Isposal of industrial explosive materials


Điều 22. Qui định về nổ mìn trên mặt đất



tải về 1.74 Mb.
trang5/18
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích1.74 Mb.
#11389
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18

Điều 22. Qui định về nổ mìn trên mặt đất

1. Qui định chung

a) Trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa điểm đã được phép, đơn vị nổ mìn phải thông báo cho chính quyền, công an địa phương và cho mọi người sống hoặc làm việc ở trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày; về giới hạn của vùng nguy hiểm về các tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn.

b) Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN, Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó. Nếu là đường sắt phải thỏa thuận với điều độ tuyến đường hoặc trưởng ga có đoạn đường sắt đó về thời gian nổ mìn và thời gian ngừng tàu qua đó. Nếu là đường thủy thì phải thỏa thuận với trưởng bến gần nhất về thời gian nổ.

Các tổ chức, cá nhân có công trình nằm trong vùng nguy hiểm phải được thông báo bằng văn bản chậm nhất trước một ngày đêm về thời gian và địa điểm nổ mìn.

c) Trước khi nổ mìn phải có thiết kế hoặc phương án nổ mìn. Tính toán nổ mìn trong thiết kế (hướng nổ, chỉ số nổ, đường cản, các hệ số tính toán...), phải tính sao cho hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do chấn động, sóng không khí hoặc các mảnh đá văng do nổ mìn gây ra cho các công trình nằm trong vùng nguy hiểm. Nếu không thực hiện được yêu cầu này thì phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu công trình đó về các biện pháp bảo vệ, che chắn hoặc phương án khắc phục các thiệt hại do nổ mìn (nếu có) gây ra. Thoả thuận phải được thực hiện ít nhất 30 ngày trước khi tiến hành nổ mìn, nội dung bản thoả thuận phải nêu rõ hiện trạng công trình, các hư hỏng sẵn có, nguồn nước cũng như các vật kiến trúc khác có thể bị ảnh hưởng do nổ mìn.

d) Khi nổ mìn lỗ khoan lớn, nổ mìn buồng cho phép sử dụng thêm một số công nhân khác tham gia việc nạp mìn, nhưng họ phải được huấn luyện, sát hạch về những qui định an toàn cần thiết, khi làm việc phải có sự giám sát của thợ mìn.

đ) Trong mọi trường hợp người khởi nổ các đợt nổ phải ở vị trí an toàn (ngoài vùng nguy hiểm, hầm, buồng trú ẩn). Hầm trú ẩn tự nhiên hoặc buồng trú ẩn nhân tạo có vị trí, qui cách, kết cấu phải được qui định (trong bản thiết kế hoặc hộ chiếu nổ mìn).

e) Trạm khởi nổ phải đặt ngoài giới hạn vùng nguy hiểm hoặc trong hầm chắc chắn. Khi nổ mìn văng xa thì trạm khởi nổ phải đặt ngoài giới hạn văng xa của đất đá theo tính toán về phía ngược với chiều gió.

g) Kể từ lúc kéo dây của mạng nổ mìn vào trạm khởi nổ thì trạm phải được bảo vệ. Chỉ người thợ mìn được giao nhiệm vụ khởi nổ mới được vào trạm khởi nổ.

h) Không khống chế số lượng phát mìn được nổ trong một đợt, nhưng khi nổ các phát mìn lỗ nhỏ bằng dây cháy chậm, thì số lượng ngòi mìn do một thợ đốt được xác định bằng thời gian cháy của ngòi mìn kiểm tra.

i) Trong khi nạp, nếu một phần thuốc nổ đã nạp vào lỗ khoan bị đất đá lở lấp mất, cần nạp tiếp và cho nổ cùng đợt. Vị trí các phát mìn này cần phải đánh dấu và khi xúc đất đá ở đó phải có thợ mìn giám sát cho đến khi khẳng định rằng thuốc nổ trong lỗ khoan đã nổ hết. Nếu phát hiện thấy thuốc nổ còn sót lại phải thu gom và đem hủy.

k) Nếu các phát mìn nằm ở nơi khó nhận biết (trong bụi rậm) thì khi nổ bằng dây cháy chậm, phải đặt các dấu hiệu dễ nhận ở các phát mìn đó.

2. Nổ mìn ốp

Khi cần nổ một số phát mìn ốp trong một đợt nổ bằng dây cháy chậm thì khoảng cách giữa các phát mìn phải đảm bảo sao cho khi phát này nổ sẽ không làm tung phát kia. Nếu không làm được như vậy thì phải khởi nổ đồng thời các phát mìn bằng các kíp điện hoặc bằng dây nổ. Vật liệu đắp lên phát mìn phải bằng vật liệu dẻo, phải áp kín hoàn toàn. Chiều dày đất đắp không nhỏ hơn chiều dày lớp thuốc nổ. Cấm dùng đá dăm hoặc vật liệu rắn khác để phủ lên lớp thuốc nổ.

3. Nổ mìn lỗ khoan lớn

a) Phải dọn sạch các cục đất đá, rác và các vật liệu khác trong vòng bán kính không nhỏ hơn 0,7 m tính từ mép lỗ khoan. Khi đất đá không ổn định thì phải có biện pháp bảo vệ miệng lỗ khoan khỏi bị sụt lở.

b) Khi cần khởi nổ đồng thời một số phát mìn lỗ khoan lớn thì phải khởi nổ bằng kíp điện, kíp phi điện hoặc bằng dây nổ. Khi lỗ khoan sâu trên 15 m thì mạng nổ phải là mạng dây đúp.

Khi đưa các bao thuốc nổ có vỏ bọc cách nước và các bao mìn mồi xuống lỗ khoan, phải buộc dây chắc chắn rồi dòng xuống (dây buộc có nút dễ tháo). Không được để dây nổ, dây phi điện hoặc dây điện bị kéo căng.

c) Cho phép dùng các phương tiện cơ giới để nạp mìn, nhưng phải thực hiện qui định tại Điều 20 của Quy chuẩn này.

Khi dùng thuốc nổ nhóm 1.1 D, 1.5 D mà không dùng kíp khởi nổ, cho phép dùng ô tô tự đổ để nạp bua vào các lỗ khoan, khi đó ô tô phải có bình dập lửa, ống xả của ô tô phải trang bị bộ phận dập tắt tàn lửa. Phải có biện pháp để các phụ kiện, dây nối mạng nổ không bị xe ô tô đè ép, kéo căng.

Đối với ôtô chuyên dùng để trộn các thành phần nguyên liệu và nạp thẳng xuống lỗ mìn, cho phép vận chuyển các thành phần không phải là chất nổ trong các ngăn riêng của xe nhưng xe phải đủ điều kiện hoạt động và có đủ thiết bị phòng cháy

d) Cho phép thủ tiêu các phát mìn câm trong lỗ khoan lớn bằng các cách sau:

- Cho khởi nổ lại phát mìn câm nếu nguyên nhân gây câm là do mạng nổ trên mặt đất bị hỏng với điều kiện trị số đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm không bị giảm do tác dụng nổ phá của phát mìn bên cạnh;

- Khi áp dụng phương pháp nổ không có kíp và chất nổ là loại chứa nitrat amôn thì cho phép dùng máy xúc để xúc đất đá ở cạnh phát mìn câm;

- Cho nổ một phát mìn trong lỗ khoan lớn được khoan song song và cách lỗ mìn câm không gần hơn 3 m. Vị trí lỗ khoan do người chỉ huy nổ mìn xác định;

- Cho phép xúc dọn đất đá bằng thủ công tại chỗ có lỗ mìn câm để làm lộ đầu phát mìn câm ra. Khi không thể xúc đất đá bằng thủ công, cho phép khoan và nổ các lỗ mìn có đường kính nhỏ được bố trí cách trục tâm của lỗ mìn câm một khoảng cách lớn hơn 1 m. Số lỗ, hướng, chiều sâu của các lỗ khoan do người chỉ huy nổ mìn quyết định.

4. Nổ mìn tạo túi ở đáy lỗ khoan hoặc làm khô lỗ

a) Chỉ được phép nổ phát mìn để tạo túi hoặc làm khô nước trong lỗ khoan khi các lỗ khoan kề sát xung quanh chưa nạp chất nổ.

b) Không được ném bao mìn mồi vào lỗ khoan khi nổ tạo túi hoặc nổ làm khô nước. Khi chiều sâu lỗ khoan trên 10 m phải khởi nổ bằng dây nổ hoặc bằng kíp điện.

c) Sau khi nổ tạo túi hoặc làm khô lỗ khoan phải đợt ít nhất 15 phút nếu dùng thuốc nổ nhóm 1.1D, 1.5D và 30 phút nếu dùng thuốc nổ các nhóm khác mới được nạp thuốc nổ lần sau.

5. Nổ mìn buồng

a) Vị trí thực tế của các lò đã được đào để nổ mìn buồng (bao gồm cả bản thân buồng mìn) phải được vẽ lên bản đồ địa hình, mặt cắt của khu vực nổ mìn. Số liệu đo đạc để vẽ là số đo bằng máy.

b) Tiết diện trong của lò đào thông từ mặt đất tới buồng mìn không được nhỏ hơn 1,2 m2 (1,2 m x 1,0 m) , nếu lò đào thông vào buồng mìn là lò giếng thì phải có tiết diện nhỏ nhất là 1 m2.Trước khi bắt đầu nạp thuốc nổ, phải kiểm tra, củng cố toàn bộ đường lò để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình nạp.

c) Trong phạm vi bán kính 0,7 m kể từ cửa lò, phải dọn sạch đất đá, vật dụng khác. Cách cửa lò hoặc miệng giếng không nhỏ hơn 3 m phải tạo mặt bằng để xếp VLNCN trước khi nạp.

d) Khi đưa VLNCN xuống giếng dẫn vào buồng mìn thì không được ném phải dùng tời hoặc dây bện để thả xuống. Tốc độ đưa VLNCN xuống giếng không được lớn hơn 1 m/s. Khi nạp chất nổ nhóm 1.1D, 1.5D dạng rời, cho phép nạp theo đường ống hoặc lỗ khoan lớn thẳng xuống buồng mìn. Đường ống phải chế tạo bằng vật liệu, không phát sinh tia lửa khi bị va chạm hoặc ma sát.

đ) Khi xếp thuốc nổ vào buồng mìn, người chỉ huy đợt nổ phải luôn có mặt tại hiện trường để hướng dẫn, kiểm tra và thi công đúng với thiết kế.

e) Trong khi nạp thuốc nổ, không được có các dây dẫn điện ở trong các buồng mìn, nếu chiếu sáng bằng điện thì phải dùng đèn chiếu từ đường lò bên cạnh chiếu sang (cho phép dùng đèn điện dòng xoay chiều điện áp 220 V), nhưng chỉ được dùng trước lúc đưa mìn mồi đã có lắp kíp điện vào buồng mìn.

Trước lúc đưa mìn mồi có lắp kíp điện vào lò phải cắt điện, tháo cắt tất cả mạng điện chiếu sáng. Việc chiếu sáng sau khi cắt điện phải bằng một trong các loại đèn ắc qui mỏ, đèn pin.

g) Khi nổ mìn buồng nhất thiết phải sử dụng các bao mìn mồi. Nếu trong buồng nạp có nước thì phải dùng loại VLNCN chịu nước (hoặc được bao gói chống nước). Các bao mìn mồi phải được đặt trong hộp vỏ cứng bền chắc.

h) Nếu việc nạp mìn kéo dài quá một ngày đêm mà bao mìn mồi làm bằng thuốc nổ có chứa nitrat amôn, kíp điện có vỏ bằng kim loại hoặc vỏ giấy thì phải sơn vỏ kíp một lớp vecni hoặc quét nhựa cao su để tránh vỏ kíp bị rỉ, hoặc vỏ giấy của kíp bị ẩm.

i) Nếu giếng sâu chưa đến 15 m; có thể dùng thang dây hoặc thang tre cho người lên xuống giếng.

Nếu giếng sâu hơn 15 m thì dùng tời trục chở người, tời trục phải có phanh hãm đảm bảo an toàn.

k) Nếu trong giếng có đặt máy bơm điện thì phải cắt điện, đưa động cơ điện, dây điện lên khỏi giếng trước lúc đưa bao mìn mồi có lắp kíp điện xuống giếng.

l) Các dây dẫn điện của mạng điện nổ và dây nổ trong đường lò và trên mặt đất phải được bảo vệ tránh hư hỏng. Mạng nổ phải là mạng lưới đúp.

m) Việc đo kiểm tra điện trở của mạng điện nổ mìn phải tiến hành hai lần: lần đầu vào lúc nạp xong thuốc nổ, lấn thứ hai vào lúc nạp xong bua. Khi đó mọi người phải ở vị trí an toàn.

n) Sau khi nổ mìn ít nhất 15 phút (thời gian cụ thể được qui định trong thiết kế nổ mìn) người chỉ huy đợt nổ mới được vào kiểm tra bãi nổ.

o) Khi phát hiện thấy có phát mìn câm phải lập tức bố trí người bảo vệ vùng có mìn câm. Không cho người không có liên quan vào vùng nguy hiểm của phát mìn câm đó.

Cho phép xử lý phát mìn buồng bị câm bằng cách đào dỡ lớp bua ra, nạp một bao mìn mồi mới vào phát mìn câm, lấp bua, tiến hành khởi nổ lại theo trình tự thông thường đã qui định, nhưng đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm không bị giảm đi so với trị số ban đầu trước khi nổ.

Nếu kiểm tra thấy trị số đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm đã bị giảm đáng kể mà nếu khởi nổ lại phát mìn câm này có thể gây nguy hiểm do đá văng xa hơn tính toán ban đầu thì không được nổ lại phát mìn câm đó. Khi đó cho phép moi dỡ lớp bua và moi dỡ dần thuốc nổ ra.

Trong trường hợp cần thiết phải đào các đường lò bổ sung để thủ tiêu các phát mìn buồng bị câm thì công việc này phải thực hiện theo thiết kế riêng được phó giám đốc kỹ thuật của đơn vị duyệt.

Toàn bộ công việc có liên quan tới việc xử lý mìn buồng câm phải thực hiện dưới sự giám sát của chỉ huy nổ mìn.

6. Nổ mìn thăm dò địa chấn ở đất liền

a) khi nổ đồng thời một số lỗ khoan, có đường kính lớn trong đất đá không ổn định cho phép nạp mìn vào lỗ khoan ngay sau khi khoan xong lỗ khoan đó. Khoảng cách giữa các lỗ khoan được xác định trong thiết kế hoặc hộ chiếu nổ mìn, trong thiết kế có tính tới chiều sâu lỗ khoan, lượng thuốc nổ sẽ nạp trong lỗ khoan. Các lỗ khoan đã nạp phải được thợ mìn trông nom bảo vệ thường xuyên. Trong thời gian nạp tất cả mọi người không có liên quan đến việc nạp mìn phải rút ra ngoài giới hạn vùng nguy hiểm.

b) Chỉ cho phép những người của đội mìn có mặt ở trong trạm. Nếu trạm khởi nổ đặt trên ôtô (máy kéo, rơ moóc) thì cho phép người lái phương tiện ngồi trong buồng lái.

c) Trạm khởi nổ phải ở cách chỗ nổ một khoảng cách theo qui định tại Khoản 8, Điều 4 của Quy chuẩn này, trạm phải được bảo vệ thường xuyên. Cấm để các vật dụng không có liên quan tới việc nổ mìn ở trong trạm

d) Trong trạm khởi nổ cho phép đặt các trạm vô tuyến đã được phép dùng để thăm dò địa chấn, nhưng phải đặt trong một ngăn riêng. Các trạm vô tuyến có công suất lớn, kiểu thông thường cùng với máy phát điện phải đặt ở ngoài giới hạn vùng nguy hiểm theo Phụ lục B của Quy chuẩn này.

đ) Trước lúc trạm vô tuyến bắt đầu làm việc, phải kiểm tra xem xét để không có hiện tượng rò điện

e) Cấm đưa đường dây điện mạng nổ mìn vào buồng đặt trạm vô tuyến.

g) Lượng VLNCN để ở chỗ công tác không được vượt quá yêu cầu dùng trong một ca của đội thăm dò.

Cho phép để ở chỗ công tác lượng VLNCN dùng trong 3 ngày đêm nhưng với điều kiện là VLNCN phải để ở ngoài giới hạn vùng nguy hiểm và được bảo vệ suốt ngày đêm.

h) Cấm sử dụng các dây dẫn (dây của mạng nổ mìn, dây điện thoại...) có vỏ bọc cách điện đã bị hư hỏng, dây đấu vào máy không có phích cắm chuyên dùng.

i) Để khởi nổ các phát mìn, chỉ cho phép dùng các máy nổ mìn chuyên dùng. Cấm dùng nguồn điện khác để khởi nổ.

k) Sau khi chuẩn bị xong các phát mìn thì dây dẫn của kíp điện phải quấn chặt xung quanh phát mìn.

l) Đường dây dẫn mạng điện nổ mìn phải là loại dây mềm có hai lõi và gồm hai phần, chúng được nối với nhau sau khi đã đưa phát mìn xuống lỗ khoan.

m) Khi tiến hành công tác nổ mìn, thăm dò địa chấn chỉ được phép dùng một đường dây nổ mìn chính. Ở cả hai đầu phải có dấu hiệu để phân biệt với các đường dây khác.

n) Phải dùng dây hoặc sào có móc làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa để đưa các phát mìn xuống lỗ khoan, không được quẳng vứt làm va đập các phát mìn, phải theo qui định tại khoản 16, Điều 17 của Quy chuẩn này. Không được để dây dẫn chính bị căng khi đưa phát mìn xuống lỗ.

Trước khi đưa phát mìn xuống lỗ khoan, phải dùng dưỡng để kiểm tra toàn bộ chiều sâu lỗ khoan. Đường kính của dưỡng đo phải lớn hơn đường kính phát mìn.

Khi nạp phát mìn xuống lỗ khoan mà bị kẹt thì phải lựa chiều kéo lên và chỉ sau khi thông lỗ và kiểm tra lại phát mìn mới được nạp lại. Trong khi thông lỗ phải ngắt phát mìn ra khỏi đường dây dẫn chính và đưa đến chỗ an toàn. Trường hợp không lấy phát mìn lên được thì phải thủ tiêu phát mìn này theo quy định tại điểm r, khoản này.

o) Cấm quấn dây dẫn chính xung quanh kíp điện, chỉ trừ trường hợp sử dụng một kíp điện riêng lẻ đặt trên mặt đất để đánh dấu thời điểm nổ.

p) Những công việc có liên quan tới việc nổ phát mìn treo trong không khí, đặt trên mặt đất hoặc trong hồ chứa nước phải tiến hành theo thiết kế được duyệt theo qui định hiện hành.

Việc nổ mìn trong hồ chứa nước phải có sự thỏa thuận của cơ quan bảo vệ thủy sản hoặc tổ chức, cá nhân quản lý hồ chứa nước đó.

q) Cấm:

- Người đi đến lỗ khoan trước 5 phút kể từ lúc phát mìn trong lỗ khoan nổ;



- Người xuống giếng hoặc hào sâu hơn 3 m trước lúc thông gió hoàn toàn; không được sớm hơn 30 phút sau khi nổ mìn;

- Khoan tiếp vào lỗ khoan sau khi nổ hoặc khi có mìn câm trong lỗ đó.

r) Thủ tiêu các phát mìn câm tiến hành bằng các cách sau:

- Cẩn thận lấy phát mìn ra khỏi lỗ và đem hủy bằng cách nổ ở chỗ an toàn;

- Nếu không lấy được phát mìn ra thì nạp thêm phát mìn vào lỗ khoan và cho nổ theo qui định;

- Các phát mìn bị câm do ẩm ướt phải được thủ tiêu theo quy định tại Điều 16 của Quy chuẩn này.

7. Nổ mìn thăm dò địa chấn trên sông biển

a) Nổ mìn thăm dò địa chấn trên biển phải thỏa thuận với cơ quan quản lý bến cảng ở gần khu vực đó và cơ quan bảo vệ hải sản, trừ việc thăm dò được tiến hành bằng phương pháp kích thích sóng địa chấn.

b) Thành viên ở trên tàu thăm dò địa chấn, thành viên của đội thăm dò địa chấn đều phải được huấn luyện về các quy định an toàn khi tiếp xúc với VLNCN. Chứng chỉ phải ghi rõ "Cho phép tiến hành công tác nổ mìn trên biển”.

c) Cấm tiến hành công tác nổ mìn thăm dò địa chấn trong lúc có sương mù, lúc trời tranh tối tranh sáng, ban đêm (trừ trường hợp sử dụng đường dây chính kiểu nổi) và khi có sóng trên cấp 4.

d) Các tàu thuyền dùng trong công tác thăm dò địa chấn có sử dụng nổ mìn phải đăng ký tại cơ quan đăng kiểm theo qui định hiện hành.

đ) Cho phép tàu đặt trạm địa chấn kéo theo trạm khởi nổ đặt trên các thuyền có mái chèo hoặc các loại tàu khác. trên mỗi trạm khởi nổ phải có phao cấp cứu cá nhân đủ cho số người có mặt trên trạm.

e) Khoảng cách an toàn (Rat) tính theo tác động của sóng va đập đối với trạm khởi nổ khi sử dụng thuốc nổ rắn và lỏng, tính theo công thức:

trong đó q là khối lượng của phát mìn, tính bằng kilogam.

Trong mọi trường hợp Rat không được nhỏ hơn 50 m. Khi làm việc trên biển khoảng cách từ tàu đặt trạm địa chấn đến chỗ nổ không được nhỏ hơn 150 m.

g) Trong thời gian trạm khởi nổ nổi làm việc, chỉ cho phép các tàu thuyền khác đến trạm nổ theo tín hiệu của người thợ mìn. Người thợ mìn chỉ được phát tín hiệu này trong lúc trạm nổ không nổ mìn hoặc không làm các công việc khác có liên quan tới VLNCN.

h) Chỉ được phép chuyển tải VLNCN trên các tàu khi sóng nhỏ hơn cấp 4 và khi đã neo buộc các tàu lại với nhau.

i) Khi tiến hành nổ mìn để thăm dò địa chấn cấm tất cả những người không có liên quan tới công việc của trạm nổ có mặt trên trạm nổ.

k) Trong thời gian làm việc phải đảm bảo liên lạc thông suốt giữa trạm địa chấn và trạm khởi nổ.

l) Các thiết bị dùng để nổ mìn phải được bảo vệ để tránh nước ngấm vào, VLNCN phải được bảo quản ở ngăn riêng đặc biệt.

m) Trạm khởi nổ không được di chuyển khỏi vị trí khi phát mìn chưa chìm đến độ sâu qui định.

Không được kéo lê phát mìn theo đáy sông, hồ, biển.

n) Chỉ được phép tiến hành kiểm tra mạng điện nổ mìn, nối đường dây chính với nguồn điện và khởi nổ sau khi trạm khởi nổ đã đến vị trí an toàn tính theo tác động của sóng va đập nhưng không nhỏ hơn 50 m.

o) Khi sử dụng đường dây nổ mìn loại nổi phải thực hiện các qui định sau:

- Cả hai bên mạn tàu đặt trạm địa chấn phải có cầu thao tác để tiến hành lắp kíp vào phát mìn, nối phát mìn với vòng tiếp xúc và đưa phát mìn xuống nước. Dùng các máng đặc biệt từ cầu để phát mìn trượt xuống nước được dễ dàng;

- Đường dây chính mạng nổ mìn và đường dây của máy ghi địa chấn phải luôn cách nhau không dưới 10 m;

- Trên cầu thao tác chỉ được để một phát mìn;

- Phải dùng đường dây điện riêng để cấp điện cho đường dây chính nổ mìn, khoảng thời gian đóng điện không quá 10 giây;

- Đường dây chính nổ mìn phải có công tắc nổ đặt ở trên cầu thao tác;

- Đường dây chính nổ mìn cần được kiểm tra tính toán lại sau 10 ngày làm việc. Số liệu kiểm tra ghi vào sổ công tác của đội.

Chú thích - Khi sử dụng đường dây chính nổ mìn kiểu nổi cho phép dùng tuyến nổ mìn chỉ có một dây

p) Khi sử dụng sự kích nổ bằng chất khí hoặc năng lượng của khí nén để làm nguồn kích thích dao động đàn hồi thì khoảng cách an toàn sẽ được qui định trong một qui trình riêng.

8. Nổ mìn ở dưới nước (phá đá, phá công trình)

a) Khi tiến hành nổ mìn ở dưới nước mà phải đưa người xuống nước, thì thợ mìn phải là người đã được đào tạo thợ lặn và đã qua kỳ kiểm tra sát hạch đạt kết quả. Người thợ mìn này đã có thâm niên công tác trên 1 năm.

b) Khi chở các phát mìn bằng thuyền thì đội công tác của mỗi thuyền không quá 5 người. Nguời đội trưởng cầm lái, hai người chèo thuyền, một người thợ mìn, một người đánh dấu vị trí.

Không được để quá 20 phát mìn ở trên thuyền (khối lượng chung không quá 40 kg thuốc nổ) và phải đặt ở phía lái thuyền. Việc xếp đặt các phát mìn trên thuyền do người thợ mìn đảm nhận.

Thuyền chở VLNCN không được chở các loại hàng hóa khác.

Tất cả các thành viên trên thuyền phải được trang bị phao cấp cứu cá nhân.

c) Khi nổ mìn bằng dây cháy chậm, chiều dài dây cháy chậm của mỗi phát mìn không được nhỏ hơn 1m và mỗi lần nổ không được nổ quá 10 phát mìn.

d) Có thể nổ mìn bằng dây cháy chậm để phá các tàu chìm, phá kết cấu của cầu nếu chiều sâu của nước đòi hỏi dây cháy chậm không dài quá 3 m, tính cả phần nhô cao trên mặt nước.

Nếu phát mìn do thợ lặn đặt thì chỉ được khởi nổ phát mìn đó sau khi người thợ lặn đã lên và đến nơi an toàn ở trên mặt đất. Nếu đồng thời có một số thợ lặn đặt mìn thì cấm nổ mìn bằng dây cháy chậm.

đ) Khi nổ mìn điện ở dưới nước thì mạng điện nổ mìn phải lắp ở trên bờ và sau đó mới xếp toàn bộ từng nhánh riêng lên thuyền đưa đến địa điểm nổ để lắp.

Ở những chỗ nước chảy mạnh, để mạng điện khỏi bị đứt, bị căng phải dùng dây chắc để nối các phát mìn với nhau.

e) Khi dùng xuồng để làm việc, có thể lắp mạng điện nổ mìn ngay trên xuồng với điều kiện là chỉ lắp một mạng dây chính.

Chỉ được phép kiểm tra mạng điện, đấu mạng điện với nguồn (máy nổ mìn) và khởi nổ sau khi người thợ lặn đã lên xuồng, xuồng đã đến nơi an toàn, cách chỗ nổ mìn không ít hơn 100 m.

g) Khối lượng riêng của phát mìn không được nhỏ hơn 1,3 kg/dm3 để nó có thể tự chìm xuống nước. Mỗi phát mìn phải được nối với một phao riêng.

Trường hợp khối lượng chất nổ của phát mìn nhỏ hơn 20 kg cho phép đặt vật nặng vào trong cùng một bao với thuốc nổ. Nếu phát mìn lớn hơn 20 kg thì vật nặng để ở ngoài và được buộc chặt vào phát mìn.

Nếu dùng thuốc nổ không chịu nước phải có vỏ bọc chống nước.

h) Khi nổ mìn ở đáy của hồ, sông, biển, vị trí đặt phát mìn phải được đánh dấu bằng phao nổi.

Khi nổ phát mìn treo lơ lửng trong nước thì mỗi phát mìn phải được buộc vào phao nổi. Để treo các phát mìn đặt sâu không quá 3 m cho phép dùng phao cao su.

Cấm dùng dây mạng nổ mìn để treo phát mìn vào phao.

i) Khi nổ các phát mìn ở dưới nước thì không được có người ở dưới nước trong vòng bán kính theo qui định sau:

- Khối lượng thuốc nổ nhỏ hơn 1 kg thì bán kính nhỏ nhất là 100 m;

- Khối lượng thuốc nổ từ 1 đến 10 kg thì bán kính nhỏ nhất là 500 m;

- Khối lượng thuốc nổ từ 10 đến 50 kg thì bán kính nhỏ nhất là 1000 m;

- Khối lượng thuốc nổ trên 50 kg thì bán kính nhỏ nhất là 2000 m.

Khi nổ trên 10 kg thuốc nổ ở những đoạn sông gấp khúc thì khoảng cách trên có thể giảm đi 1/2.

Trước khi nổ mìn phải đặt người gác, treo tín hiệu. Tín hiệu này phải đặt cách chỗ nổ mìn 1,8 km về phía thượng lưu và 1 km về phía hạ lưu. Cấm tàu thuyền qua lại vùng nguy hiểm. Việc cấm này phải thỏa thuận trước với cơ quan quản lý đường sông.

9. Nổ mìn để phá vỡ kim loại và kết cấu kim loại

a) Cho phép nổ mìn để phá vỡ kim loại và các kết cấu kim loại tại một mặt bằng dành riêng: nổ trong buồng bọc thép, trên bãi trống, nơi có kết cấucấu kim loại cần phá nhưng phải có thiết kế được phó giám đốc kỹ thuật cơ quan quản lý cấp trên duyệt.

b) Cho phép bảo quản số lượng VLNCN dùng trong ngày ở mặt bằng làm việc, nhưng phải đặt trong các chỗ sâu trong đất có mái che, chắc chắn và ở cách chỗ nổ không nhỏ hơn 200 m.

c) Khi đồng thời nổ một số phát mìn thì phải khởi nổ bằng điện hoặc dây nổ.

Khi khởi nổ bằng điện thì phần dây điện đi từ buồng bọc thép ra ngoài không được để tiếp xúc với phần kim loại của buồng thép. Phải dùng dây dẫn có vỏ bọc cách điện và những chỗ nối phải được quấn cách điện cẩn thận. Khi làm việc ở trong buồng bọc thép cho phép dùng nguồn điện có điện áp không lớn hơn 12 vôn để chiếu sáng. Trước khi nạp mìn phải cắt điện tháo dỡ đưa ra khỏi buồng thép hệ thống chiếu sáng này.

Những việc tiếp theo cần chiếu sáng phải dùng đèn ác qui mỏ hoặc đèn pin, đèn xăng an toàn.

d) Xung quanh buồng bọc thép ở khoảng cách không nhỏ hơn 30 m phải có hàng rào.

Khối lượng và kết cấu nắp buồng bọc thép phải đảm bảo không bị bật ra hoặc bị phá hủy khi mìn nổ. Trước khi đưa buồng thép vào vận hành và sau mỗi lần sửa chữa phải thử độ bền chắc của buồng bằng cách cho nổ ở trong đó một lượng chất nổ gấp đôi thiết kế cho phép.

Phải dùng cần cẩu để tháo hoặc lắp buồng bọc thép.

đ) Sau mỗi lần nổ mìn, buồng bọc thép phải được thông gió hết khí độc rồi mới cho người vào làm việc.

e) Nếu dùng ô xy để khoan kim loại thì trước khi nạp mìn phải dùng nước làm mát lỗ khoan đến nhiệt độ không lớn hơn 80oC, phải dọn sạch phôi do khoan bằng ô xy tạo ra.

g) Vật liệu nút bua phải là loại dễ lấy được ra khi phát mìn bị câm. Nếu có mìn câm phải thận trọng lấy hết phần bua ra rồi đưa một bao mìn mồi và cho nổ lại theo qui định.

h) Chỉ được phép nạp mìn lần thứ hai sau khi đã làm mát thành lỗ khoan đến nhiệt độ không quá 80oC.

i) Đường đi từ chỗ nổ mìn, đến nơi an toàn phải gọn gàng, sạch sẽ. Chỗ trú ẩn của người thợ mìn được qui định trong thiết kế nhưng không được gần hơn 100 m, nếu nổ mìn trong buồng bọc thép thì khoảng cách không được gần hơn 30 m.

10. Nổ mìn để phá vỡ khối nóng

a) Khi nổ mìn để phá vỡ khối nóng chỉ được dùng dây cháy chậm hoặc dây nổ.

b) Cấm nạp mìn vào các lỗ khoan khi nhiệt độ đáy lỗ khoan cao hơn 200oC.

Khi nhiệt độ lỗ khoan từ 80 đến 200oC phát mìn phải đặt trong vỏ cách nhiệt hoặc dùng loại thuốc nổ chịu nhiệt đã được phép đưa vào sử dụng. Để nổ mìn trong các khối nóng có nhiệt độ đo ở phần đáy lỗ khoan cao hơn 40oC chỉ được dùng chất nổ nhóm 1.5D.

Việc sử dụng thuốc nổ chịu nhiệt phải tuân theo quy chuẩn này và hướng dẫn của nhà sản xuất.

c) Khi nổ mìn để phá vỡ các "bướu' trong lò luyện kim thì chỗ nổ mìn phải đặt rào chắn làm bằng các cây gỗ xếp khít nhau. Dàn giáo thi công nổ mìn phải chắc chắn và có tay vịn.

Mỗi lần nổ mìn để phá "bướu' trong lò luyện kim đều phải lập thiết kế theo Điều 17 của Quy chuẩn này.

d) Chỉ được phép nổ mìn để phá vỡ các khối nóng sau khi đã thực hiện xong việc làm sạch không khí (lò không có khí độc) đã thử vỏ cách nhiệt của bao chất nổ bằng cách đưa vào lỗ khoan một vỏ bao, làm bằng amiăng trong đó đặt một ngòi mìn (không có thuốc nổ) nếu kíp nổ bị nổ trước 5 phút thì phải tăng chiều dày của vỏ bao.

đ) Khi đo nhiệt độ ở đáy lỗ khoan thấp hơn 80oC thì cho phép không phải dùng vỏ bao cách nhiệt, riêng bao mìn mồi phải bọc giấy cẩn thận.

Thời gian nạp mìn không được kéo dài quá 4 phút.

Khi nhiệt độ cao hơn 800C thì toàn bộ phát mìn (kể cả bao mìn mồi) được đặt trong một vỏ cách nhiệt đã thử để đảm bảo sao cho thuốc nổ chỉ bắt đầu bị đốt nóng qua thành lỗ khoan sau khoảng thời gian không nhỏ hơn 4 phút, kể từ khi nạp mìn.. Việc nổ được tiến hành bằng dây cháy chậm có độ dài không dưới 60cm. Cấm xoắn, vặn dây cháy chậm.

Nếu không thực hiện được điều này, phải dùng loại thuốc nổ chịu nhiệt đã được phép đưa vào sử dụng.

e) Khi nhiệt độ đo ở đáy lỗ khoan thấp hơn 80oC cho phép nạp và nổ đồng thời không quá 5 phát mìn. Nếu nhiệt độ từ 80 đến 200oC thì không được quá 2 phát.

g) Trong bất kể trường hợp nào, thời gian liên tục nạp và nổ một nhóm các phát mìn không được quá 4 phút, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ chịu nhiệt có quy định riêng.

Nếu như đến 4 phút mà thợ mìn không kịp nạp hết các lỗ khoan thì người chỉ huy phải ra lệnh ngừng nạp, mọi người phải rút ra vị trí an toàn và cho nổ ngay. Việc nạp và nút lỗ mìn phải do hai thợ mìn làm với sự có mặt của người chỉ huy công tác nổ mìn.

h) Khi nổ mìn bằng dây nổ nhất thiết phải dùng dây đúp và dùng hai ngòi mìn, phần dây nổ nằm ngoài thỏi thuốc nổ nhưng trong lỗ khoan phải được bọc vỏ cách nhiệt bằng amiăng dầy không nhỏ hơn 6 mm.

i) Khi nổ mìn để phá xỉ trong các buồng kín mà nhiệt độ đo ở đáy lỗ khoan thấp hơn 200oC, chỉ được nạp và nổ một phát mìn do hai người thợ mìn cùng làm (một người đưa phát mìn vào lò và sẽ đốt hai ngòi mìn, người thứ hai lấp cát nút lỗ). Phát mìn phải để trong vỏ cách nhiệt và có hai ngòi mìn.

k) Để nút lỗ mìn, chỉ cho phép dùng cát đã sàng và đã sấy khô. Cấm nén ép vào các vật liệt nút lỗ.

l) Cấm dùng phương pháp nổ mìn ốp để phá các khối nóng.

m) Ở phía trên các "bướu" trong lò cao phải đặt một tấm che chắc chắn làm bằng các dầm chịu tải, trên đó đặt các tấm tôn dày hơn 20 mm, hoặc xếp kín chéo nhau hai lượt gỗ tròn có đường kính lớn hơn 18 mm. Tất cả các lỗ gió, lỗ tháo xỉ phải được đậy kín bằng các tấm kim loại dày hơn 10 mm. Các máy làm lạnh kiểu đứng được bảo vệ bằng cách dựng hàng gỗ xếp khít nhau (đường kính lớn hơn 20 cm) hoặc các thanh tà vẹt liên kết với nhau bằng các móc sắt.

Lối tới chỗ "bướu" cần nổ phá không được nhỏ hơn 0,8 m x 1,5 m. Lối đi lại của người trong lò không được nhỏ hơn 0,75 m x 0,6 m. Lối đi lại không được có chướng ngạt vật. Phải đặt cầu ra vào lò để công nhân lên xuống dễ dàng.

Lối đi từ lò ra phải được che kín phía trên bằng gỗ tròn hoặc gỗ xẻ. Mái che này phải rộng hơn cửa lò 2 m để tránh mảnh kim loại rơi.

n) Để chiếu sáng khi nạp mìn phải dùng đèn ác qui mỏ, hoặc dùng đèn pha chiếu sáng qua lỗ gió hoặc đèn điện cầm tay điện áp 12 vôn, cáp cấp điện cho đèn là cáp 3 lõi, tay cầm của đèn làm bằng chất cách điện, bóng đèn có lưới bảo vệ.

o) Khi nổ mìn để phá các khối nóng có nhiệt độ từ 80 đến 2000C nếu có mìn câm thì chỉ cho phép người chỉ huy nổ mìn tới chỗ có phát mìn câm để kiểm tra sau ít nhất 1 h kể từ lúc đốt dây và với điều kiện là sau thời gian này khi quan sát qua lỗ gió không thấy hiện tượng nitrat amôn bị phân hủy mạnh.

khi nổ mìn phá các khối nóng có nhiệt độ thấp hơn 60oC cho phép đi đến chỗ mìn câm sau 15 phút.

Chỉ được phép thủ tiêu mìn câm bằng cách dùng nước phun rửa sạch vật liệu nút lỗ và thuốc nổ trong lỗ khoan nhưng chỉ thực hiện khi nhiệt độ khối nóng dưới 1000C.

p) Sau mỗi đợt nổ mìn:

- Chỉ tới chỗ nổ mìn sau khi lò đã được thông gió theo qui định (hoàn toàn hết khí độc);

- Chỉ được tới chỗ làm việc sau khi người lãnh đạo công tác xử lý "bướu" và người lãnh đạo công tác nổ mìn đã kiểm tra tình trạng của các phương tiện bảo vệ.

q) Cấm nổ mìn ở trong lò trong thời gian các lò bên cạnh đang ra sản phẩm (thép, xỉ).

11. Nổ mìn để rèn dập kim loại

a) Việc gia công kim loại bằng cách nổ trong môi trường nước phải được tiến hành trong các thiết bị riêng hoặc trong các bể nước được bố trí trong phòng hoặc trên mặi bằng lộ thiên.

Khi bố trí bể nước trên mặt bằng lộ thiên thì khu vực làm việc phải có tường bao quanh cao hơn 2 m có trang bị hệ thống tín hiệu âm thanh, ánh sáng.

Việc rèn dập kim loại bằng cách nổ trong môi trường nước phải thực hiện theo thiết kế nổ mìn, có sự thỏa thuận với cơ quan đã thiết kế thiết bị, bể nước. Thiết kế nổ mìn phải được phó giám đốc kỹ thuật của đơn vị duyệt.

b) Chỉ dùng phương pháp nổ mìn bằng điện hoặc dây nổ để rèn dập kim loại. Nếu điều kiện làm việc phải nâng khuôn thiết bị lên chiều cao trên 2 m thì phải nổ bằng dây nổ.

c) Nổ mìn trong môi trường nước, phải dùng kíp loại chịu nước có dây dẫn dài hơn 3 m để đảm bảo nối kíp với đường dây chính mà không phải nối dài thêm dây.

d) Mạng điện nổ mìn phải có hai dây dẫn tới nguồn điện, dây dẫn không được để chạm vào các vật dụng bằng kim loại.

đ) Số lượng VLNCN dùng trong ca phải để trong lều, hoặc trong phòng riêng bố trí trên mặt bằng công tác. nhưng không được trái với khoản 1, Điều 7 của Quy chuẩn này.

e) Trình tự nổ mìn để gia công kim loại như sau:

- Đặt phát mìn ở phía trên phôi;

- Cho đầy nước vào khuôn dập (khuôn dập đã có phôi và phát mìn);

- Đưa khuôn dập vào bể nước (đã có đầy nước hoặc sau khi đưa khuôn dập xả đầy nước).

g) Việc đưa nước vào bể do người thợ mìn và người giúp việc thực hiện. Cấm những người khác có mặt cạnh bề nước.

h) Việc thủ tiêu các phát mìn câm làm theo qui định tại điểm o, khoản 10 Điều 22 của Quy chuẩn này.

i) Nổ mìn để rèn dập kim loại phải do thợ mìn thực hiện có sự chỉ đạo trực tiếp của người chỉ huy nổ mìn.

12. Nổ mìn để phá công trình

a) Mỗi lần nổ mìn để phá công trình đều phải tiến hành theo thiết kế. Thiết kế này ngoài các vấn đề chung còn phải có các nội dung sau:

- Phải ghi trên bản đồ địa hình vị trí của công trình sẽ bị nổ mìn phá, giới hạn của khu vực mà gạch, đá có thể bay tới, hướng đổ của công trình;

- Sơ đồ các công trình ngầm và trên không gần công trình bị phá;

- Biện pháp xử lý trong trường hợp đã nổ mìn mà công trình không sập đổ hoàn toàn, hoặc mìn bị câm;

- Các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và các công trình xung quanh.

b) Cấm dùng phương pháp nổ mìn ốp để phá dỡ công trình nằm trong vùng dân cư.

c) Cho phép chuẩn bị mìn mồi, đóng bao thuốc nổ trong một phòng riêng của công trình định phá đổ. Phòng này được chiếu sáng tự nhiên hoặc dùng đèn điện chiếu hắt từ ngoài cửa sổ vào phòng.

d) Cấm nổ mìn bằng dây cháy chậm để phá dỡ các công trình.

Khi khởi nổ các phát mìn bằng điện thì tất cả các dây dẫn điện trong công trình đó phải được cắt điện kể từ lúc bắt đầu nạp mìn. Mạng nổ mìn phải dùng mạng đúp.

đ) Nếu trong quá trình khoan lỗ mìn mà phát hiện thấy ống khói, khoảng rỗng thì không được nạp và nổ lỗ mìn đó.

e) Phải đặt các tấm chắc chắn che kín hoàn toàn chiều cao công trình sẽ bị phá hủy do nổ mìn.

Chân của tấm chắn đặt cách tường các công trình không nhỏ hơn 0,5 m, còn phía trên của tấm chắn thì dựa vào công trình.

g) Khi nổ mìn để phá dỡ công trình gần các đối tượng mà khi công trình đổ có thể gây chấn động nguy hiểm cho đối tượng đó thì phải tạo lớp đệm (có thể xếp gỗ) để hạn chế chấn động.

h) Khi thu dọn công trình đã bị phá đổ, nhất thiết phải có mặt người thợ mìn giám sát tại chỗ.

Yêu cầu này không bắt buộc khi dùng thuốc nổ nhóm 1.1D, 1.5D và không dùng kíp nổ.

i) Khi nổ mìn để phá vỡ nền móng và các khối đá xây chắc và ở gần các nồi hơi, ống dẫn đang có áp lực thì trước khi nổ mìn phải hạ áp suất trong các thiết bị này xuống dưới 1 Bar. Trong trường hợp không thể giảm áp suất trong nồi hơi và ống dẫn thì các thiết bị này phải được che đậy bằng các tấm chắn. Đối với các máy, thiết bị có độ phức tạp lớn, trong thời gian nổ mìn phải ngừng làm việc.

k) Phần sẽ bị phá hủy trong nhà máy, phân xưởng khi nổ mìn phải được che bằng các bao cắt, tấm chắn hoặc lưới kim loại đặt cách riêng lỗ khoan không nhỏ hơn 0,5 m, còn xung quanh các máy, thiết bị, cửa thì che bằng các bó cành cây hoặc tấm chắn. Lượng thuốc nổ tính toán sao cho chỉ đủ mức làm tơi vỡ phần định phá vỡ.

13. Nổ mìn để đào gốc cây và làm đổ cây

a) Trong khu rừng có nhiều chỗ nổ mìn để đào gốc cây thì người thợ mìn phải cách người thợ mìn khác một khoảng cách không nhỏ hơn 500 m. Phải biết rõ nơi làm việc, hướng di chuyển của đơn vị bạn. Nếu là thợ hoặc đội nổ mìn thuộc cùng đơn vị thì có thể bố trí cách nhau ít nhất 300 m nhưng phải thông nhất hướng di chuyển và nơi trú ẩn.

b) Khi bố trí công việc nổ mìn, người đội trưởng phải nói rõ các điều sau:

- Hướng đốt mìn và đường rút của một thợ mìn;

- Truyền đạt tín hiệu chung cho các thợ mìn;

- Đốt ngòi mìn kiểm tra;

- Kiểm tra sau khi nổ mìn.

c) Khi nổ mìn để đào gốc cây ở gần nhà thì chỉ được làm ở cách nhà không gần hơn 25 m.

d) Việc thủ tiêu các phát mìn câm tiến hành như sau:

- Khi phát mìn đặt trong đất dưới gốc cây thì thận trọng dùng tay lấy lớp đất nút lỗ mìn ra, đặt tiếp bao mìn mồi mới vào lỗ, lấp nút và nổ theo qui định;

- Nếu lỗ khoan được khoan vào gốc cây thì phải khoan một lỗ khoan khác song song và cách lỗ cũ một khoảng cách không nhỏ hơn 10 cm. Nạp thuốc, cho nổ theo qui định.

đ) Khi nổ mìn để làm đổ cây ở gần nhà thì chỉ được làm cách nhà một khoảng cách không gần hơn 30 m. Vị trí đặt phát mìn do người chỉ huy quyết định sao cho khi nổ mìn, cây không đổ về phía nhà.

Điều 23. Nổ mìn trong giếng khoan dầu khí

1. Quy định chung

a) Đơn vị thực hiện dịch vụ bắn nổ phải thiết lập phương án, bản đánh giá rủi ro và quy trình làm việc an toàn được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Người phụ trách công tác bắn nổ mìn (chỉ huy nổ mìn) phải thống nhất chi tiết với lãnh đạo giàn về các bước tiến hành, các phương án xử lý tình huống bất thường, các yêu cầu về vị trí triển khai công việc bắn nổ và các công tác an toàn liên quan. Phải có lệnh của đại diện giàn cho phép thực hiện công việc nổ mìn.

b) Chỉ huy nổ mìn phải thực hiện các thủ tục sau:

- Phổ biến cho các thành viên trong đội dịch vụ nổ mìn về thao tác nổ mìn phải thực hiện, các nguy cơ về nổ, khí độc và các biện pháp an toàn, trách nhiệm của từng người khi thao tác nổ mìn;

- Thiết lập khu vực lắp, dỡ thiết bị bắn mìn và khu vực để VLNCN tạm thời trước khi tháo lắp. Khu vực này phải cách các khu vực hoạt động khác ít nhất 15 m, khoảng cách này có thể nhỏ hơn nếu khu vực tháo lắp thiết bị bắn nổ được bao kín bằng các cấu trúc chịu được sự phá hủy khi nổ của VLNCN đem ra sử dụng;

- Chỉ định khu vực sơ tán trong các trường hợp khẩn cấp, khu vực sử dụng ngọn lửa trần, hút thuốc cách xa khu vực lắp dỡ, để VLNCN ít nhất 25 m;

- Đặt báo hiệu “Nổ mìn – Nguy hiểm”, căng dây cảnh báo xung quanh khu vực đã chỉ định và các yêu cầu cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio cầm tay.

c) Chỉ được để tại khu vực đã thiết lập lượng VLNCN đủ dùng cho một đợt bắn nổ trong ngày. Trước khi lắp bộ phận kích nổ, kíp nổ hoặc phụ kiện nổ không được để trong khu vực tháo, lắp cùng với thiết bị bắn nổ đã nạp mìn. Chỉ được mở bao gói các VLNCN cần dùng ngay cho việc lắp thiết bị bắn nổ.

d) VLNCN thừa sau khi lắp phải được bao gói lại và để trong thùng chứa riêng, các mảnh dây nổ, thuốc nổ rơi vãi thu dọn phải đóng gói để trong thùng chứa khác với các loại rác thải bao bì rỗng, dây dẫn…. Ngay sau khi kết thúc quá trình lắp thiết bị bắn nổ, toàn bộ phế thải, VLNCN thừa phải được di chuyển ra khỏi khu vực tháo lắp đến nơi bảo quản; phế thải phải được vận chuyển về đất liền để tiêu hủy theo quy định.

đ) Thiết bị điều khiển bắn mìn dùng điện (máy bắn mìn) ở trạm đo phải có mạch an toàn để thực hiện việc ngắt toàn bộ các đường cấp và nối chung vào vỏ cáp thông qua điện trở có trị số 5000 Ω. Máy bắn mìn phải có khóa an toàn do chỉ huy nổ mìn quản lý nhằm ngăn ngừa sự đóng mạch điện bất thường ngoài ý muốn. Các đường cấp điện phải có giàn đỡ bảo vệ khỏi thiệt hại do các hoạt động trên giàn gây ra.

e) Hệ thống tiếp địa phải bảo đảm nối chắc chắn máy bắn mìn với các chi tiết ống chống, bộ thiết bị đầu giếng, giàn… thông qua cáp đồng và mỏ kẹp chữ “C”.

g) Kíp điện dùng trong nổ mìn dầu khí phải có điện trở sợi đốt lớn hơn 50 Ω và dòng an toàn (dòng không gây nổ kíp) không thấp hơn 200 mA hoặc thuộc loại kích nổ điện áp cao. Các dụng cụ đo, kiểm tra mạng nổ, kíp điện phải tuân theo yêu cầu quy định tại khoản 3, Điều 19 Quy chuẩn này hoặc phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất nếu hướng dẫn này đưa ra các yêu cầu an toàn cao hơn. Kíp điện đã tháo khỏi bao gói phải luôn đặt trong ống bảo vệ khi đo kiểm tra và trước khi đấu lắp vào thiết bị bắn nổ.

Bộ tụ phóng điện của máy nổ mìn phải được trang bị điện trở tiêu áp xuống dưới 50 % ngưỡng điện áp kích nổ trong vòng 60 giây.

h) Các phụ kiện kích nổ kiểu cơ hoặc thủy lực phải được thử nghiệm chịu được ở các điều kiện nhiệt độ và áp suất tương tự điều kiện thực tế của giếng khoan.

i) Phải có hệ thống thông tin liên lạc phù hợp giữa khu vực để máy bắn mìn và khu vực thao tác tháo, lắp thiết bị bắn nổ, các khu vực liên quan trên giàn khoan.

k) Đối với giếng khoan có áp suất, phải thực hiện đo và cân bằng, kiểm soát áp suất trước khi lắp thiết bị bắn nổ đã nạp mìn vào bộ phận thả mìn. Trong quá trình bắn nổ mìn, nếu xuất hiện có sự bất thường về áp suất trong giếng cần tiến hành điều chỉnh và kiểm soát áp suất trước khi tiến hành tiếp tục công việc. Những người không liên quan phải ra khỏi khu vực nguy hiểm một khoảng cách ít nhất 25 m.

Các thiết bị thả trong giếng khoan phải được thiết kế để có thể thông, giảm áp bên trong thiết bị khi kéo ra khỏi giếng khoan.

2. Nổ mìn bằng cáp điện

a) Thông báo và đặt biển báo “Nguy hiểm nổ mìn - Tắt thiết bị thu phát Radio”. Phải có biển báo khu vực nguy hiểm và hàng rào cách ly.

Tạm ngừng hoạt động các trạm thu, phát sóng trong vùng nguy hiểm. Phải ngắt nguồn điện của thiết bị thu phát sóng để tránh kích hoạt khi có cuộc gọi đến.

Tàu chở hàng và các loại tàu khác, máy bay trực thăng không được phép đến giàn trong khi bắn nổ, không tiến hành công việc nếu trong vùng nguy hiểm có các trạm thu, phát sóng cao tần, trong khi có bão, sấm chớp, mưa to và phải báo cáo với lãnh đạo đơn vị, người đại diện giàn.

b) Thực hiện chống dòng rò điện bằng các biện pháp sau:

- Ngưng việc hàn cắt bằng điện, cách ly điện động cơ đỉnh giàn và thiết bị chống ăn mòn giàn (nếu có);

- Kiểm tra và tiếp đất cho các thiết bị: máy phát điện, trạm đo…;

- Kiểm tra điện thế xoay chiều và một chiều giữa hệ thống ống chống và giàn khoan điện thế cho phép phải nhỏ hơn 0.25 V (kiểm tra bằng vôn kế trước khi lắp, cực dương phải gắn vào giàn khoan);

- Tiến hành tiếp đất từ ống chống tới giàn và trạm đo;

- Thực hiện kiểm tra hệ thống mạng bắn nổ, kíp nổ bằng dụng cụ quy định, khi kiểm tra phải đảm bảo không có VLNCN gần khu vực thử;

- Thông qua mạch an toàn, ngắt toàn bộ các nguồn điện 1 chiều và xoay chiều từ máy bắn mìn ở trạm đo đến giàn, tháo khoá an toàn (khóa chính) của trạm đo và người chỉ huy nổ mìn phải cầm giữ chìa khóa của trạm đo;

- Thông báo cho toàn giàn và ngừng các công việc nguy hiểm theo giấy phép làm việc, đưa những người không có phận sự ra khỏi khu vực nguy hiểm.

c) Lắp, đấu nối thiết bị bắn mìn theo trình tự sau:

- Tiến hành kiểm tra lại điện thế giữa ống chống, giàn khoan đảm bảo ≤ 0,25V;

- Kiểm tra lại chìa khóa an toàn đã quản lý đúng quy định bên ngoài trạm đo;

- Nối đầu cáp điện và các thiết bị phụ trợ với thiết bị bắn nổ;

- Tháo kíp khỏi bao gói, kiểm tra bảo đảm hai đầu dây dẫn đã nối ngắn mạch với nhau;

- Đặt kíp vào ống bảo vệ và chuyển đến khu vực lắp thiết bị bắn mìn;

- Kiểm tra bảo đảm điện áp bằng 0 giữa các đầu cáp nối kíp trên thiết bị bắn mìn;

- Nối lần lượt các đầu dây kíp nổ với các đầu cáp trên thiết bị bắn mìn, kíp nổ vẫn phải nằm trong ống bảo vệ, dây nối tiếp địa phải được đấu trước;

- Rút kíp khỏi ống bảo vệ và kết nối kíp với dây nổ hoặc thiết bị truyền nổ khác;

- Lắp hoàn chỉnh thiết bị bắn nổ mìn, đảm bảo cách điện, cách nước và chịu được áp suất, nhiệt độ trong giếng khoan.

d) Thả thiết bị bắn mìn và thực hiện khởi nổ

- Thả dần thiết bị bắn mìn với tốc độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chỉ được cấp lại nguồn điện khi thiết bị bắn mìn đã ở độ sâu 60m dưới đáy biển hoặc mặt đất. Khi súng được thả xuống đạt được độ sâu thiết kế phải kiểm tra và so sánh với độ sâu chuẩn đảm bảo chính xác thì mới cho nổ mìn;

Chú thích: Khi thả thiết bị bắn mìn trong nước biển, có thể cấp lại nguồn điện ở độ sâu dưới mực nước biển 60 m nếu hậu quả rủi ro tại độ sâu này đã được đánh giá có thể chấp nhận được và phải được sự chấp thuận của người đại diện giàn khoan.

- Trước khi kích nổ, chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra toàn bộ các điều kiện để đảm bảo khởi nổ an toàn thiết bị bắn mìn;

- Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn và phát lệnh khởi nổ.

đ) Thu hồi thiết bị bắn mìn và xử lý mìn câm.

- Sau khi nổ, khi thiết bị bắn mìn được kéo lên tới 60m dưới mặt đất hoặc đáy biển, phải lập lại các trình tự ngắt nguồn điện, tắt thiết bị thu phát sóng radio như khi thiết bị bắn mìn thả xuống giếng khoan. Không được kéo thiết bị bắn mìn ra khỏi giếng trong thời gian có bão, sấm chớp cũng như khi máy bay trực thăng, tầu thuyền đến giàn;

- Kiểm tra và xả áp suất dư trong thiết bị bắn mìn (nếu có) theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi đưa ra khỏi miệng giếng;

- Nếu mìn không nổ phải tháo kíp nổ ra khỏi dây nổ hoặc thiết bị truyền nổ và đặt kíp vào trong ống bảo vệ trước khi tháo dây nối ra khỏi mạng nổ mìn. Tiến hành nối ngắn mạch hai đầu dây kíp, rút kíp khỏi ống an toàn và chuyển đến nơi bảo quản theo quy định;

- Tháo mìn câm ra khỏi thiết bị bắn mìn để vào thùng chứa riêng và chuyển đến nơi bảo quản, tiêu huỷ theo quy định.

Chú ý 1: Các lưu ý đặc biệt phải được thực hiện khi thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX (cyclo-1,3,5,7-tetramethylene 2,4,6,8-tetranitramine; Octogen) đã ở nhiệt độ > 1500C trong lòng giếng, thiết bị chứa HMX phải được thiết kế đặc biệt để tránh bị biến dạng, nới lỏng khi chịu nhiệt độ > 1500C.

Các thao tác thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX đã ở nhiệt độ > 1500C trong lòng giếng phải thực hiện cực kỳ thận trọng và phải được sự thỏa thuận của đại diện giàn, kíp nổ phải được tháo ngay lập tức còn thiết bị bắn mìn phải đặt ở khu vực an toàn ít nhất 24 giờ. Việc tháo mìn ra khỏi thiết bị bắn mìn chỉ được thực hiện tại cơ sở của đơn vị dịch vụ nổ mìn theo hướng dẫn của nhà chế tạo và dưới sự giám sát kỹ thuật viên chuyên ngành.

Chú ý 2: Phải kiểm tra nhiệt độ ngoài vỏ thiết bị bắn mìn đối với mìn câm trong giếng khoan có nhiệt độ cao > 1500C, đề phòng thuốc nổ đang cháy ngầm trong thiết bị bắn mìn khi kéo ra. Nếu thấy vỏ thiết bị bắn mìn nóng bất thường thì phải sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, thông báo cho lãnh đạo giàn và chờ ít nhất 24 tiếng sau mới được tiếp tục công việc.

3) Nổ mìn bằng cần khoan (TCP)

a) Đơn vị thực hiện bắn nổ phải chuẩn bị các phương tiện, vật liệu nổ các điều kiện an toàn tuyệt đối cho công việc bắn nổ, việc kiểm tra bao gồm:

- Xây dựng sơ đồ cụ thể cho việc lắp ráp các thiết bị bắn nổ, kiểm tra tình trạng cơ khí của toàn bộ các chi tiết của thiết bị bắn nổ mìn. Thống nhất phương án với các bộ phận liên quan;

- Kiểm tra chi tiết các đầu tác động kích nổ cơ thủy lực gồm: buồng chứa kíp, kim hoả, các loại chốt, bi hãm và các loại vòng đệm. Cần đập kíp(xà beng) phải có kích thước phù hợp với bộ hạn chế, phía đầu phải lắp tấm đánh dấu bằng đồng, đuôi cần đập phải có cấu tạo phù hợp với thiết bị chụp quả nặng;

- Đầu tác động kích nổ cơ thủy lực phải được thử áp với áp lực gấp 1,2 lần áp lực lớn nhất trong lòng giếng;

- Ống an toàn (spacer) lắp giữa phần đạn nổ trên cùng và đầu tác động kích nổ phải có độ dài ít nhất 3m để đảm bảo định vị bộ mìn dưới mặt giàn khoan.

b) Lắp thiết bị bắn nổ kiểu tác động kích nổ bằng kíp điện

- Thực hiện việc loại trừ dòng rò điện như trình tự lắp thiết bị bắn nổ bằng cáp điện;

- Đưa những người không có phận sự ra khỏi khu vực nguy hiểm cho đến khi lắp xong thiết bị bắn nổ và thiết bị bắn nổ đã hạ xuống 60 m dưới mặt đất hoặc đáy biển. Không được có người ở các vị trí nằm thấp hơn mặt sàn và trong tầm bắn của thiết bị bắn nổ;

- Tháo kíp khỏi bao gói, bảo đảm hai đầu dây dẫn đã nối ngắn mạch;

- Đặt kíp vào ống bảo vệ;

- Kiểm tra bảo đảm điện áp bằng 0 giữa các cọc đấu dây kíp trên thiết bị bắn mìn;

- Gắn kíp nổ vào buồng chứa kíp, lắp cơ cấu bảo vệ và chuyển đến lắp thiết bị bắn nổ;

- Lắp thiết bị bắn nổ bên trên ống an toàn.

c) Lắp thiết bị bắn nổ kiểu tác động cơ thủy lực

Thực hiện tương tự nhưng không phải tiến hành loại trừ dòng rò điện.

d) Thả thiết bị bắn mìn và thực hiện khởi nổ

- Việc thả, bắn mìn bằng cần khai thác phải được kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận của Địa vật lý giếng khoan, khai thác, khoan và sửa giếng tuân thủ theo các chương mục đã được lập trong phương án;

- Tốc độ thả thiết bị bắn mìn TCP theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng không quá 1500m/h.

Khi thiết bị bắn mìn TCP đã tới chiều sâu dự kiến, tiến hành thả máy đo xạ tự nhiên, máy CCL để điều chỉnh độ sâu chính xác cho thiết bị bắn mìn TCP;

- Khi thiết bị bắn mìn đã nằm đúng vị trí như đã xác lập trong phương án, bộ phận khoan khai thác tiến hành lắp hệ thống van miệng giếng.

Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn và tiến hành cho nổ mìn bằng cách thả cần đập hoặc nén ép bằng áp suất.

đ) Thu hồi thiết bị bắn mìn và xử lý mìn câm.

- Phải kiểm tra, xác nhận chắc chắn tình trạng thiết bị bắn mìn đã nổ hoàn toàn;

- Thiết bị bắn mìn kích nổ bằng cần đập phải đảm bảo thu hồi cần đập trước khi kéo lên;

- Lưu ý đặc biệt và thao tác thận trọng đối với thiết bị bắn nổ chứa HMX đã ở trong giếng có nhiệt độ > 1500C;

- Đưa người không liên quan ra khỏi khu vực nguy hiểm khi thiết bị bắn mìn đã kéo lên đến 60 m dưới mặt đất hoặc dưới đáy biển;

- Thực hiện xả áp suất dư trong thiết bị;

- Tháo ngay cơ cấu bắn nổ, dỡ thiết bị bắn nổ.

Trường hợp mìn không nổ phải lập phương án kéo lên gồm 3 bên là Địa vật lí giếng khoan, chủ đầu tư, đại diện của giàn và các bên liên quan. Xử lý mìn câm tương tự như bắn mìn bằng cáp điện

Sau khi kết thúc công việc bắn nổ mìn, lập biên bản nổ vụ nổ, Biên bản phải có đầy đủ chữ kí của các thành phần gồm: chữ kí người đại diện giàn; đại diện bên khoan khai thác; người phụ trách địa vật lí và chỉ huy đợt nổ mìn. Tiến hành làm vệ sinh khu vực làm việc, thu dọn thiết bị và vật liệu nổ, thống kê việc tiêu hao vật tư sắp xếp các loại vật liệu nổ theo đúng chủng loại vào kho di động theo quy định.



MỤC 5

QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN

Điều 24. Quy định chung

1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN, Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:

a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;

b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2



Bảng 2:

Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Hệ số tỷ lệ

Từ 0 đến 91,4 m

DS  22,6

Từ 92 m đến 1524 m

DS  24,9

1524 m trở lên

DS  29,4

Công thức xác định DS:

Trong đó


Q = Lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất (kg) trong một đợt nổ. Các lượng thuốc nổ giãn cách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 8 ms được coi là nổ tức thời.

D = Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Ví dụ 1: Nổ đồng thời một nhóm ba phát mìn có tổng khối lượng là 100 kg, khoảng cách đến công trình gần nhất là 150 m, tính hệ số tỷ lệ khoảng cách DS

Giải: Áp dụng công thức trên DS = 150/10 = 15;

DS = 15 < 24,9 (Bảng 2, khoảng cách từ 92 đến 1524 m). Do DS < 24, 9 nên phải thực hiện giám sát nổ mìn.

Ví dụ 2: Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình là 300 m, xác định lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất để không phải thực hiện giám sát nổ mìn.

Giải: Áp dụng công thức trên: Q = (300/24,9)2

Q lớn nhất = 144 kg

Ví dụ 3: Cũng với khoảng cách đến công trình là 300 m, lượng thuốc nổ cần thực hiện là 250 kg, tìm biện pháp nổ để không phải giám sát nổ mìn

Giải: Theo ví dụ 2, Q lớn nhất là 144 kg do đó không thể nổ tức thời 250 kg thuốc nổ. Để thỏa mãn điều kiện đầu bài, cần chia 250 kg thuốc nổ thành hai nhóm và cho nổ vi sai với độ giãn cách lớn hơn 8 ms.

Trường hợp có các bằng chứng về điều kiện địa chất, địa hình tại một khu vực nổ mìn cụ thể chỉ ra việc áp dụng hệ số tỷ lệ khoảng cách theo Bảng 2 là không phù hợp, tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hệ số tỷ lệ khoảng cách với điều kiện mức rung động cho phép của nền đất kết cấu công trình gần nơi nổ mìn không vượt quá quy định tại khoản 1, Điều 25 khi thực hiện 5 vụ nổ mìn riêng biệt liên tiếp với hệ số tỷ lệ khoảng cách đã được điều chỉnh.

c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về VLNCN.

2. Người thực hiện giám sát phải được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng thành thạo thiết bị, phương tiện đo.

3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường  - Các đại lượng và phương pháp đo chính.

4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.

5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn



Điều 25. Giám sát chấn động

1. Giới hạn cho phép về chấn động đối với công trình.

a) Thông số để xác định, đánh giá mức chấn động là giá trị vận tốc dao động phần tử cực trị (mm/s) ở dải tần số (Hz) nhất định đo tại nền đất của công trình.

b) Trừ các trường hợp đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền quyết định, giá trị vận tốc dao động phần tử cực trị tại nền đất của công trình không được vượt quá mức cho phép quy định tại Bảng 3



Bảng 3:

Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Vận tốc dao động cực trị cho phép

Từ 0 đến 91,4 m

31,75 mm/s

Từ 92 m đến 1524 m

25,4 mm/s

1524 m trở lên

19 mm/s

Chú thích: Vận tốc dao động phần tử cực trị được đo theo ba hướng vuông góc với nhau, giá trị lớn nhất cho phép được áp dụng với từng phép đo.

c) Cho phép áp dụng đồ thị 1 để xác định mức cho phép của vận tốc dao động phần tử cực trị ở dải tần số thấp thay cho Bảng 2.



Đồ thị 1: Mức cho phép của vận tốc dao động phần tử cực trị ở dải tần số thấp

2. Việc đo chấn động phải thực hiện ở công trình gần nhất với vị trí nổ mìn. Điểm đặt, số lượng điểm đo, phương pháp đặt thiết bị đo thực hiện theo TCVN 7197:2002 và theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Điểm đặt cho kết quả tin cậy là các điểm đặt bên trong công trình có bề mặt đối diện với khu vực nổ mìn.

Trường hợp điểm đặt thiết bị đo ở trên mặt đất bên ngoài công trình, điểm đặt phải nằm trong phạm vi mặt công trình hướng về nơi nổ mìn, khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn không nhỏ hơn 20% khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình. Mức rung động của công trình được ngoại suy từ kết quả đo tại điểm đặt thiết bị theo TCVN 7197:2002 hoặc theo công thức sau:

V = V0.(D0/D).1,5

Trong đó:

V0 là vận tốc dao động phần tử đo tại điểm đặt thiết bị;

D0 là khoảng cách từ vị trí đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn;

D là khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình;

V là vận tốc dao động phần tử của kết cấu công trình

3. Số lần đo giám sát phải thực hiện ít nhất với 5 vụ nổ mìn riêng biệt liên tiếp.



Điều 26. Giám sát ảnh hưởng tác động sóng không khí

1. Giới hạn cho phép của tác động sóng không khí đối với con người và công trình

a) Thông số giám sát ảnh hưởng tác động sóng không khí đối với con người và kết cấu công trình là mức tăng áp suất không khí (áp suất dư) do sóng không khí nổ mìn lan truyền ở dải tần số nhỏ hơn 20 Hz gây ra tại vị trí giám sát. Đơn vị đo là Pascal (Pa) hoặc đêxiben – dB (Lin).

Đối với các khu vực nhạy cảm (bệnh viện, trường học, khu tôn giáo...) trong trường hợp cần thiết, việc đo giám sát bổ sung mức áp suất âm (mức ồn) ở dải tần số thấp hơn 200 Hz sẽ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

b) Mức quá áp không khí và mức áp suất âm tại công trình không được vượt quá mức cho phép quy định tại Bảng 4


Каталог: file-remote-v2 -> DownloadServlet?filePath=vbpq -> 2009
2009 -> Mẫu số: 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 31 /2009/ttlt-btc –BLĐtbxh ngày 09 tháng 09 năm 2009) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
2009 -> Phụ lục 2A: Chương trình khung trình độ Trung cấp nghề Tên nghề: Quản trị lữ hành
2009 -> Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-cp ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
2009 -> VĂn phòng chính phủ Số: 02
2009 -> 1871/vpcp-qhqt ngày ban hành: 25/03/2009 Trích yếu: Báo cáo vấn đề kinh doanh Công ty Metro Cash & Carry (Đức)
2009 -> Tiếp tục rà soát, kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp và các luật có liên quan
2009 -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 2078
2009 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

tải về 1.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương