bị và phương tiện xây dựng và che phủ các nguồn có khả năng phát sinh bụi (ví dụ như đất đào và xe/thuyền vận chuyển), giờ làm việc giới hạn, tốc độ lái xe kiểm soát, và tưới nước ở công trường xây dựng để khử bụi.


Cung cấp thông tin thích hợp về an ninh và đào tạo công nhân, bao gồm cả các quy định của chính phủ và các thông lệ địa phương, bao gồm những quy định liên quan tới bảo vệ môi trường và các quy tắc an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Thành lập đội giám sát có sự tham gia của người dân và chính quyền địa phương để tiến hành giám sát và quản lý định kỳ các hoạt động đặc biệt về tốc độ xe và trọng tải xe. Các nhà thầu phải sửa đường các cấu trúc khác bị hỏng trong quá trình xây dựng.
Dọn sạch mọi bùn đất trên đường; phục hồi thiệt hại, và/hoặc bồi thường cho các thiệt hại xảy ra do các hoạt động xây dựng và vận chuyển.
Áp dụng ECOP Phần A, B, C

Các nhà thầu dưới sự giám sát thường xuyên của PPMU Bạc Liêu và kỹ sư giám sát của họ và/hoặc cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ được tính vào trong chi phí Dự án.



Tăng rủi ro an toàn cho các công nhân và công chúng

Các hoạt động có thể cản trở giao thông và gây bất tiện cùng rủi ro an toàn tới công chúng và người dân địa phương





Tuân theo ECOP, chú ý cung cấp lối vào an toàn và tích hợp, lắp đặt các biển cảnh báo, cung cấp thiết bị an toàn cho công nhân
Thông báo cho người dân địa phương và công chúng về kế hoạch xây dựng và duy trì tư vấn thường xuyên và quan hệ tốt với các cộng đồng địa phương, đặc biệt là những khu vực bị tác động.

Làm việc thường xuyên với các chính quyền và cơ quan địa phương chịu trách nhiệm về vận tải đường bộ, đường cao tốc, và đường biển, để chuẩn bị kế hoạch phù hợp cho các hoạt động vận tải và giao thông liên quan đến dự án (số lượng và loại thiết bị và phương tiện, thời gian vận chuyển, tuyến đường phù hợp, etc) cho tiểu dự án trên cơ sở hàng tháng. Kế hoạch nên bao gồm bản đồ đường bộ cho vận tải, thời gian và kế hoạch của các phương tiện/thuyền/xà lan và thông báo tới công chứng và người dân địa phương.

Kiểm soát tốc độ lái xe cả đối với xe tải, thuyền và xà lan và cung cấp biển chỉ đường, đèn tín hiệu và các biện pháp giao thông cho an toàn công việc và giao thông trước khi khởicoong xây dựng và vận chuyển vật liệu.

Lựa chọn thiết bị và phương tiện phù hợp với tình trạng của công trường dự án và khu vực gần đó; Thiết lập các lối đi tạm và tránh di chuyển thiết bị và vật liệu nặng trong giờ cao điểm nếu có thể. Nên thực hiện giám sát và đăng ký giao thông ở các công trường xây dựng.

Dựng hàng rào xung quanh các công trường xây dựng lớn để hạn chế tác động của các hoạt động xây dựng cũng như bảo vệ sự an toàn cho công chúng. Cách ly các khu vực nguy hiểm và vật liệu dễ cháy với các công trường xây dựng chung, các vật liệu dễ cháy, v.v..., chiếu sáng khi cần làm việc ban đêm và bảo vệ công việc, che chắn khu vực phát sinh bụi.

Cung cấp thiết bị an toàn thích hợp và tập huấn cho công nhân và chịu trách nhiệm xử lý nếu xảy ra tai nạn với công nhân trong khi xây dựng.

Áp dụng ECOP Phần A, B, C


Các nhà thầu dưới sự giám sát thường xuyên của PPMU Bạc Liêu và kỹ sư giám sát của họ và/hoặc cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ được tính vào trong chi phí Dự án.


Các tác động khác

Rác thải và ô nhiễm do thiếu biện pháp che chắn phù hợp ở các công trường xây dựng sau khi hoàn tất các hoạt động xây dựng



Có thể

Giống với yêu cầu của WB, một điều khoản tiêu chuẩn về “phát hiện ngẫu nhiên” sẽ được bao gồm trong tất cả các hợp đồng. Việc này cung cấp hướng dẫn cho mọi hoạt động nếu có vật lạ và/hoặc bất thường được phát hiện trong khi xây dựng.

Nhà thầu sẽ được yêu cầu để đóng cửa hợp lý tất cả các công trường xây dựng; Tất cả khu đất tạm thời thu mua được sẽ được trả về các chủ sở hữu trong tình trạng gốc hoặc đã thay đổi nhưng vẫn có thể chấp nhận được với các chủ sở hữu; Tất cả các hố đất lộ thiên công cộng phải được bịt chăt và trồng cây xanh trên đó; các trang thiết bị lều trại và nhà vệ sinh phải được đóng chặt và dọn sạch.



Các nhà thầu dưới sự giám sát thường xuyên của PPMU Bạc Liêu và kỹ sư giám sát của họ và/hoặc cán bộ môi trường; tất cả ngân sách sẽ được tính vào trong chi phí Dự án.

Giai đoạn vận hành










Tăng cường sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và các chất hóa học.

Tăng cường hệ thống cung cấp nước và kiểm soát lũ lụt hiệu quả sẽ tăng sản lượng nông nghiêpj và tăng việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.





Chuẩn bị và triển khi IPM cho tiểu dự án có liên quan đến hệ thống kiểm soát tưới tiêu và lũ lụt theo Kế hoạch quản lý sâu bệnh (PMP). PMP yêu cầu kế hoạch tập trung vào thực hiện hiệu quả các hoạt động có thể giảm thiểu thực sự số lượng hóa chất đã sử dụng trong các khu vực dự án.
Tăng nhận thức và hiểu biết của nông dân về sử dụng an toàn thuốc trừ sâu, canh tác hữu cơ và các biện pháp làm nông nghiệp an toàn, và hiểu biết về thay đổi khí hậu và tác động có thể xảy ra với sự sẵn có của nguồn nước và cơ chế dòng chảy. Tham khảo Phần 4.4: PMP với các mục đích giảm 50% thuốc trừ sâu và 20 % phân bón.

PPMU hợp tác với các cơ quan chịu trách nhiệm và/hoặc các tỉnh.

Ngân sách thực hiện sẽ được tính vào một phần của chi phí an ninh

PPMU Bạc Liêu phối hợp thường xuyên với Ban Bảo vệ Nhà máy (PPD) ở Thành Phố Hồ Chí Minh


Tăng ô nhiễm nước và khả năng xảy ra xung đột về sử dụng nước

Vận hành các cửa cống có thể làm ô nhiễm hạ lưu và có thể gây xung đột trong sử dụng/nhu cầu về nước giữa người sử dụng nước ở csac khu vực và hạ lưu. Sử dụng nước ở vùng tiểu dự án chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp. Ở thượng lưu, có một số vùng nuôi thủy sản, do đó, vận hành 6 cửa cống sẽ thay đổi chất lượng nước và có thể xảy ra khả năng xung đột với người sử dụng nước.



Có thể

Trong khi quy hoạch và vận hành cửa cống, đảm bảo tư vấn thường xuyên với những người sử dụng nước và có biện pháp phản hồi với mối quan tâm của họ.

Khi có thể, nên kết hợp toàn bộ các mối quan tâm về ô nhiễm nước hạ lưu vào kế hoạch vận hành cửa cống và quy trình Tham gia Quản lý Tưới tiêu (PIM) để đảm bảo rằng các nhu cầu về nước có thể đáp ứng được tất cả những người sử dụng nước chủ yếu.

Nên thực hiện giám sát chất lượng nước. Các thông số giám sát đã đề xuất bao gồm pH, DO, BOD, COD, SS, vi khuẩn ruột, N, P với lấy mẫu tại địa điểm như sau:

VT1: ở kênh Ranh, nơi có nguồn nướ từ tỉnh Sóc Trăng chảy vào khu vực tiểu dự án;

VT2: ở kênh Nang Ren;

VT3: gần cửa cống Hung Thanh, nơi có dòng nước mặn. Cửa cống Hung Thanh đã được xây dựng để ngăn mặnnear to Hung Thanh sluice, where saline water input. The Hung Thanh sluice has been built to prevent saline intrusion;

VT4: ở phía cuối kênh Bạc Liêu và Cà Mau, nơi xả nước ra ngoài khu vực tiểu dự án;

VT5: gần cầu Mac Day;

VT6: gần cửa cống Thong Luu, nơi nước mặt có thể chảy vào và chảy ra.

Xem Hình 5

Áp dụng ECOP Phần A,B,C



IDMC hợp tác với các tỉnh chịu trách nhiệm và các viện nghiên cứu có liên quan

Trở ngại có thẻ có với việc vận tải đường thủy và gây bất tiện cho người dân địa phương

Dù công nghệ xả nước sắp chọn có thể thích ứng với vận tải đường thủy, nhưng có thể xảy ra một số trì hoãn và cản trở. Mặt này có thể được ci là tích cực liên quan tới khả năng giảm bớt xói lở bờ sông do năng lượng sóng, nhưng không thể nhận biết được tác động này nếu hệ thống kiểm soát tốc độ thuyền không được quản lý hợp lý



Có thể

Duy trì liên lạc thường xuyên với cộng đồng địa phương là những người đang sử dụng giao thông đường sông và giải quyết các mối quan tâm của họ càng nhiều càng tốt.

Phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và thi hành thuyền tốc độ cao để giảm khả năng xói mòn bờ sông/kênh.



IDMC phối hợp với các cơ quan liên quan




Hình 5: Vị trí mẫu để kiểm soát chất lượng nước



4.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại Bạc Liêu

Tổng diện tích đất nông nghiệp tại tỉnh Bạc Liêu : 83,393 ha

Tổng diện tích đất canh tác : 161,603 ha

Loại giống lúa



Trong vụ Đông-Xuân (44,631 ha): OM 2517 (11.13%), OM 2717 (6.58%), OM 1490 (11.46%), OM 4498 (0.76%), VND 95-20 (1.27%), Jasmine (0.91%), OM 3242 (4.53%), IR 50404 (2.53%),OM4218 (3.54 %), OM 6073 (5.1%), OM 6377 (2.37%), OM 5472 (4.52%), OM 2514 (5,69%), OM 5900 (2.99%). Trong Tiểu Dự án DNR, không có vụ canh tác nào trong vụ này.

Trong vụ Hè-Thu (55,634 ha), trong đó the 7,158 ha Tiểu Dự án DNR canh tác từ ngày 15 Tháng 5 đến ngày 5 tháng 6 với OM2517-16.73%; OM 6677-0.54% , OM 6377-4.37% , OM 5472- 0.18% , OM 4218 - 10.56% , OM 5900 - 1.29% , OM4900 - 8.92% , OM 2514 - 7.86%, OM576 - 8.88% , OM6162 - 6.08%;

Trong vụ Gió mùa 57,283 ha - 65,500ha: OM2717, VND95-20, OM 3242, OM 6162, OM4900, OM2395, OM6377, OM1490, B-TE1, AS996, OM2517, OM576 với mỗi loại 5,2%; hạt giống lúa cụ thể 17.8% , 1 giống red brush OM2718, OM2517, OM6677 (38.5%), trong đó 7,158 ha DNR canh tác từ ngày 1 đến ngày 30 Tháng 10 chủ yếu là giống lúa cụ thể.

  • Quản lý thuốc trừ sâu

Bảng 5: Quản lý thuốc trừ sâu tại tỉnh Bạc Liêu, 2010

Loại bệnh


Tổng diện tích bị ảnh hưởng (ha)

Loại thuốc trừ sâu

Liều dùng (L,kg/ha)




Mùa đông-Mùa xuân: 155,955- 185,945


Mùa hè-Mùa thu: 192,181- 281,205

Mùa thu -Mùa đông: 42,106- 95,005

Buprofezin, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl + Cypenrmethrin, Chlorfluazuron + Fipronil, Abamectin, Fipronil, Imidacloprid.

0.3-2

Rầy nâu gạo được hỗ trợ

46,300

62,370

21,970

Buprofezin, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl + Cypenrmethrin, Chlorfluazuron + Fipronil, Abamectin, Imidacloprid.

0.3-2

Bầu lá lúa

15,230

23,486

3,355

Chlorpyrifos Ethyl + Cypenrmethrin, Chlorfluazuron + Fipronil, Abamectin, Imidacloprid, Daisies Herbal

0.2-0.5

Gạo bọ trĩ

10,018




2,320

Fipronil, Daisies Herbal Chlorpyrifos Ethyl

0.3-0.7

Bệnh đạo ôn lá lúa

24,365

35,131

18,110

Tricyclazole

0.3-1

Bệnh đạo ôn lúa

11,275

25,670

175

Tricyclazole

0.3-1

Bệnh OPV




26,290

34,160

Metaldehyde, Saponin

0.3-15

Cháy bìa lá

18.477

22,544

5,850

Kasumin

0.5-1

- Bệnh khô vằn

17,105

39,935

3,170

Validamycin

0.3-1.5

- Khô đầu lá

10,400







Propiconazole

0.3

Giống trần

10,370







Propiconazole

0.3

Tổng số lượng, tấn

363,296

390,141

323,269







Tỉnh Bạc Liêu được xây dựng các mô hình hoạt động IPM cộng đồng. Người dân địa phương có thể xây dựng kế hoạch sản xuất tại xã, quận và đào tạo kỹ thuật về các biện pháp để giải quyết sự cố và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, trao đổi và chia sẻ các kết quả nghiên cứu với cộng đồng trong xã hội cũng như các xã xung quanh. Chương trình IPM không chỉ dừng lại ở các khóa đào tạo cho nông dân mà còn được phát triển, mở rộng và duy trì, và nông dẫn cũng được trang bị các kỹ năng và kế hoạch sản xuất ở địa phương, tự khám phá, quan sát, tự nghiên cứu khoa học để giải quyết khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

Các hoạt động đào tạo kỹ thuật và nghiên cứu cánh đồng được thực hiện bởi nhóm nông dân IPM và giúp nông dân nâng cao các kỹ năng điều tra, phân tích hệ sinh thái, trang bị kỹ năng tự khám phá, giải quyết các khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, giúp nông dân và giáo viên hiểu biết thêm và tự tin hơn trong các hoạt động đào tạo. Bên cạnh đó, các khóa đào tạo cho nông dân về các phương pháp của nghiên cứu và triển khai IPM có ích trong một số lĩnh vực: so sánh hạt giống, mật độ gieo hạt, phân bổ phân bón N, P và K ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu bọ và sản lượng. Do đó, giúp nông dân thay đổi cách sử dụng phân bón, 50 - 60% nông dân đã thực hiện bón phân cân bằng, xuất hiện ít bệnh dịch, chọn hạt giống có chất lượng cao, phù hợp với các điều kiện của địa phương.

Tập huấn cho nông dân biết về các chủ đề quản lý bệnh dịch: theo các nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng phân bón vẫn bị hạn chế ở nông dân, phân bón không cân bằng giữa các tỉ lệ N, P, K, sẽ ảnh hưởng tới việc bùng phát bệnh dịch. Do đó, như cầu tập huấn cho nông dân biết về quản lý bệnh dịch là cần thiết. Các kỹ năng nâng cao khả năng phát hiện và điều tra bệnh dịch. Phân tích các yếu tố ví dụ như: hạt giống, mật độ gieo trồng và tác động của phân bón lên bệnh dịch phát sinh bằng cách nghiên cứu cánh đồng. Nâng cao các kỹ năng quản lý bệnh dịch, cách kết hợp các biện pháp.

Đào tạo kỹ thuật về các biện pháp trong nghiên cứu cánh đồng và thực hiện nghiên cứu cánh đồng hỗ trợ cho các câu lạc bộ: Câu lạc bộ là một trong các hình thức hoạt động đào tạo hiệu quả sau khóa tập huấn cho nông dân và nông dân luôn được trợ giúp và phát triển các hoạt động IPM, nâng cao các kỹ năng điều tra, phân tính hệ sinh thái, trang bị kỹ năng tự khám phá, giải quyết các khó khăn trong sản xuất bằng cách nghiên cứu cánh đồng



Tích hợp các hoạt động: Tham gia vào các hoạt động tích hợp thí điểm để phát triển toàn diện hoạt động thực tế và tiến bộ kỹ thuật.

  • Hiệu quả của IPM đối với một vụ lúa:

Bảng 6: Hiệu quả IPM trong dự án thí điểm ở tỉnh Bạc Liêu, 2010

Stt

Tiêu chí

Đơn vị

Vụ lúa có IPM

Vụ thu hoạch của nông dân (FP)

1

Hạt giống

(kg/ha)

148.5

189.0

2

Phân bón

(kg/ha)

303.0

340.0




N

(kg/ha)

132.0

165.0




P

(kg/ha)

100.0

100.0




K

(kg/ha)

71.0

75.0




Seper N

(kg/ha)

0.0

0.0

3

Thuốc trừ sâu

(lần/vụ)

3.6

6.0




Đối với rày nâu

(lần/vụ)

1.1

2.5




Đối với bệnh dịch

(lần/vụ)

1.5

2.5




Đối với cỏ dại

(lần/vụ)

1.0

1.0

4

Chi phí cho thuốc trừ sâu

VND/ha

2,592,000

3,202,000

5

Chi phí cho phân bón

VND/ha

2,707,000

2,944,000

6

Sản lượng trung bình

(kg/ha)

5,500

5,300

7

Tổng doanh thu

VND/ha

33,000,000

31,800,000

8

Tổng thanh toán

VND/ha

14,640,000

15,741,000

9

Lãi

VND/ha

18,360,000

16,059,000

10

Số dư giữa IPM và FP

VND/ha

2,301,000




So sánh vụ lúa IPM và FP trong bảng trên, số lượng hạt giống đã được giảm 40.5kg/ha, phân bón giảm 33kg/ha, và thuốc trừ sâu giảm 2.4 lần/vụ, chi phí cho thuốc trừ sâu giảm 610,000VND/ha, chi phí cho phân bón 287,000 VND/ha. Chi phí lợi nhuận của IPM lên tới 2,301,000VND/ ha so với FP

4.5. PMP thăm dò giá lúa ở tỉnh Bạc Liêu

4.5.1 Phạm vi của chương trình IPM

Mục đích: Chương trình IPM sẽ được thiết kế với mục đích giảm sử dụng phân bón và chất hóa học trong các vùng tiểu dự án với mục đích hoạt động rõ ràng theo loại và số lượng chất hóa học sử dụng.




Mốc cơ sở (2011)

Mục tiêu (2016)

Nhận xét

Phân bón

Tiến hành khảo sát

10% của mốc cơ sở

Khu vực và mục tiêu cho chương trình IPM sẽ được quyết định qua tư vấn với các bên liên quan

Thuốc trừ sâu

Tiến hành khảo sát

50% của mốc cơ sở

Các hoạt động nên được nhận diện qua tư vấn với các mạng lưới nông dân và chính quyền địa phương xây dựng trên kiến thức và kinh nghiệm thu được ở các khu vực và theo chính sách của Chính phủ về “Ba Tăng, Ba Giảm”.
4.5.2 Lập kế hoạch và triển khai

Dự tính có thể có được hỗ trợ kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình IPM và các hoạt động sẽ được thực hiện qua các bước sau:



  • Bước 1: Thiết lập mốc cơ sở và đăng ký nông dân. Bước này nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Các bảng câu hỏi điều tra thích hợp sẽ được phát triển để thành lập mốc cơ sở 2011 cho sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong các khu vực tiểu dự án.

  • Bước 2: Thiết lập mục tiêu chương trình và chuẩn bị kế hoạch làm việc. Dựa trên các kết quả từ các bảng câu hỏi điều tra và tư vấn trong Bước 1, kế hoạch công việc và kế hoạch làm việc sẽ được chuẩn bị, bao gồm ngân sách và các cơ quan thực hiện. Kế hoạch công việc sẽ được đệ trình lên CPMU để phê duyệt và lên WB để xem xét và nhận xét.

  • Bước 3: Triển khai và đánh giá thường niên. Sau khi phê duyệt kế hoạch công việc, các hoạt động sẽ được triển khai. Tiến độ triển khai sẽ bao gồm trong báo cáo tiến độ Dự án. CPMU và PPD sẽ lập một bản đánh giá thường niên.

  • Bước 4: Đánh giá tác động. Một tư vấn độc lập sẽ được thuê để tiến hành đánh giá các tác động. Việc này nhằm đánh giá hiệu suất của dự án và rút ra các bài học. PPMU/PMU10 sẽ thuê một tư vấn trong nước để thực hiện công tác đánh giá tác động của chương trình IPM. TOR cho đánh giá sẽ được gửi tới WB để nhận xét trước khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Dự tính sẽ thuê hai nhóm tư vấn. Nhóm thứ nhất sẽ trợ giúp PPMU để thiết lập vạch cơ sở, hoàn tất IPM bằng cách tham vấn với nông dân/các mạng lưới, và thực hiện hiệu quả các chương trình IPM trong năm khu vực dự án. Các nhà tư vấn cũng sẽ cung cấp việc đào tạo và tổ chức hội thảo cho nông dân cũng như tiến hành đấu thầu thiết bị an toàn và các hoạt động rộng hơn ra công chúng, bao gồm kiểm tra sức khỏe công cộng miễn phí cho những nhóm người nghèo và nhóm người tàn tật. Nhóm thứ hai sẽ được thuê vào cuối chương trình với mục đích đánh giá tác động để từ đó, lập và nộp báo cáo trong vòng ba tháng sau khi hoàn thành IPM cho tiểu dự án và/ hoặc các khu vực dự án. Sau đây, ngân sách dự kiến và quyết toán sẽ được CPMU điều chỉnh theo các chương trình IPM đã đề xuất và tham vấn ý kiến của các cơ quan và các tỉnh.

4.5.3. Tư vấn và hoàn thành chương trình IPM

Các bên liên quan chính của chương trình sẽ là các Văn phòng Khuyến nông thuộc DARDs và cán bộ cấp thôn nông dân và các hiệp hội nông dân; và các tổ chức địa phương. Các nhiệm vụ đề xuất và phương pháp tiếp cận trên sẽ được đưa ra tham luận với nông dân và các bên liên quan chính trong khu vực tiểu dự án để đảm bảo rằng những nhiệm vụ đó là khả thi và chấp nhận được. Có thể điều chỉnh nếu cần. Kế hoạch cũng cần phải quy định việc phân công thực hiện, kế hoạch làm việc và ngân sách và hoàn thành báo cáo IPM (xem bản mẫu dưới đây). Báo cáo này sẽ được trình lên PMU10/CPO để xem xét và phê duyệt.



4.5.5. Xem xét, phê duyệt, và báo cáo

PMP cho tiểu dự án sẽ được CPMU xem xét với sự tư vấn kỹ thuật của PPD sao cho phù hợp với PMP và ngân sách cũng như các điều kiện theo quy định của các thỏa thuận dự án khác nhau. Trong quá trình thực hiện, cứ sáu tháng một lần, PPMU cho mỗi tỉnh sẽ lập một báo cáo tiến độ thực hiện chương trình IPM và gửi cho CPMU và Ngân hàng để thông báo tình hình. Việc mua với số lượng nhỏ thuốc trừ sâu có sử dụng kinh phí dự án là có thể chấp nhận được, tuy nhiên phải cung cấp biện minh kỹ thuật và kinh tế và WB sẽ phê duyệt trên cơ sở từng trường hợp. Mọi hồ sơ có liên quan được lưu giữ trong hồ sơ dự án để cho ngân hàng có thể xem xét được.



Xem Đề cương của Báo cáo IPM trong Phụ lục 5 và Phụ lục 6 về Hướng dẫn Kỹ thuật để chuẩn bị chương trình IPM

Каталог: upload -> Doc
Doc -> I. Quản lý sâu bệnh ở khu vực dự án Ô Môn – Xà No 4 II. Quản lý thuốc bảo vệ thực vật 12 Chủ sở hữu có trách nhiệm liên hệ với một đại diện phê duyệt của tỉnh để truyền đạt các hướng dẫn và yêu cầu xử lý
Doc -> THỦ TƯỚng chính phủ
Doc -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh thừa thiên huế Độc lập Tự do Hạnh phúc
Doc -> CỦa chính phủ SỐ 128/2008/NĐ-cp ngàY 16 tháng 12 NĂM 2008 quy đỊnh chi tiết thi hành một số ĐIỀu của pháp lệnh xử LÝ VI phạm hành chính năM 2002 VÀ pháp lệnh sửA ĐỔI, BỔ sung một số ĐIỀu của pháp lệnh xử LÝ VI phạm hành chính năM 2008
Doc -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴNG
Doc -> THỦ TƯỚng chính phủ –––– Số: 56
Doc -> BỘ CÂu hỏi tình huống phục vụ Hội thi tìm hiểu về Luật bhxh, bhyt
Doc -> UỶ ban nhân dân tỉnh thừa thiên huế`
Doc -> BỘ ĐỀ thi đoàn Thanh niên với công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2014

tải về 439.37 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương