khả năng và triển vọng
Không có triển vọng thành rừng, cây sinh trưởng rất kém
|
Nhiều khả năng thành rừng, cây sinh trưởng bình thường
|
Nhiều khả năng thành rừng, cây sinh trưởng trung bình
|
Nhiều khả năng thành rừng, cây sinh trưởng trung bình
|
Do khai thác lạm dụng quá mức mà hiện nay hệ sinh thái của cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ gần như bị hủy diệt. Trước 1975 người ta có ý định trồng lại 6000 ha dầu nước và trắc nghệ nhưng do chiến tranh nên không thực hiện được. Sau 1975 đã trồng được hàng ngàn ha rừng dầu nước tại lâm trường Dương Minh Châu (Tây Ninh), Mã Đà, La Ngà, v.v... với các phương thức trồng khác nhau như trồng rừng công nghiệp, cải tạo, làm giàu rừng, nông lâm kết hợp, v.v... Nhiều mô hình đã được coi là thành công trên quy mô lớn như rừng trồng trên 300 ha ở Xuân Sơn - Châu Đức (Bà Rịa - Vũng Tàu). Riêng Đồng Nai có khoảng trên 1200 ha rừng trồng.
Nên trồng dầu nước trên đất xám phù sa cổ theo phương thức trồng thuần loại trên diện rộng hoặc theo các dải băng lớn 15m - 30m. Không nên trồng dầu nước theo phương thức nông lâm kết hợp.
5. Khuyến nghị
* Giống
Kết quả của nhân hom sinh dưỡng cho thấy dầu nước có tỷ lệ ra rễ rất cao > 75% nên có thể sản xuất đại trà cây hom phục vụ cho kế hoạch trồng rừng.
Đây là cây họ Dầu ra hoa kết quả hàng năm song chưa có nhiều nguồn giống mà nguồn cung cấp giống chủ yếu là từ thành phố Hồ Chí Minh.
Hạt giống mất sức nảy mầm rất nhanh (sau 10 - 15 ngày tỷ lệ này mầm có thể giảm 50%) vì vậy phải gieo ngay sau khi thu hái.
* Lập địa trồng
Thích hợp nhất là loại đất xám trên phù sa cổ, địa hình bằng phẳng, trên các dạng thực bì lúp xúp cây bụi + cỏ hoặc rừng thứ sinh nghèo kiệt.
* Kỹ thuật trồng rừng
a) Mùa vụ thu hái quả
Tháng 3- 4, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu cánh dán. Có thể thu hái quả ngay trên cây hoặc sau khi quả rơi xuống đất, phải thu hái ngay vì hạt dễ bị hỏng và côn trùng phá hoại.
b) Tạo cây con
Quả thu hái về phải xử lý cắt bỏ cánh đài, ngâm nước ấm khoảng 6- 8 giờ, sau đó rửa sạch, dùng rơm rạ ủ cho hạt nứt nanh rồi cấy thẳng vào bầu P.E (15- 20cm) với thành phần ruột bầu 80- 85% đất vườn ươm, 15- 20% phân chuồng hoai.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng: 12- 14 tháng tuổi, chiều cao bình quân 0,6- 0,8m.
c) Kỹ thuật trồng
Dầu nước có thể trồng thuần loài dưới tán cây đậu tràm (Indigofera teysmanii) với mật độ ban đầu 1000 cây/ha (3 x 3m) hoặc 600 cây/ha (4 x 4m) để sau 7- 10 năm sẽ tiến hành tỉa thưa và giữ lại mật độ cuối cùng khoảng 280- 300 cây/ha (4 x 8m) hoặc (6x 6m).
Dầu nước cần được che bóng nhẹ trong giai đoạn đầu của rừng trồng, nên dùng cây muồng đen hoặc cây đậu tràm làm cây phù trợ rất thích hợp.
Cần tiến hành trồng rừng ngay sau những cơn mưa mùa đầu tiên (tháng 6 - 7) đối với các khu vực phía Nam.
d) Kỹ thuật chăm sóc
Chăm sóc liên tục trong 7 năm.
- Năm thứ 1 đến năm thứ 3 (2 lần trong năm vào trước và cuối mùa mưa). Nội dung chủ yếu là làm cỏ, xới váng, phát dây leo.
- Năm thứ 4- 5: Tỉa chồi tạo hình thân.
- Năm thứ 6- 7: Tỉa thưa, mở tán điều tiết mật độ (mật độ cuối cùng khoảng 280- 300 cây/ha).
- Ngoài ra cần phải có biện pháp phòng chống cháy rừng trong mùa khô.
Tài liệu tham khảo
Vũ Biệt Linh - Bùi Đoàn. Thâm canh rừng tự nhiên. Đề tài cấp nhà nước KHCN 03- 02 (1990- 1995).
Phương pháp trồng sao- dầu- vên vên- Thông tin KHKT lâm nghiệp- Phân viện phía Nam (1983).
Vụ KHCN- Bộ Lâm Nghiệp, 1994. Kỹ thuật trồng một số loài cây rừng.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 1980. Cây gỗ rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
sao đen
Tên khoa học: Hopea odorata Roxb.
Họ: Dầu - Dipterocarpaceae.
1. Mô tả hình thái
Cây gỗ lớn, cao tới 30- 40m. Thân hình trụ thẳng, không có bạnh vè. Đường kính ngang ngực có thể đạt tới 80cm. Vỏ cây màu đen, nứt dọc khi thành thục, biểu bì bong từng mảng lớn. Cây phân cành không cao như dầu nước. Đơn mọc cách, hình thuôn hay mũi giáo, rộng từ 3- 6cm, dài từ 8- 14cm, phiến màu xanh thẫm, gân lá nổi rõ ở phía dưới, hai mặt phiến lá có lông nhỏ hình sao. Hoa tự hình chùy mang nhiều bông ở nách lá hay đầu cành, màu trắng. Hoa lưỡng tính gồm 15- 19 nhị đực, đài 5 nhưng có 2 phát triển thành cánh. Mùa hoa: tháng 2- 3, mùa quả tháng 4- 5.
2. Đặc điểm sinh thái
- Lượng mưa bình quân năm từ 1500- 2000 mm.
- Nhiệt độ bình quân năm: 250C- 270C.
- ẩm độ tương đối trung bình năm: 75- 85%.
- Mùa khô kéo dài 4- 6 tháng.
Sinh trưởng tốt trên đất xám phù sa cổ, đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, granit hoặc trên đất đỏ Bazan. Đất có phân bố sao đen thường sâu, tốt, thoát nước, hàm lượng mùn từ 2- 3%, pHH2O từ 5,5- 6,5.
Sao đen thường mọc thành từng đám hỗn giao với các loài cây họ Dầu: dầu nước, vên vên, dầu lông và một số loài cây họ Đậu như giáng hương, cẩm xe, trắc nghệ. Chúng thường tập trung ở những nơi thấp, ven khe suối.
+ Trên thế giới: Họ Dầu là một họ đặc hữu vùng Đông Nam á: Philippine, Indonesia, Malaysia, Lào, Cămpuchia.
+ ở Việt Nam chủ yếu phân bố ở các vùng phía Nam đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ.
3. Công dụng
Gỗ có giác và lõi phân biệt, giác màu vàng nhạt, lõi màu vàng nâu nhạt. Vòng sinh trưởng có thể thấy được, thường rộng 3-6mm, có khi rộng tới 10mm. Mạch đơn độc phân tán, ít khi gặp mạch kép ngắn, đường kính mạch rộng trung bình, số lượng mạch trên 1mm2 trung bình. Trong mạch thường có thể nút hoặc chất chứa có màu. Tia gỗ nhỏ và hẹp. Mô mềm phân tán và tụ hợp, có khi phát triển thành hình giải hẹp gián đoạn, có mo mềm dính mạch không đều. Sợi gỗ dạng quản bào, dài 1,3-1,8mm. Có ống dẫn nhựa dầu phân tán hoặc tập hợp thành đường tiếp tuyến gián đoạn.
Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình, khối lượng thể tích gỗ khô 740kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,45. Điểm bão hoà thớ gỗ 18%. Giới hạn bền khi nén dọc thớ 647kg/cm2, uốn tĩnh 1635kg/cm2. Sức chống tách 16kg/cm. Hệ số uốn va đập 0,97.
Gỗ sao đen có đủ những ưu điểm thỏa mãn cho yêu cầu dùng để đóng tàu thuyền đi biển, dùng trong những kết cấu chịu lực, chủ yếu trong xây dự ng và giao thông vận tải.
4. Đánh giá rừng trồng
Nhận xét chung
Trước năm 1975 sao đen cũng là một trong những cây họ Dầu được ưa chuộng ở trong nước cũng như trên thế giới. Đầu thế kỷ 20 sao đen được trồng thử nghiệm ở Hà Nội (hiện nay ở phố Lò Đúc vẫn còn). Sao đen đã được trồng ở Ekmát (Đắk Lắk).
Sau năm 1975 chủ trương trồng rừng sao đen đã được thực hiện trên quy mô lớn. Sao đen đã được trồng rộng rãi ở các lâm trường như Mã Đà, La Ngà, Xuyên Mộc, Tân Phú, v.v... Nhưng cho đến nay chỉ còn mô hình ở Ekmát hoặc ở Xuân Sơn (Bà Rịa- Vũng Tàu) là thành công hơn cả, còn lại chúng sinh trưởng chậm, thậm chí có nơi sinh trưởng còn rất chậm và bị sâu bệnh hại như ở lâm trường 4 La Ngà (Đồng Nai). Toàn tỉnh Đồng Nai có khoảng trên 2.700 ha và Bà Rịa - Vũng Tàu có 350 ha rừng trồng.
Kết quả xây dựng mô hình tại một số vùng sinh thái
Phương thức trồng
|
Nông lâm kết hợp
|
Trồng rừng thuần loài
|
Trồng rừng thuần loài
|
Trồng rừng thuần loài
|
Thông
tin
chung
|
*Địa điểm thu thập.
*Diện tích đánh giá.
*Thiết kế kỹ thuật.
|
PT4 La Ngà (ĐN)
2 ha, hỗn giao cà phê
N/ha = 280C (6 x 6m)
|
PT3 La Ngà (ĐN)
3 ha
1000 cây/ha, (3 x 3m)
|
LT Mã Đà (ĐN)
3 ha
N/ha = 600C (4 x 4m)
|
Trảng Bom (Đồng Nai)
1 ha
N/ha = 2500C (2 x 2m)
|
Lập
địa
|
*Khí hậu:
- Lượng mưa bình quân năm
- T0 bình quân năm.
*Thổ nhưỡng:
- Loại đất.
- Độ sâu tầng đất (cm).
- Độ chua.
- Hàm lượng mùn (%).
*Rừng trước khi tác động.
|
2000 mm
270C
Feralit nâu đỏ trên Ba zan
70- 100
4,5- 5,5
3%
Đất bỏ hóa sau khi khai thác bạch đàn
|
2000 mm
270C
Feralit nâu đỏ trên Ba zan
70
4,5- 5,5
2- 3%
Đất trồng + trảng cỏ + cây bụi
|
2000 mm
270C
Xám trên phù sa cổ
70
4,5- 5,5
2- 3%
Rừng thứ sinh nghèo kiệt
|
2000 mm
270C
Xám trên phù sa cổ
100
4,5- 5,5
2- 3%
Đất hoang hóa + Trảng cỏ + cây bụi
|
Tăng
trưởng
|
*Tuổi.
*.
*H (m).
*.
*D(cm).
|
15
14,13
0,94
15,45
1,03
|
15
14,82
0,99
15,49
1,03
|
14
14,52
1,01
14,56
1,04
|
15
15,14
1,01
14,85
0,99
|
Nhận xét về
kết quả và triển vọng
|
Không thành rừng vì tỉa cành quá mạnh để mở tán cho cà phê sinh trưởng
|
Sinh trưởng chậm do thiếu chăm sóc và tỉa thưa (vì đưa sao đen ra đồi trọc quá sớm)
|
Sinh trưởng trung bình, rừng non đã khép tán, cần tỉa thưa kịp thời
|
Sinh trưởng kém do không tỉa thưa và mật độ trồng không hợp lý (vì trồng quá dày)
|
Phương thức trồng
|
Hỗn giao với keo lá tràm
|
Hỗn giao với keo lá tràm
|
Hỗn giao với keo lá tràm
|
Thuần loại
|
Thông tin
chung
|
*Địa điểm thu thập.
*Diện tích mô hình.
*Thiết kế kỹ thuật.
|
Tân Uyên, BD
400 c/ha
(5x5m)
|
Dương Minh Châu, TN
400 c/ha
(5x5m)
|
Châu Đức, BRVT
500 c/ha
(4x5m)
|
Xuyên Mộc, BRVT
2000 c/ha
(2x2,5m)
|
Lập
địa
|
*Khí hậu:
- Lượng mưa bình quân năm
- T0 bình quân năm.
*Thổ nhưỡng:
- Loại đất.
- Độ sâu tầng đất (cm).
- Độ chua.
- Hàm lượng mùn (%).
*Rừng trước khi tác động.
|
1800 mm
260C
feralit trên phiến thạch
70
4 - 5,5
2 - 3
trồng keo lá tràm
|
1800 mm
260C
xám trên phù sa cổ
100
4,5 - 5,5
2 - 3
đất trống, trảng cỏ, cây bụi
|
1350 mm
27,20C
phù sa cổ
100
4,5 - 5,5
2 - 3
đất trống, trảng cỏ, cây bụi
|
1350 mm
27,20C
phù sa cổ
100
4,5 - 5,5
2 - 3
đất trống, trảng cỏ, cây bụi
|
Tăng
trưởng
|
*Tuổi.
*.
*H (m).
*.
*D(cm).
|
18
11,34
0,63
24,17
1,34
|
6
3,0
0,50
9,36
1,56
|
19
20,54
1,08
24,82
1,30
|
17
19,12
1,12
19,28
1,13
|
Nhận xét về
kết quả và triển vọng
|
Tăng trưởng mạnh về đường kính, chậm về chiều cao. Cây bình thường
|
Sinh trưởng bình thường, rừng non đang khép tán
|
Sinh trưởng tốt, đã thành rừng (rừng sào)
|
Sinh trưởng tốt, rừng non đã khép tán
|
Nên trồng sao đen trên đất xám, phù sa cổ hoặc đất rừng thứ sinh vẫn tồn tại lớp thảm rừng che phủ, theo phương thức trồng thuần loại hoặc hỗn giao với dầu nước dưới tán cây đậu tràm. Không nên trồng theo phương thức nông lâm kết hợp.
5. Khuyến nghị
Sao đen là một cây họ Dầu ra hoa kết quả hàng năm nên nguồn cung cấp cho kế hoạch trồng tương đối ổn định.
Hạt sao đen mất sức nảy mầm rất nhanh (sau thu hái 10- 15 này, tỷ lệ nảy mầm có thể giảm 50%) nên hạt thu hái về phải xử lý ngâm cho hạt nứt nanh gieo ngay trên luống. Sau đó đem cấy vào bầu P.E (15 x 20cm). Ruột bầu gồm hỗn hợp 75- 80% lớp đất mặt và 15- 20% phân chuồng đã ủ hoai.
Sao đen là một trong những cây họ Dầu có tỷ lệ ra rễ cao (70- 85%) khi nhân hom sinh dưỡng. Chính vì vậy có thể áp dụng phương pháp này tạo nguồn giống cho trồng rừng.
Sao đen sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới có 2 mùa khô và mưa rõ rệt, trên các loại đất xám phù sa cổ và đất đỏ nâu Ba zan trên dạng thực bì là rừng thứ sinh nghèo kiệt ở độ cao 800m trở xuống, nên trồng Sao đen ở những nơi đất ẩm, sâu, tốt, thoát nước.
- Mùa vụ thu hái
Tháng 4 - 5 khi vỏ quả từ màu xanh chuyển sang màu vàng, tốt nhất nên thu hái vào thời gian giữa mùa quả rụng (giai đoạn này quả thường mẩy và chín đều).
- Tạo cây con
Sao đen cũng như dầu nước và vên vên nếu như thu hái và gieo trồng ngay thì cây con quá nhỏ yếu (thu hái vào tháng 4- 5, mùa trồng vào tháng 7- 8). Vì thế nhất thiết phải nuôi cây con trong vườn ươm ít nhất là 12 tháng tuổi (chiều cao cây con đạt tiêu chuẩn từ 0,8- 1m).
- Phương pháp trồng
ở sao đen có thể trồng toàn diện (kiểu trồng rừng công nghiệp) nhưng phải trên nền đất tốt, ẩm (bãi bồi ven sông hoặc đất bằng dưới chân núi, thung lũng), ngoài ra Sao đen còn có thể trồng theo đám hoặc theo các băng rộng 15 - 30m. Với mật độ trung bình là 600 cây/ha (4 x 4m) đến 1000 cây/ha (3 x 3m) để sau khi tỉa thưa, mật độ cuối cùng sẽ còn từ 300- 400 cây/ha.
Giai đoạn đầu tiên trong quá trình sinh trưởng sao đen cần một độ tàn che nhẹ. Bởi vậy dùng đậu tràm hoặc muồng đen làm cây phù trợ là rất thích hợp (thông thường sử dụng cây phù trợ từ 2- 3 năm đầu của rừng trồng).
- Chăm sóc, bảo vệ
Chăm sóc liên tục trong 7 năm liền cho đến khi rừng non khép tán:
+ Trong 3 năm đầu (chăm sóc rừng 2 lần trong năm vào đầu và cuối mùa mưa), công việc chủ yếu là làm cỏ, vun gốc, xới váng, cắt dây leo.
+ Năm thứ 4 - 5: Tỉa chồi, tạo hình thân, mở tán thúc đẩy giai đoạn sinh trưởng.
+ Năm thứ 7 - 8: Tiến hành tỉa thưa, tạo không gian dinh dưỡng cho cây trồng.
+ Ngoài ra cũng cần có biện pháp phòng chống cháy rừng trong mùa khô.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |